Professional Documents
Culture Documents
Chuong IV Thanh Phan Cau
Chuong IV Thanh Phan Cau
CHƯƠNG IV
Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng trong giao tế,
có khả năng độc lập biểu đạt ý nghĩa. Câu là do từ và từ
tổ dựa theo quan hệ ngữ pháp nhất định tạo thành. Việc
phân loại từ và từ tổ được căn cứ theo vị trí và chức năng
của nó trong câu.
Thành phần câu đều do từ và từ tổ đảm nhiệm. Mỗi câu
có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, gọi là câu
chủ vị. Ngoài ra một câu luôn nói rõ “người (hoặc vật)
làm (phát sinh) gì (chuyện gì)” hoặc : người (sự vật) như
thế nào”
1- CHỦ NGỮ (主語)
I- ĐỊNH NGHĨA
Chủ ngữ dùng để nêu lên sự vật mà người ta muốn nói
đến, chỉ người hay vật làm chủ một hoạt động hay một
trạng thái.
Chủ ngữ trả lời câu hỏi. Ai?(誰) Cái gì?(什麼)
拾得放下掃帚, 叉手而立。 thập đắc phóng hạ tảo
trửu, xoa thủ nhi lập = Thập Đắc buông chổi xuống, chắp tay
mà đứng [Thiên Thai Thập Đắc, NĐHN]
(chủ ngữ cho biết ai là người buông chổi xuống, là 拾得 buông
chổi xuống)
2- VỊ NGỮ (謂語)
I- ĐỊNH NGHĨA
Vị ngữ là thành phần nói rõ động tác, tình trạng hoặc
biến hóa của chủ ngữ. Vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì,
là gì, như thế nào? Ra sao?
Cái gì (什麼) chỉ bất cứ sự vật nào, trừ người ra, gồm
cả thời gian, nơi chốn.
thành biện = Thượng đường: Cổ nhân nói, mắt thấy sắc, tai
nghe tiếng, vạn pháp thành [Hoàng Long Đạo Quán, NĐHN]
(danh từ 色 làm vị ngữ có nghĩa thấy sắc, danh từ 聲 làm vị ngữ
có nghĩa nghe tiếng)
4- Số từ làm vị ngữ
尊者曰:汝身十七, 性十七邪? tôn giả viết: nhữ
thân thập thất, tánh thập thất da? = Thân ông mười bảy tuổi,
tánh ông mười bảy chăng? [Thương Na Hòa Tu, NĐHN]
5- Đại từ làm vị ngữ
Đại từ rất ít khi làm vị ngữ
菩薩不爾, 常念知足, 安貧守道, 唯慧是業
bồ tát bất nhĩ, thường niệm tri túc, an bần thủ đạo, duy tuệ
thị nghiệp = Bồ Tát không như thế, thường nhớ vừa đủ, yên
phận nghèo vui với đạo, chỉ có trí tuệ mới là sự nghiệp [Bát Đại
Nhân Giác Kinh]
恒織蒲鞋資以養母。故復有陳蒲鞋之稱 hằng
chức bồ hài tư dĩ dưỡng mẫu, cố phục hữu trần bồ hài chi
xưng = Thường bện giày cỏ để nuôi mẹ, nên có tên Trần Bồ
Hài [Mục Châu Tôn Túc, CNL]
(蒲鞋 làm tân ngữ là kết quả của động tác 織 )
4- BỔ NGỮ (補語)
I- ĐỊNH NGHĨA
Bổ ngữ là thành phần phụ đặt sau động từ hoặc hình
dung từ vị ngữ để bổ sung ý nghĩa, cho biết tình hình, kết
quả, số lượng của động tác tiến hành hoặc mức độ của
tính chất, trạng thái.
策曰:致道者忘心矣, 吾樂甚哉 (huyền) sách viết:
trí đạo giả vong tâm hĩ, ngô lạc thậm tai = (Huyền) Sách nói:
Người đạt đạo quên tâm, ta thật vui thay! [Thích Huyền Sách,
Cao Tăng Truyện]
4- Bổ ngữ mức độ
要見深淺,要見向背 yếu kiến thâm thiển, yếu kiến
THÀNH PHẦN CÂU 255
hướng bối = Cần thấy sâu cạn, cần thấy trước sau [Tắc 22, BNL]
師曰:風蕭蕭, 雨颯颯 sư viết: phong tiêu tiêu, vũ
táp táp = Gió thổi vù vù, mưa trút ào ào [Sư Giới, NĐHN]
(蕭蕭, 颯颯 là hình dung từ chỉ mức độ gió mưa, làm bổ ngữ
cho động từ 風, 雨)
天親曰:秖說這箇法。秖是梵音清雅, 令人樂
聞。 thiên thân viết: chỉ thuyết giá cá pháp, chỉ thị phạm âm
thanh nhã, linh nhân lạc văn = Thiên Thân nói: Chỉ nói pháp
này, chỉ là phạm âm thanh nhã, khiến người nghe vui [Thiên
Thân Bồ Tát, NĐHN]
上堂:但參活句, 莫參死句。活句下薦得, 永
劫無滯 thượng đường: đãn tham hoạt cú, mạc tham tử cú,
hoạt cú hạ tiến đắc, vĩnh kiếp vô trệ = Thượng đường: Chỉ
tham hoạt cú, chớ tham tử cú, hoạt cú (câu sống) mới lãnh
ngộ, trọn kiếp không ngăn trệ [Đức Sơn Duyên Mật, NĐHN]
師曰見處亦無 sư viết kiến xứ diệc vô = Sư bảo: chỗ
thấy cũng không [Vân Cư Trí, CĐTĐL]
5- Số từ và số lượng từ làm định ngữ
一切有爲法, 如夢幻泡影 nhất thiết hữu vi pháp, như
mộng huyễn bào ảnh = Tất cả pháp hữu vi, như huyễn mộng,
bọt bóng [Kim Cang Kinh]
維那白槌曰:法筵龍象眾, 當觀第一義。 duy
na bạch chùy vân: pháp diên long tượng chúng, đương quán
đệ nhất nghĩa = Duy-na bạch chùy thưa: Bậc kiệt xuất trong
pháp hội nên quán nghĩa đệ nhất [Phụng Tiên Thâm, NĐHN]
曰:如何是第三句?師曰:連根猶帶苦。 viết:
như hà thị đệ tam cú? Sư viết: liên căn du đới khổ = Thưa:
Thế nào là câu thứ ba? Sư bảo: Ngay cả gốc cũng còn đắng
[Song Tuyền Úc, NĐHN]
落草之談 lạc thảo chi đàm = lối nói rơi vào cỏ (nói
quanh co)
(ngữ động tân 落草 làm định ngữ cho động từ 談)
Hán Kim
9- Từ tổ liên hợp làm trạng ngữ
朋友们耐心親切地安慰我 bằng hữu môn nại tâm
thân thiết địa an ủy ngã = Các bạn khuyên giải tôi một cách
kiên trì thân thiết.
THÀNH PHẦN CÂU 269
Trước đây thường chỉ nói, định ngữ cho danh từ, trạng
ngữ cho động từ...
2- Hô ngữ
Hô ngữ thường ít khi sử dụng trong câu. Thành phần
này đứng độc lập trong câu. Dùng để gọi tên riêng hay
chức vụ.
師指庭前牡丹花曰:大夫!時人見此一株花如
夢相似。sư chỉ đình tiền mẫu đơn hoa viết: đại phu! thời
nhân kiến thử nhất chu hoa như mộng tương tợ = Sư chỉ hoa
mẫu đơn trước sân nói: Đại phu! đương thời thấy gốc hoa
này tợ như mộng [Nam Tuyền Phổ Nguyện, NĐHN]