Professional Documents
Culture Documents
H Gia Đình.
H Gia Đình.
BÌNH LUẬ N BẢ N Á N
CẦ N PHÂ N BIỆ T HỘ KHẨ U THƯỜ NG TRÚ VÀ HỘ GIA ĐÌNH
ĐINH CÔ NG TRÍ*
*Luậ t sư, Trọ ng tà i viên Trung tâ m Trọ ng tà i thương mạ i TP. Hồ Chí Minh
QUYẾ T ĐỊNH GIÁ M ĐỐ C THẨ M SỐ 20/2006/DS.GĐT NGÀ Y 02.8.2006 CỦ A HỘ I
ĐỒ NG THẨ M PHÁ N TÒ A Á N NHÂ N DÂ N TỐ I CAO
V/v tranh chấ p quyền sử dụ ng đấ t
XÉ T THẤ Y
Diện tích đấ t 3569m2 thuộ c thử a 199 và thử a 203 là củ a cụ Nguyễn Quố c Tú y (chết
nă m 1967) và cụ Hồ Thị Chọ n (chết nă m 1983) để lạ i. Sau khi cụ Chọ n chết, bà
Nguyễn Thị Thình (là em ruộ t củ a bà Tá m - nguyên đơn) và ô ng Điểm (bị đơn) tiếp
tụ c sử dụ ng và canh tá c trên diện tích đấ t nà y. Nă m 1988, bà Thình đượ c cấ p giấ y
chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t tạ m thờ i. Nă m 1993, bà Thình xuấ t cả nh đi Mỹ, ô ng
Điểm sử dụ ng và canh tá c trên diện tích đấ t do bà Thình để lạ i.
Nă m 1994 ô ng Điểm đạ i diện hộ gia đình đứ ng tên kê khai đấ t (trong đó có 2 thử a
đấ t đang có tranh chấ p). Ngà y 12-02-1998 ô ng Điểm đã đượ c UBND huyện Bình
Chá nh cấ p giấ y chứ ng nhậ n QSDĐ số 937 đố i vớ i diện tích đấ t 11.921m2 (trong đó
có DT 3569m2 gồ m thử a 199 DT 2.468m2 và thử a 203 DT 1.101m2)
Tạ i hồ sơ cấ p giấ y chứ ng nhậ n QSDĐ nă m 1998 lưu tạ i UBND huyện Bình Chá nh cho
thấ y Ủ y ban đã cấ p đấ t cho 29 hộ , trong đó có hộ ô ng Nguyễn Thà nh Điểm.
Theo xá c nhậ n củ a UBND huyện Bình Chá nh tạ i Cô ng vă n số 763/UB ngà y 30-8-
2004 thì: “việc cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t là că n cứ và o số nhâ n khẩ u
trong hộ gia đình ô ng Điểm, ô ng Điểm là chủ hộ ngườ i đứ ng tên đạ i diện.
Về nhâ n khẩ u trong hộ tạ i thờ i điểm cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, Tò a á n
nhâ n dâ n thà nh phố liên hệ Cô ng an xã Bình Chá nh hoặ c yêu cầ u ô ng Điểm nộ p bả n
sao hộ khẩ u củ a gia đình ô ng”.
Theo sổ hộ khẩ u củ a gia đình ô ng Điểm, bà Tá m và o ngà y 15-01-1994 thì trong sổ hộ
khẩ u gia đình ô ng Điểm có 03 ngườ i, gồ m có bà Tá m là chủ hộ , ô ng Điểm và anh
Tuyên là thà nh viên trong hộ .
Tạ i đơn xin đă ng ký quyền sử dụ ng ruộ ng đấ t ngà y 30-10-1994, ô ng Điểm đã xá c
định số nhâ n khẩ u trong hộ là 2/3, thể hiện ô ng Điểm đã kê khai đă ng ký đấ t cho hộ
gia đình gồ m có ô ng và bà Tá m, cò n anh Tuyên là kỹ sư điện tử , là m việc tạ i thà nh
phố Hồ Chí Minh và khô ng thuộ c diện đượ c cấ p đấ t nô ng nghiệp, nên ô ng Điểm
khô ng kê khai có anh Tuyên.
Vớ i cá c chứ ng cứ trên đâ y, có đủ că n cứ kết luậ n tranh chấ p trong vụ á n nà y là tranh
chấ p về quyền sử dụ ng đấ t nô ng nghiệp giữ a cá c thà nh viên hộ gia đình; diện tích
3.569m2 đấ t (thử a 199, 203) đượ c cấ p cho hộ gia đình đứ ng tên ô ng Nguyễn Thà nh
Điểm gồ m có 2 ngườ i là bà Tá m và ô ng Điểm. Vì vậ y, Tò a á n cấ p sơ thẩ m và Tò a á n
cấ p phú c thẩ m xá c định ô ng Điểm, bà Tá m là nhữ ng ngườ i trong cù ng mộ t hộ đượ c
cấ p quyền sử dụ ng đấ t đố i vớ i 2 thử a đấ t nêu trên và chấ p nhậ n yêu cầ u khở i kiện
củ a bà Tá m về việc buộ c ô ng Điểm giao cho bà Tá m 1.500m2 đấ t tạ i thử a số 199, tờ
bả n đồ số 7, tọ a lạ c tạ i ấ p 2, xã Bình Chá nh, huyện Bình Chá nh, thà nh phố Hồ Chí
Minh là có că n cứ đú ng phá p luậ t.
Vì cá c lẽ trên, că n cứ và o khoả n 1 Điều 297 Bộ luậ t Tố tụ ng dâ n sự ,
QUYẾ T ĐỊNH:
Khô ng chấ p nhậ n khá ng nghị số 42/QĐ-KNGĐT-V5 ngà y 30-5-2006 củ a Viện trưở ng
Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao và giữ nguyên bả n á n dâ n sự phú c thẩ m số 148/DSPT
ngà y 10-5-2005 củ a Tò a phú c thẩ m Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao tạ i thà nh phố Hồ Chí
Minh đã xét xử vụ á n dâ n sự tranh chấ p quyền sử dụ ng đấ t giữ a nguyên đơn là bà
Nguyễn Thị Tá m vớ i bị đơn là ô ng Nguyễn Thà nh Điểm và ngườ i có quyền lợ i nghĩa
vụ liên quan là anh Nguyễn Anh Tuyên.
BÌNH LUẬ N
A/ Cá c thuậ t ngữ dướ i đâ y là cơ sở phá p lý củ a vụ á n :
1) Gia đình là gì?
“Gia đình là tế bà o củ a xã hộ i gồ m có vợ chồ ng, cha mẹ và cá c con (Điều 8 Luậ t Hô n
nhâ n và Gia đình nă m 2000). Vậ y gia đình ô ng Nguyễn Thà nh Điểm khô ng có chị là
bà Nguyễn Thị Tá m và ngượ c lạ i.
2) Hộ gia đình là gì?
Theo quy định củ a Bộ luậ t Dâ n sự nă m 1995 (Điều 116) cũ ng như Bộ luậ t Dâ n sự
nă m 2005 (Điều 106) thì hộ gia đình là chủ thể củ a quan hệ dâ n sự khi cá c thà nh
viên củ a mộ t gia đìnhcó tà i sả n chung để hoạ t độ ng kinh tế chung trong quan hệ sử
dụ ng đấ t, trong hoạ t độ ng sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp và trong mộ t số lĩnh vự c
sả n xuấ t, kinh doanh khá c do phá p luậ t quy định. Nhữ ng hộ gia đình mà đấ t ở đượ c
giao cho hộ cũ ng là chủ thể trong quan hệ dâ n sự liên quan đến đấ t ở đó trên cơ sở
quan hệ hô n nhâ n, huyết thố ng và nuô i dưỡ ng có tà i sả n chung.
Că n cứ định nghĩa nà y thì ô ng Điểm khô ng phả i là thà nh viên củ a hộ gia đình bà
Tá m. Như nhậ n định củ a Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao tạ i Quyết định khá ng nghị
số 42/QĐKNGĐT.V5 ngà y 31/5/2006.
3) Sổ hộ khẩ u gia đình là gì? Theo quy định tạ i Điều 8 Nghị định số 51/CP ngà y
11/5/1997 thì Sổ hộ khẩ u gia đình là “cơ sở để xá c định việc cư trú hợ p phá p củ a
cô ng dâ n”. Cá c thà nh viên trong sổ hộ khẩ u gia đình khô ng bắ t buộ c phả i có đấ t đai
chung, có hoạ t độ ng kinh tế chung vì: “nhữ ng ngườ i ở chung chỗ ở hợ p phá p gồ m
ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con cá i và nhữ ng ngườ i đượ c chủ hộ đồ ng ý thì có thể
đượ c cấ p chung sổ hộ khẩ u thườ ng trú ” (Điều 25 Luậ t Cư trú ). Sổ hộ khẩ u gia
đình trướ c đâ y là giấ y chứ ng nhậ n hộ khẩ u thườ ng trú theo mẫ u NK4. Bà Nguyễn
Thị Tá m là chủ hộ khẩ u thườ ng trú ghi trong sổ hộ khẩ u gia đình số 160000630 do
Cô ng an huyện Bình Chá nh cấ p ngà y 15/01/1994 có tên ô ng Điểm, anh Tuyên (con
bà Tá m)
B/ Quyết định giá m đố c thẩ m số 20 củ a Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC ngà y
02/8/2006 (gọ i tắ t: QĐ/GĐT) khô ng phù hợ p vớ i tình tiết khá ch quan củ a vụ á n
(khoả n 1 Điều 283 BLTTDS :
1) Thể hiện tạ i trang 4: “ ... nă m 1994 ô ng Điểm đạ i diện hộ gia đình đứ ng tên kê khai
đấ t gồ m có ô ng và bà Tá m.” Thự c tế: ô ng Điểm khô ng phả i là đạ i diện củ a hộ gia đình
bà Tá mmà chỉ là thà nh viên củ a sổ hộ khẩ u thườ ng trú do bà Tá m là m chủ hộ khẩ u.
2) QĐ/GĐT khô ng phù hợ p vớ i tình tiết khá ch quan khi cho rằ ng “anh Tuyên (con bà
Tá m) là kỹ sư điện tử , là m việc tạ i thà nh phố Hồ Chí Minh và khô ng thuộ c diện đượ c
cấ p đấ t nô ng nghiệp...”. Điều nà y khô ng đú ng vì hộ gia đình bà Tá m có anh Tuyên đã
đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử u dụ ng đấ t (trên 10.000m2). Phầ n đấ t đang
tranh chấ p có nguồ n gố c củ a cha mẹ để lạ i tứ c là loạ i “đấ t tự có ” (cá ch gọ i củ a Ban
nô ng nghiệp Trung ương) khô ng phả i loạ i đấ t “nhườ ng cơm xẻ á o” lú c mớ i giả i
phó ng miền Nam (phả i ở nô ng thô n mớ i đượ c cấ p đấ t nô ng nghiệp) nên nhậ n định
trên là khô ng đú ng.
3) Theo yêu cầ u củ a Tò a Sơ thẩ m, tạ i Cô ng vă n số 763/UB ngà y 30/08/2004, UBND
huyện Bình Chá nh có đề nghị “Tò a á n nhâ n dâ n thà nh phố Hồ Chí Minh liên hệ cô ng
an xã Bình Chá nh hoặ c yêu cầ u ô ng Điểm nộ p bả n sao hộ khẩ u củ a gia đình ô ng”.
Thự c tế là tạ i sổ hộ khẩ u gia đình số 120019686 có ghi gia đình ô ng Điểm gồ m vợ và
cá c con đều có hộ khẩ u thườ ng trú tạ i 74 Lê Vă n Sỹ P.13 Q. Phú Nhuậ n thà nh phố Hồ
Chí Minh. Là chủ hộ gia đình ở Phú Nhuậ n, ô ng Điểm vẫ n đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n
quyền sử dụ ng đấ t có diện tích 11.921m2 trong đó có phầ n đấ t tranh chấ p vớ i diện
tích 3569m2 là đấ t nô ng nghiệp.
C/ QĐ/GĐT có sai lầ m nghiêm trọ ng trong việc á p dụ ng phá p luậ t (khoả n 3 Điều 283
BLTTDS).
1) Tò a á n 3 cấ p “cố ép” ô ng Điểm là đạ i diện hộ gia đình bà Tá m để á p dụ ng Điều 118
BLDS nă m 1995 “Quyền sử dụ ng đấ t hợ p phá p củ a hộ gia đình là tà i sả n chung củ a
hộ ” để buộ c ô ng Điểm phả i chia 1.500m2 (phâ n nử a phầ n đấ t tranh chấ p). Cố ép
nhưng vẫ n sai luậ t vìô ng Điểm chưa chết bở i khoả n 5 Điều 113 Luậ t Đấ t đai nă m
2003 có quy định: “nếu trong hộ gia đình có thà nh viên chết thì quyền sử dụ ng đấ t
củ a thà nh viên đó đượ c để thừ a kế...”. “...Thẩ m phá n cố ý kết luậ n trá i phá p luậ t là
mộ t că n cứ để khá ng nghị theo thủ tụ c tá i thẩ m” ( khoả n 3 Điều 305 BLTTDS).
2) QĐ/GĐT y á n phú c thẩ m. Á n phú c thẩ m y á n sơ thẩ m: có că n cứ BLDS, Luậ t Đấ t
đai nhưng khô ng ghi điều nà o là vi phạ m nghiêm trọ ng thủ tụ c tố tụ ng (khoả n 4 Điều
238 BLTTDS).
Bở i lẽ trên, Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao đã nhậ n định tạ i quyết định khá ng nghị số
42/QĐKN/GĐT.V5 ngà y 31/5/2006 rằ ng: “nếu cho rằ ng ô ng Điểm và gia đình bà
Tá m (gồ m bà Tá m và cá c con) cù ng có chung hộ khẩ u (thườ ng trú ) là mộ t hộ gia
đình là chưa phù hợ p vớ i quy định củ a BLDS nă m 1995 (Điều 116) trong khi ô ng
Điểm và bà Tá m là 2 gia đình độ c lậ p, số ng riêng, sả n xuấ t canh tá c riêng ...”. “Nếu xá c
định đấ t cấ p cho hộ ô ng Điểm có bà Tá m trong hộ thì khô ng chỉ diện tích thuộ c thử a
199 và 203 mà toà n bộ diện tích củ a cá c thử a khá c có trong GCN/QSDĐ mang tên
ô ng Điểm phả i chia cho bà Tá m là bấ t hợ p lý. Tò a á n cấ p sơ thẩ m và phú c thẩ m că n
cứ và o việc UBND cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t cho hộ ô ng Điểm và ô ng
Điểm có đă ng ký hộ khẩ u (thườ ng trú ) trong cù ng hộ khẩ u vớ i bà Tá m và “bà Tá m là
chủ hộ để buộ c ô ng Điểm trả cho bà Tá m 1.500m2 là chưa có că n cứ ”.
Vì vậ y Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao đề nghị Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC xử giá m
đố c thẩ m: hủ y á n bả n dâ n sự phú c thẩ m số 148/DSPT ngà y 10/5/2005 củ a Tò a
Phú c thẩ m TANDTC tạ i Tp. Hồ Chí Minh, bả n á n sơ thẩ m số 2111/DSST ngà y
23/9/2004 củ a TAND Tp. Hồ Chí Minh giao hồ sơ về TAND Tp. Hồ Chí Minh xét xử
sơ thẩ m theo quy định củ a phá p luậ t”.
Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC khô ng chấ p nhậ n khá ng nghị mà khô ng có ý kiến
tranh luậ n. Vì: “có đủ că n cứ kết luậ n tranh chấ p trong vụ á n nà y là tranh chấ p về
quyền sử dụ ng đấ t nô ng nghiệp giữ a cá c thà nh viên củ a hộ gia đình; diện tích
3569m2 (thử a 199, 203) đượ c cấ p cho hộ gia đình đứ ng tên ô ng Nguyễn Thà nh
Điểm gồ m có 2 ngườ i là bà Tá m và ô ng Điểm. Vì vậ y Tò a á n cấ p sơ thẩ m và cấ p phú c
thẩ m “buộ c ô ng Điểm giao cho bà Tá m 1500m2 đấ t là có că n cứ , đú ng phá p luậ t”.
Như vậ y, Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC đã lẫ n lộ n hộ khẩ u thườ ng trú thà nh hộ gia
đình (! ?).
KẾ T LUẬ N
Dù Quyết định giá m đố c thẩ m củ a Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC là chung thẩ m
nhưng vớ i nhữ ng chứ ng cứ kể trên thì cơ quan có thẩ m quyền đề nghị tá i thẩ m bả n
á n nà y là có că n cứ .
Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình đượ c Nhà nướ c giao đấ t nếu trong hộ có thà nh viên chết thì quyền sử
dụ ng đấ t củ a thà nh viên đó đượ c để lạ i cho nhữ ng ngườ i thừ a kế theo quy định tạ i
Phầ n thứ tư củ a Bộ luậ t Dâ n sự nă m 2005 và phá p luậ t về đấ t đai.
Theo quy định của Luật cư trú năm 2006, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP về
hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 108/2005/NĐ-CP, Nghị định 51/CP năm
1997 của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ khẩu thì:
Sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩ u đượ c cấ p cho hộ gia đình hoặ c cá nhâ n đã đă ng ký thườ ng trú và có giá
trị xá c định nơi thườ ng trú củ a cô ng dâ n. Sổ hộ khẩ u đượ c cấ p cho từ ng hộ gia đình.
Mỗ i hộ gia đình cử mộ t ngườ i có nă ng lự c hà nh vi dâ n sự đầ y đủ là m chủ hộ để thự c
hiện và hướ ng dẫ n cá c thà nh viên trong hộ thự c hiện quy định về đă ng ký, quả n lý
cư trú . Trườ ng hợ p khô ng có ngườ i từ đủ mườ i tá m tuổ i trở lên hoặ c có ngườ i từ đủ
18 tuổ i trở lên nhưng bị mấ t hoặ c hạ n chế nă ng lự c hà nh vi dâ n sự thì đượ c cử mộ t
ngườ i trong hộ là m chủ hộ . Nhữ ng ngườ i ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p và có quan hệ
gia đình là ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con và anh, chị, em ruộ t, chá u ruộ t thì có thể
đượ c cấ p chung mộ t sổ hộ khẩ u.
Nhiều hộ gia đình ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p thì mỗ i hộ gia đình đượ c cấ p mộ t sổ
hộ khẩ u.
- Mỗ i hộ gia đình có mộ t sổ hộ khẩ u gia đình.
- Trong mộ t nhà có nhiều gia đình ở thì mỗ i gia đình đượ c lậ p mộ t sổ hộ khẩ u gia
đình riêng.
- Mỗ i ngườ i đă ng ký nhâ n khẩ u tậ p thể đượ c cấ p mộ t giấ y chứ ng nhậ n nhâ n khẩ u
tậ p thể.
Sổ hộ khẩ u gố c, sổ hộ khẩ u gia đình và giấ y chứ ng nhậ n nhâ n khẩ u tậ p thể nó i trên
do cơ quan cô ng an cấ p theo mẫ u thố ng nhấ t củ a Bộ Nộ i vụ và là tà i liệu có giá trị
phá p lý, là cơ sở để xá c định việc cư trú hợ p phá p củ a cô ng dâ n. Nhữ ng ngườ i có
quan hệ về gia đình, cù ng ở chung mộ t nhà thì đă ng ký thà nh mộ t hộ gia đình. Mỗ i hộ
gia đình phả i có mộ t ngườ i đứ ng tên chủ hộ . Chủ hộ có trá ch nhiệm chính trong việc
thự c hiện cá c quy định về đă ng ký, quả n lý hộ khẩ u trong hộ củ a mình.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003:
Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhâ n trong nướ c (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) đượ c
Nhà nướ c giao đấ t, cho thuê đấ t hoặ c cô ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, nhậ n chuyển
quyền sử dụ ng đấ t;
Giao đất:
Hộ gia đình, cá nhâ n trự c tiếp lao độ ng nô ng nghiệp, lâ m nghiệp, nuô i trồ ng thuỷ
sả n, là m muố i đượ c giao đấ t nô ng nghiệp trong hạ n mứ c quy định tạ i Điều 70 củ a
Luậ t nà y. Hộ gia đình, cá nhâ n đượ c giao đấ t ở . Hộ gia đình, cá nhâ n đang sử dụ ng
đấ t ổ n định, đượ c Uỷ ban nhâ n dâ n xã , phườ ng, thị trấ n xá c nhậ n khô ng có tranh
chấ p mà có mộ t trong cá c loạ i giấ y tờ quy định tạ i Khoả n 1 Điều 50 Luậ t Đấ t đai thì
đượ c cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và khô ng phả i nộ p tiền sử dụ ng đấ t.
Hộ gia đình, cá nhâ n đang sử dụ ng đấ t có hộ khẩ u thườ ng trú tạ i địa phương và trự c
tiếp sả n xuấ t nô ng nghiệp, lâ m nghiệp, nuô i trồ ng thuỷ sả n, là m muố i tạ i vù ng có
điều kiện kinh tế - xã hộ i khó khă n ở miền nú i, hả i đả o, nay đượ c Uỷ ban nhâ n dâ n xã
nơi có đấ t xá c nhậ n là ngườ i đã sử dụ ng đấ t ổ n định, khô ng có tranh chấ p thì đượ c
cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và khô ng phả i nộ p tiền sử dụ ng đấ t.
Hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005:
Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do mộ t cá nhâ n là cô ng dâ n Việt Nam hoặ c mộ t nhó m ngườ i hoặ c mộ t
hộ gia đình là m chủ , chỉ đượ c đă ng ký kinh doanh tạ i mộ t địa điểm, sử dụ ng khô ng
quá mườ i lao độ ng, khô ng có con dấ u và chịu trá ch nhiệm bằ ng toà n bộ tà i sả n củ a
mình đố i vớ i hoạ t độ ng kinh doanh. Hộ gia đình sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp, là m
muố i và nhữ ng ngườ i bá n hà ng rong, quà vặ t, buô n chuyến, kinh doanh lưu độ ng,
là m dịch vụ có thu nhậ p thấ p khô ng phả i đă ng ký, trừ trườ ng hợ p kinh doanh cá c
ngà nh, nghề có điều kiện. Ủ y ban nhâ n dâ n tỉnh, thà nh phố trự c thuộ c Trung ương
quy định mứ c thu nhậ p thấ p á p dụ ng trên phạ m vi địa phương.
Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Cá nhâ n, nhó m cá nhâ n hoặ c ngườ i đạ i diện hộ gia đình gử i Giấ y đề nghị đă ng ký hộ
kinh doanh đến cơ quan Đă ng ký kinh doanh cấ p huyện nơi đặ t địa điểm kinh doanh.
Như vậy, Hộ gia đình là gì? có thể thấ y rằ ng: Khô ng có định nghĩa cụ thể nà o về hộ
gia đình, hay khô ng có quy định hộ gia đình là gì? Mà chỉ có quy định mô tả là cá c
thà nh viên cù ng đó ng gó p cô ng sứ c để hoạ t độ ng kinh tế chung trong:
- Sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp hoặ c
- Mộ t số lĩnh vự c sả n xuấ t, kinh doanh khá c do phá p luậ t quy định và sẽ
- Là chủ thể khi tham gia quan hệ dâ n sự thuộ c cá c lĩnh vự c nà y
Như vậy, Sổ hộ khẩu là gì? Cũ ng khô ng có định nghĩa thế nà o là Sổ hộ khẩ u mà cá c
nộ i dung thể hiện là mộ t giấ y tờ phá p lý quả n lý nhâ n khẩ u cư trú , sổ hộ khẩ u đượ c
cấ p cho hộ gia đình hoặ c cá nhâ n đã đă ng ký thườ ng trú và có giá trị xá c định nơi
thườ ng trú củ a cô ng dâ n. Nhữ ng ngườ i ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p và có quan hệ
gia đình là ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con và anh, chị, em ruộ t, chá u ruộ t thì có thể
đượ c cấ p chung mộ t sổ hộ khẩ u. Như vậ y, Sổ hộ khâ u khô ng đồ ng nghĩa vớ i Hộ gia
đình.
Tương tự như vậ y, Hộ kinh doanh cũ ng khô ng đồ ng nghĩa vớ i Hộ gia đình hay sổ hộ
khẩ u, cá c thà nh viên có cù ng mộ t chỗ ở , có quan hệ thâ n thích là bố , mẹ, anh, chị em
có thể là chung mộ t sổ hộ khẩ u hoặ c là m nhiều sổ hộ khẩ u và cũ ng có thể là mộ t hộ
gia đình hoặ c khô ng phả i hộ gia đình, có thể là hộ kinh doanh hoặ c khô ng chung và o
hộ kinh doanh.
Thự c tiễn khi xem xét và giả i quyết cá c vấ n đề có liên quan đến Quyền sử dụ ng đấ t
cấ p cho hộ gia đình cá c cơ quan, đơn vị că n cứ và o Sổ hộ khẩ u là chưa chính xá c,
cũ ng có trườ ng hợ p sổ hộ khẩ u đá p ứ ng cá c yêu cầ u củ a hộ gia đình, cũ ng có trườ ng
hợ p khô ng đá p ứ ng nên khô ng có nghĩa là đương nhiên.
Theo quan điểm củ a cá c Luậ t sư Luậ t Doanh Gia thì để xá c định Quyền sử dụ ng đấ t
cấ p cho hộ gia đình gồ m thà nh viên là nhữ ng ai? mộ t ngườ i hay nhiều ngườ i? Thì
phả i xin cung cấ p Phiếu cung cấ p địa chính, cơ quan xét cấ p quyền sử dụ ng đấ t tạ i
thờ i điểm đó sẽ xá c định đượ c thà nh viên hộ gia đình đượ c cấ p đấ t gồ m nhữ ng ai.