You are on page 1of 15

BÌNH LUẬN CHẾ ĐỊNH HỘ GIA ĐÌNH TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005

Posted on 15/06/2012 by Civillawinfor


LS. TRƯƠNG THANH ĐỨC – Công ty Luật BASICO
Hộ gia đình là một trong những chủ thể của quan
hệ trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Tuy nhiên, nó
đã tạo ra vô vàn rắc rối pháp lý trong thực tế cuộc
sống, vì tuy có quy định nhưng lại gần như không
thể xác định được nếu dựa trên cơ sở pháp lý.
1. Khái niệm Hộ gia đình trong hệ thống pháp luật:
Hộ gia đình đã đượ c nhắ c đến trong cá c vă n bả n quy
phạ m phá p luậ t ít nhấ t là từ nă m 1964. Tuy nhiên, đó chỉ là nhữ ng khá i niệm để giả i
quyết mộ t số vấ n đề chính sá ch xã hộ i như khoả n 6, Điều 29, Luậ t Nghĩa vụ quâ n sự
nă m 1981 (đã đượ c sử a đổ i, bổ sung nă m 1990), đã quy định về mộ t trong nhữ ng
đố i tượ ng đượ c hoã n gọ i nhậ p ngũ trong thờ i bình, đó là “Người có anh, chị hoặc em
ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ”.
Sự rắ c rố i phá p lý bắ t đầ u xuấ t hiện từ Luậ t Đấ t đai nă m 1993, khi đã “phá t minh” ra
Hộ gia đình là mộ t trong nhữ ng chủ thể sử dụ ng đấ t, bên cạ nh cá c tổ chứ c kinh tế,
đơn vị vũ trang nhâ n dâ n, cơ quan Nhà nướ c, tổ chứ c chính trị, xã hộ i và cá nhâ n.
Gắ n liền vớ i việc nà y là quy định về Hộ gia đình là mộ t trong nhữ ng đố i tượ ng nộ p
thuế theo Luậ t Thuế chuyển nhượ ng quyền sử dụ ng đấ t nă m 1994. Đặ c biệt, từ khi
Bộ luậ t Dâ n sự nă m 1995 chính thứ c ghi nhậ n Hộ gia đình là mộ t chủ thể phá p lý
tham gia quan hệ dâ n sự , thì mớ i thự c sự gâ y ra nhiều khó khă n, rắ c rố i, nhiễu loạ n
cá c quan hệ phá p luậ t. Sau quy định củ a Bộ luậ t Dâ n sự nă m 1995 và nă m 2005, Hộ
gia đình đã như mộ t thứ “dịch bệnh lâ y lan” ra hà ng loạ t đạ o luậ t khá c và cá c vă n
bả n dướ i luậ t.
Cho đến thá ng 5-2012, đã có tớ i 52 đạ o luậ t nhắ c đến Hộ gia đình, trong đó có 12
đạ o luậ t đã hết hiệu lự c và 40 đạ o luậ t đang có hiệu lự c (xem Phụ lụ c 01: Danh mụ c
cá c đạ o luậ t đề cậ p đến Hộ gia đình).
Trong khi cá c chủ thể khá c tham gia quan hệ dâ n sự đều đượ c xá c định mộ t cá ch cụ
thể, rõ rà ng, nhưng cho đến nay vẫ n khô ng có cơ sở phá p lý để xá c định thế nà o là
Hộ gia đình.
2. Về Hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự:
Điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luậ t Dâ n sự nă m 2005 quy định: “Hộ gia đình mà các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
Theo quy định trên, khi tham gia và o quan hệ dâ n sự , thì Hộ gia đình phả i có phả i có
đủ 3 điều kiện sau đâ y:
– Thứ nhất, phả i là Hộ gia đình “mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định”, chứ mọ i Hộ gia đình nó i
chung khô ng đương nhiên là chủ thể trong quan hệ dâ n sự ;
– Thứ hai, chỉ khi Hộ gia đình “tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực” để “hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định”. Như vậ y, chỉ trong cá c quan hệ sả n
xuấ t, kinh doanh như vay vố n, mua vậ t tư nguyên liệu sả n xuấ t,… củ a gia đình, thì
mớ i có sự tham gia củ a chủ thể Hộ gia đình. Cò n, nếu như tham gia và o cá c hoạ t
độ ng khá c, chẳ ng hạ n như mua bá n xe ô hoặ c mua bá n nhà ở tô khô ng vì mụ c đích
kinh doanh, thì khô ng xuấ t hiện chủ thể Hộ gia đình trong quan hệ dâ n sự . Đâ y là
mộ t điều vô lý, vì khi cũ ng là tà i sả n chung và giao dịch liên quan đến tà i sả n chung
củ a Hộ gia đình, nhưng lạ i khô ng phả i là giao dịch củ a Hộ gia đình. Tấ t nhiên cá c
điều khoả n liên quan khá c thì lạ i vẫ n quy định việc định đoạ t à i sả n là tư liệu sả n
xuấ t, tà i sả n chung có giá trị lớ n củ a Hộ gia đình thì vẫ n phả i đượ c cá c thà nh viên
đồ ng ý;
– Thứ ba, cá c thà nh viên Hộ gia đình “có tà i sả n chung”, nhưng khô ng phả i là bấ t cứ
tà i sả n nà o, mà chỉ trong trườ ng hợ p có tà i sả n chung theo quy định tạ i Điều 108 về
“Tà i sả n chung củ a hộ gia đình”, Bộ luậ t Dâ n sự nă m 2005 như sau: “Tài sản chung
của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia
đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho
chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài
sản chung của hộ.” Tuy nhiên, điều khó khă n là , ngoà i tà i sả n chung là “quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình”, thì khô ng biết că n cứ và o
cơ sở phá p lý nà o để xá c định đượ c nhữ ng tà i sả n nà o khá c là “tà i sả n chung củ a Hộ
gia đình”.
Như vậ y, cù ng mộ t tà i sả n, nhưng chủ thể tham gia giao dịch, lú c nà y thì là là cá
nhâ n, nhưng lú c khá c lạ i phả i là Hộ gia đình, mặ c dù khô ng hề có bấ t cứ sự thay đổ i
nà o về chủ sở hữ u. Ngoà i ra, cũ ng khó có thể tá ch bạ ch giữ a tà i sả n củ a Hộ gia đình
sử dụ ng và o mụ c đích sả n xuấ t, kinh doanh vớ i tà i sả n để sinh hoạ t.
Và theo quy định củ a Bộ luậ t Dâ n sự thì chủ thể Hộ gia đình trong quan hệ dâ n sự chỉ
á p dụ ng trong mộ t số giao dịch sả n xuấ t, kinh doanh theo quy định tạ i Điều 106 nó i
trên. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vự c khá c đã mở rộ ng chủ thể Hộ gia đình vượ t quá quy
định nền tà ng củ a Bộ luậ t Dâ n sự , đưa chủ thể quan hệ dâ n sự nà y và o rấ t nhiều giao
dịch khá c, như: Vay vố n ngâ n hà ng, mua bá n điện nướ c sinh hoạ t,…
3. Về đại diện của Hộ gia đình trong quan hệ dân sự:
Điều 107 về “Đạ i diện củ a hộ gia đình”, Bộ luậ t Dâ n sự quy định:
“1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của
hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong
quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích
chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.”
Theo quy định trên, thì chủ Hộ gia đình đương nhiên là ngườ i đạ i diện củ a hộ gia
dình để xá c lậ p cá c giao dịch dâ n sự vì lợ i ích chung củ a hộ . Ngườ i đạ i diện có thể là
chủ Hộ gia đình đượ c ghi tên trên Sổ hộ khẩ u hoặ c là ngườ i đượ c ngườ i chủ Hộ gia
đình đó uỷ quyền. Tuy nhiên, theo quy định tạ i Điều 109 về “Chiếm hữ u, sử dụ ng,
định đoạ t tà i sả n chung củ a hộ gia đình”, thì chủ Hộ gia đình khô ng đương nhiên có
quyền xá c lậ p, thự c hiện giao dịch dâ n sự , mà cò n phả i đá p ứ ng đượ c mộ t số điều
kiện như sau:
“1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo
phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình
phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản
chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Tuy nhiên, Điều 146 về “Hợ p đồ ng về quyền sử dụ ng đấ t”, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngà y 29-10-2004 củ a Chính phủ về Thi hà nh Luậ t Đấ t đai thì lạ i
quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất
cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký
tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.” Như vậ y, theo
phá p luậ t đấ t đai, thì giao dịch củ a Hộ gia đình chỉ đò i hỏ i cá c thà nh viên từ đủ 18
tuổ i trở lên, trong khi Bộ luậ t Dâ n sự thì yêu cầ u cá c thà nh viên từ đủ 15 tuổ i trở lên.
Điều khó hiểu là ở chỗ , mặ c dù Nghị định nà y đã đượ c sử a đổ i, bổ sung tớ i 6 lầ n,
nhưng vẫ n giữ nguyên về điều kiện tham gia củ a thà nh viên Hộ gia đình đủ 18 tuổ i
rõ rà ng mâ u thuẫ n vớ i Bộ luậ t Dâ n sự .
Ngoà i đấ t đai đã đượ c quy định tạ i Luậ t Đấ t đai nă m 2003, cò n lạ i nhữ ng tà i sả n
khá c, thì khô ng có că n cứ phá p lý để xá c định thế nà o là “tư liệu sản xuất, tài sản
chung có giá trị lớn của hộ gia đình”. Chỉ có quy định tà i sả n phả i có hay khô ng có
giấ y chứ ng nhậ n quyền sở hữ u, chứ chưa có quy định thế nà o là có giá trị lớ n. Thậ m
chí đố i vớ i tà i sả n là tiền gử i tiết kiệm, thì phá p luậ t chuyên ngà nh ngâ n hà ng khô ng
hề că n cứ và o mố i quan hệ vợ chồ ng, gia đình,… mà khẳ ng định luô n: “Chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm” và “Đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết kiệm” (khoả n 3 và 4, Điều 6
về “Giả i thích từ ngữ ”, Quy chế về Tiền gử i tiết kiệm, ban hà nh kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN ngà y 13-9-2004 củ a Thố ng đố c Ngâ n hà ng Nhà nướ c Việt
Nam).
4. Về trách nhiệm của Hộ gia đình trong quan hệ dân sự:
Trong quan hệ dâ n sự , Hộ gia đình phả i chịu trá ch nhiệm dâ n sự theo quy định tạ i
Điều 110 về “Trá ch nhiệm dâ n sự củ a hộ gia đình”, Bộ luậ t Dâ n sự như sau:
“1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung
không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.”
Khoả n 2, Điều 107 như đã đề cậ p ở trên cũ ng quy định “Giao dịch dân sự do người
đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của cả hộ gia đình.” Tuy nhiên, nếu khô ng đá p ứ ng đầ y đủ cá c điều kiện quy
định tạ i khoả n 2, Điều 109 nó i trên, thì có thể dẫ n đến giao dịch dâ n sự vô hiệu và Hộ
gia đình khô ng phả i chịu trá ch nhiệm dâ n sự theo quy định tạ i Điều 110 nó i trên.
5. Về thành viên của Hộ gia đình:
Muố n xá c định đượ c Hộ gia đình có đủ điều kiện để tham gia cá c giao dịch dâ n sự
mộ t cá ch hợ p phá p và phả i chịu trá ch nhiệm hay khô ng, thì việc quan trọ ng nhấ t là
phả i xá c định đượ c cá c thà nh viên củ a Hộ gia đình. Đá ng tiếc, vấ n đề mấ u chố t nà y
lạ i là mộ t điều thá ch đố , nguy hiểm và nhứ c nhố i trên thự c tế, vì khô ng có că n cứ
phá p lý để khẳ ng định nhữ ng ngườ i nà o là thà nh viên củ a Hộ gia đình.
Trên thự c tế, thườ ng xá c định cá c thà nh viên củ a Hộ gia đình dự a và o Sổ hộ khẩ u gia
đình, mặ c dù , Sổ hộ khẩ u khô ng phả i là că n cứ phá p lý để xá c định quyền và nghĩa vụ
chung củ a cá c thà nh viên, mà để phụ c vụ cho mụ c đích quả n lý nhâ n khẩ u thườ ng
trú . Thà nh viên đă ng ký trong Sổ hộ khẩ u thườ ng xuyên có biến độ ng do việc tá ch,
nhậ p hộ ; nhậ p cắ t, chuyển khẩ u do sinh, tử , di chuyển, thậ m chí đă ng ký cư trú nhờ ,
… Theo quy định tạ i Điều 19 về “Điều kiện đă ng ký thườ ng trú tạ i tỉnh”, Luậ t Cư trú
nă m 2006, thì ai cũ ng có thể đượ c đă ng ký và o Sổ hộ khẩ u củ a gia đình khá c, chỉ cầ n
ngườ i cho thuê, cho mượ n, cho ở nhờ nhà đồ ng ý bằ ng vă n bả n. Riêng việc nhậ p và o
Sổ hộ khẩ u tạ i thà nh phố trự c thuộ c trung ương thì đò i hỏ i có thêm điều kiện về
quan hệ hô n nhâ n, nuô i dưỡ ng hoặ c họ hà ng ruộ t thịt.
Do vậ y, để xá c định thà nh viên Hộ gia đình là m cơ sở cho giao dịch dâ n sự theo đú ng
quy định củ a phá p luậ t, thì thườ ng phả i phá t huy hết khả nă ng suy đoá n để tìm ra
mọ i tình huố ng có thể. Chẳ ng hạ n, khi giao dịch bấ t độ ng sả n (bao gồ m đấ t đai, nhà
ở , cô ng trình xâ y dự ng và tà i sả n khá c gắ n liền vớ i đấ t) củ a Hộ gia đình, thì thườ ng
phả i xá c định như sau:
– Thứ nhất, phả i xá c định thà nh viên củ a Hộ gia đình là tấ t cả nhữ ng ngườ i có tên
trong Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm đượ c cấ p giấ y chứ ng nhậ n bấ t độ ng sả n. Khô ng có cơ
sở phá p lý để loạ i trừ nhữ ng ngườ i cù ng chung hộ khẩ u, mặ c dù là ngườ i ngoà i cuộ c,
ngườ i ở nhờ khô ng phả i là thà nh viên đồ ng sở hữ u tà i sả n chung củ a Hộ gia đình.
Trườ ng hợ p khô ng cò n Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n bấ t độ ng
sả n, thì phả i că n cứ và o nhữ ng bằ ng chứ ng phá p lý khá c như vă n bả n xá c nhậ n củ a
UBND hoặ c Cô ng an nơi đă ng ký hộ khẩ u về cá c nhâ n khẩ u củ a Hộ gia đình tạ i thờ i
điểm cấ p giấ y chứ ng nhậ n bấ t độ ng sả n;
– Thứ hai, phả i xá c định thà nh viên củ a Hộ gia đình là tấ t cả nhữ ng ngườ i có tên
trong Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm thự c hiện giao dịch. Khô ng có cơ sở phá p lý để chỉ
cô ng nhậ n cá c thà nh viên Hộ gia đình có tên trong Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm đượ c cấ p
giấ y chứ ng nhậ n bấ t độ ng sả n và tướ c quyền củ a nhữ ng ngườ i có tên trong Sổ hộ
khẩ u sau thờ i điểm đó . Và cũ ng như trên, khô ng có cơ phá p lý để loạ i trừ nhữ ng
ngườ i khô ng phả i là thà nh viên đồ ng sở hữ u tà i sả n củ a Hộ gia đình.
– Thứ ba, phả i xá c định ngườ i ký giao dịch hoặ c vă n bả n đồ ng ý vớ i việc giao dịch
gồ m tấ t cả cá c thà nh viên đủ 15 tuổ i trở lên (hoặ c là đủ 18 tuổ i trở lên theo phá p
luậ t đấ t đai) trong Sổ hộ khẩ u có quan hệ hô n nhâ n (vợ – chồ ng), quan hệ huyết
thố ng (cha mẹ đẻ – con, ô ng bà nộ i ngoạ i – chá u ruộ t, anh – chị – em ruộ t,…), quan
hệ nuô i dưỡ ng (cha mẹ nuô i – con nuô i) và quan hệ khá c nữ a, mà cù ng có quyền sử
dụ ng đấ t và quyền sở hữ u tà i sả n chung tạ i thờ i điểm đượ c cấ p giấ y chứ ng nhậ n bấ t
độ ng sả n cũ ng như tạ i thờ i điểm thự c hiện giao dịch. Đồ ng thờ i, cò n phả i xá c định
ngườ i ký cò n bao gồ m cả nhữ ng ngườ i khá c thự c sự là thà nh viên củ a Hộ gia đình,
nhưng lạ i khô ng có tên trong Sổ hộ khẩ u ở cả hai thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng
nhậ n bấ t độ ng sả n và tạ i thờ i điểm giao dịch. Khô ng đủ cơ sở phá p lý để loạ i trừ
ngườ i khô ng có tên trong Sổ hộ khẩ u, vì đã tá ch hộ khẩ u hoặ c chưa nhậ p khẩ u và o
Hộ gia đình, vì điều đó khô ng đồ ng nghĩa vớ i việc họ đã mấ t quyền đố i vớ i quyền sở
hữ u tà i sả n chung củ a Hộ gia đình. Mặ c dù , nếu họ khô ng có tên trong Sổ hộ khẩ u, thì
cũ ng khó có cơ sở phá p lý để yêu cầ u ký và o vă n bả n liên quan, nhấ t là cá c giao dịch
bắ t buộ c phả i cô ng chứ ng Bên cạ nh đó , nếu ngườ i có tên trong Sổ hộ khẩ u nhưng
khô ng thự c sự là thà nh viên Hộ gia đình, thì cũ ng khô ng có cơ sở phá p lý để loạ i bỏ
họ . Vì vậ y vẫ n buộ c phả i đưa họ và o trự c tiếp tham gia giao dịch, khô ng thì cũ ng phả i
yêu cầ u họ lậ p cam kết khô ng liên quan đến tà i sả n. Vì vấ n đề quá rắ c rố i như vậ y,
nên hầ u như phả i phó thá c và chỉ cò n biết thự c hiện theo yêu cầ u hay hướ ng dẫ n củ a
từ ng địa phương và củ a cá c cô ng chứ ng viên. Ví dụ như theo Cô ng vă n liên ngà nh số
02/CVLN-STP-NHNNCNQN củ a Sở Tư phá p và Ngâ n hà ng Nhà nướ c Chi nhá nh
Quả ng Ninh ngà y 04-11-2009 về việc trả lờ i nhữ ng vướ ng mắ c trong cô ng chứ ng,
chứ ng thự c (xem Phụ lụ c 02: Cô ng vă n số 02/CVLN-STP-NHNNCNQN V/v Trả lờ i
nhữ ng vướ ng mắ c trong cô ng chứ ng, chứ ng thự c).
Vì khô ng có cơ sở phá p lý thố ng nhấ t để xá c định thà nh viên củ a Hộ gia đình, cho
nên trên thự c tế, mỗ i cô ng chứ ng viên, mỗ i tổ chứ c cô ng chứ ng lạ i suy luậ n và
“quyết” mộ t kiểu thủ tụ c khá c nhau khi chứ ng nhậ n giao dịch hợ p đồ ng liên quan
đến tà i sả n củ a Hộ gia đình. Xin nêu ra mộ t vụ việc thế chấ p cụ thể vừ a xả y ra cuố i
thá ng 5-2012 tạ i Maritime Bank, đố i vớ i 1 Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t cấ p
cho hộ ô ng Nguyễn Vă n Tr., liên quan đến 3 cuố n Sổ hộ khẩ u khá c nhau (xem Phụ lụ c
03: Hồ sơ Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t củ a Hộ gia đình ô ng Nguyễn Vă n Tr.):
– Nă m 1992, ô ng Nguyễn Vă n Tr. kết hô n vớ i bà Nguyễn Thị T;
– Nă m 2001, Sổ hộ khẩ u gia đình đượ c TP Vũ ng Tà u (tỉnh Bà Rịa – Vũ ng Tà u) cấ p
cho chủ hộ là bà Nguyễn Thị Th. Tổ ng số có 7 thà nh viên trong Sổ hộ khẩ u và có
quan hệ vớ i chủ hộ như sau: Ô ng Nguyễn Th., sinh nă m 1949, là chồ ng; anh Nguyễn
Kh., sinh nă m 1984, là con; anh Nguyễn N., sinh nă m 1990, là con; ô ng Nguyễn Vă n
Tr., sinh nă m 1966, là em; ô ng Nguyễn Vă n C., sinh nă m 1974, là em và bà Phí Thị
Th., sinh nă m 1974, là em dâ u và ô ng Nguyễn Vă n Tr., là em;
– Nă m 2004, Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, vớ i diện tích 2.236m 2 đấ t thổ cư
và câ y lâ u nă m, đượ c UBND huyện Tâ n Thà nh (tỉnh Bà Rịa – Vũ ng Tà u) cấ p cho “Hộ :
Nguyễn Vă n Tr.”;
– Nă m 2005, Sổ hộ khẩ u gia đình khá c đượ c TP Vũ ng Tà u cấ p cho vợ ô ng Nguyễn
Vă n Tr., chủ hộ là bà Nguyễn Thị T., sinh nă m 1970. Tổ ng số có 5 thà nh viên trong Sổ
hộ khẩ u và có quan hệ vớ i chủ hộ như sau: Chá u Nguyễn Thị Thả o H., sinh nă m
1995, là con; chá u Nguyễn Thị Thả o Ng., sinh nă m 2002, là con; anh Nguyễn Vă n Đg.,
sinh nă m 1974, là em và anh Nguyễn Vă n Đ., sinh nă m 1971, là em;
– Nă m 2008, Sổ hộ khẩ u khá c nữ a đượ c TP Vũ ng Tà u cấ p cho mộ t mình chủ hộ là
ô ng Nguyễn Vă n Tr., khô ng có thà nh viên khá c.
– Nă m 2011, quyền sử dụ ng đấ t cấ p cho Hộ gia đình ô ng Nguyễn Vă n Tr. nó i trên
đượ c thế chấ p để vay vố n tạ i ngâ n hà ng Hợ p đồ ng thế chấ p chỉ có 2 vợ chồ ng ô ng
Nguyễn Vă n Tr. và bà Nguyễn Thị T. ký, đã đượ c cô ng chứ ng và đă ng ký thế chấ p.
– Nă m 2012, khi ký lạ i hợ p đồ ng thế chấ p nó i trên, thì chú ng tô i mớ i phá t hiện ra: Vì
đấ t cấ p cho Hộ gia đình, cho nên phả i đượ c tấ t cả cá c thà nh viên từ đủ 15 tuổ i trở lên
(theo quy định củ a Bộ luậ t Dâ n sự ) hay chí ít là đủ 18 tuổ i trở lên (theo quy định củ a
phá p luậ t đấ t đai) củ a Hộ gia đình đồ ng ý.
Do ô ng Nguyễn Vă n Tr., có vợ con có kết hô n hợ p phá p và lạ i có tên trong 2 Sổ hộ
khẩ u khá c nhau tạ i 2 thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t (nă m
2004) và tạ i thờ i điểm thế chấ p (nă m 2012), nên có tổ ng cộ ng 11 ngườ i nằ m trong
Hộ gia đình có liên quan trự c tiếp hay giá n tiếp đến quyền sử dụ ng đấ t củ a Hộ ô ng
Nguyễn Vă n Tr.. Trong số đó , có 7 ngườ i trong 1 Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm đượ c cấ p
Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và 5 ngườ i trong 2 Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm thế
chấ p. Vấ n đề nan giả i là , xá c định cá c thà nh viên thậ t sự củ a Hộ gia đình tham gia và
quan hệ phá p luậ t nà y là nhữ ng ai? Phả i có sự đồ ng ý củ a 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
hay cả 11 ngườ i có tên trong 3 Sổ hộ khẩ u (bằ ng chứ ng phá p lý củ a Hộ gia đình), mà
ô ng Nguyễn Vă n Tr., là mộ t thà nh viên trong đó , thì mớ i đú ng phá p luậ t? Xét về phá p
lý, có khả nă ng xả y ra 11 tình huố ng khá c nhau dướ i đâ y:
– Gồ m có 11/11 ngườ i có tên trong 3 Sổ hộ khẩ u nă m 2001, 2005 và 2008 (do bà
Th., bà T. và ô ng Tr. là m chủ hộ ), vì cả 11 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình
củ a ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i 2 thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng
đấ t và tạ i thờ i điểm thế chấ p;
– Gồ m có 10/11 ngườ i có tên trong 3 Sổ hộ khẩ u nă m 2001, 2005 và 2008 (do bà
Th., bà T. và ô ng Tr, là m chủ hộ ), vì cả 11 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình
củ a ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i 2 thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng
đấ t và tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ 1 chá u chưa đủ 15 tuổ i tạ i thờ i điểm thế
chấ p;
– Gồ m có 9/11 ngườ i có tên trong 3 Sổ hộ khẩ u nă m 2001, 2005 và 2008 (do bà Th.,
bà T. và ô ng Tr. là m chủ hộ ), vì cả 11 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình củ a
ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i 2 thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và
tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ 2 chá u chưa đủ 18 tuổ i tạ i thờ i điểm thế chấ p;
– Gồ m có 8/11 ngườ i có tên trong 3 Sổ hộ khẩ u nă m 2001, 2005 và 2008 (do bà Th.,
bà T. và ô ng Tr. là m chủ hộ ), vì cả 11 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình củ a
ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i 2 thờ i điểm đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và
tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ có 3 ngườ i, gồ m 2 chá u chưa đủ 18 tuổ i tạ i
thờ i điểm thế chấ p và 1 chá u chưa đủ 15 tuổ i tạ i thờ i điểm cấ p Giấ y chứ ng nhậ n
quyền sử dụ ng đấ t;
– Gồ m có 7/7 ngườ i có tên trong 1 Sổ hộ khẩ u nă m 2001 (do bà Th. là m chủ hộ ), vì
cả 7 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình củ a ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i thờ i điểm
đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và đến thờ i điểm thế chấ p đều đã trên
18 tuổ i;
– Gồ m có 6/7 ngườ i có tên trong 1 Sổ hộ khẩ u nă m 2001 (do bà Th. là m chủ hộ ), vì
cả 7 ngườ i nà y đều là thà nh viên Hộ gia đình củ a ô ng Nguyễn Vă n Tr. tạ i thờ i điểm
đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, nhưng loạ i trừ 1 ngườ i có quan hệ là
em dâ u;
– Gồ m có 5/6 ngườ i có tên trong 2 Sổ hộ khẩ u nă m 2005 và nă m 2008 (do bà T. và
ô ng Tr. là m chủ hộ ), vì cả 6 ngườ i đều là thà nh viên củ a 2 Hộ gia đình củ a ô ng
Nguyễn Vă n Tr. và Hộ gia đình củ a vợ con ô ng, tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ
1 ngườ i, chưa đủ 15 tuổ i tạ i thờ i điểm thế chấ p;
– Gồ m có 4/6 ngườ i trong 2 Sổ hộ khẩ u nă m 2005 và nă m 2008 (do bà T. và ô ng Tr.
là m chủ hộ ), vì cả 6 ngườ i đều là thà nh viên củ a 2 Hộ gia đình củ a ô ng Nguyễn Vă n
Tr. và Hộ gia đình củ a vợ con ô ng, tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ 2 ngườ i con
chưa đủ 18 tuổ i tạ i thờ i điểm thế chấ p;
– Gồ m có 3/6 ngườ i trong 2 Sổ hộ khẩ u nă m 2005 và nă m 2008 (do bà T. và ô ng Tr.
là m chủ hộ ), vì cả 6 ngườ i đều là thà nh viên củ a 2 Hộ gia đình củ a ô ng Nguyễn Vă n
Tr. và Hộ gia đình củ a vợ con ô ng, tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ 3 ngườ i,
gồ m 1 ngườ i con chưa đủ 15 tuổ i và o thờ i điểm thế chấ p và 2 ngườ i em chỉ là ngườ i
đă ng ký nhờ hộ khẩ u, chứ khô ng phả i là thà nh viên có quyền đố i vớ i tà i sả n củ a Hộ
gia đình;
– Gồ m có 2/6 ngườ i trong 2 Sổ hộ khẩ u nă m 2001 và nă m 2008 (do bà T. và ô ng Tr.
là m chủ hộ ), vì cả 6 ngườ i đều là thà nh viên củ a 2 Hộ gia đình củ a ô ng Nguyễn Vă n
Tr. và Hộ gia đình củ a vợ con ô ng, tạ i thờ i điểm thế chấ p, nhưng loạ i trừ 4 ngườ i,
gồ m 2 ngườ i con chưa đủ 18 tuổ i và o thờ i điểm thế chấ p và 2 ngườ i em chỉ là ngườ i
đă ng ký nhờ hộ khẩ u, chứ khô ng phả i là thà nh viên có quyền đố i vớ i tà i sả n củ a Hộ
gia đình (tứ c chỉ có 2 vợ chồ ng ô ng Tr. là thà nh viên củ a hộ gia đình đủ 18 tuổ i trở
lên);
– Gồ m có 1/1 ngườ i trong Sổ hộ khẩ u gia đình nă m 2008 (đứ ng tên mộ t mình ô ng
Tr.), vì chỉ có mộ t mình ô ng Nguyễn Vă n Tr. trong Sổ hộ khẩ u tạ i thờ i điểm thế chấ p
và Sổ hộ khẩ u nă m 2001 có hiệu lự c và o thờ i điểm cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử
dụ ng đấ t nă m 2004 tuy có 7 thà nh viên, nhưng thì ô ng Tr. chỉ đă ng ký nhờ hộ khẩ u,
nên cá c thà nh viên khá c củ a Hộ gia đình khô ng có liên quan gì đến quyền quyền sử
dụ ng đấ t.
Dù có biết rõ là phầ n lớ n trong số 11 ngườ i nó i trên khô ng có quyền đố i vớ i quyền
sử dụ ng đấ t, nhưng đó chỉ là suy đoá n cả m tính, chứ khô ng có cơ sở phá p lý chắ c
chắ n. Để bả o đả m về phá p lý, trá nh nguy cơ bị vô hiệu, thì đương nhiên là phả i bắ t cả
11 ngườ i ký và o hợ p đồ ng thế chấ p. Nếu ai khô ng ký và o hợ p đồ ng thế chấ p, thì ký
và o giấ y uỷ quyền thế chấ p. Nếu ai khô ng ký và o giấ y uỷ quyền thế chấ p, thì ký vă n
bả n cam kết khô ng liên quan, khô ng khiếu nạ i, thắ c mắ c gì,… Tó m lạ i là Bộ luậ t Dâ n
sự bắ t ngườ i ta phả i lô i tấ t tậ t mọ i thà nh viên và o, từ ngườ i giú p việc cho đến ngườ i
ở nhờ đã đượ c đă ng ký và o hộ khẩ u, từ thâ n bằ ng gia quyến trưở ng thà nh cho đến
con chá u chưa thà nh niên, từ ngườ i đang sinh số ng ở trong nướ c, cho đến ngườ i đã
ra cư trú tạ i nướ c ngoà i, từ ngườ i cò n số ng cho đến ngườ i đã chết (tìm ngườ i thừ a
kế ký thay).
Vì phá p luậ t khô ng quy định rõ , nên mỗ i cô ng chứ ng viên, mỗ i tổ chứ c cô ng chứ ng
suy luậ n và “quyết” mộ t kiểu thủ tụ c khá c nhau khi chứ ng nhậ n giao dịch hợ p đồ ng
liên quan đến tà i sả n củ a Hộ gia đình. Vì vậ y, trong lĩnh vự c ngâ n hà ng, cứ 10 giao
dịch thế chấ p tà i sả n liên quan đến Hộ gia đình, thì có tớ i 9 vụ rơi và o tình trạ ng
mô ng lung, khô ng chắ c chắ n, khô ng yên tâ m, dù đã đượ c cô ng chứ ng.
6. Những vướng mắc khác liên quan đến Hộ gia đình:
Xét về bả n chấ t, chỉ có trườ ng hợ p Nhà nướ c giao đấ t nô ng nghiệp, thì mớ i xuấ t hiện
chủ thể giao đấ t cho Hộ gia đình. Tuy nhiên Luậ t Đấ t đai và cá c vă n bả n hướ ng dẫ n
đã nhậ p nhèm quy định về việc cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t đố i vớ i rấ t
nhiều loạ i đấ t cho Hộ gia đình, trong khi đó là đấ t thuộ c quyền sử dụ ng củ a mộ t cá
nhâ n hay củ a hai vợ chồ ng. Ví dụ đấ t do 1 cá nhâ n nhậ n chuyển nhượ ng hoặ c đấ t thổ
cư từ lâ u đờ i cũ ng “bị” cấ p “sổ đỏ ” cho cả Hộ gia đình (xem Phụ lụ c 04 và 05: Đấ t ở
và đấ t nhậ n chuyển nhượ ng cấ p cho Hộ gia đình).
Hộ gia đình sử dụ ng đấ t khô ng phả i là đấ t thuê chỉ có quyền: “Thế chấp, bảo
lãnh[1]bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh” (khoả n 7,
Điều 113 về “Quyền và nghĩa vụ củ a hộ gia đình, cá nhâ n sử dụ ng đấ t khô ng phả i là
đấ t thuê”). Nghĩa là Hộ gia đình khô ng đượ c phép thế chấ p quyền sử dụ ng đấ t để bả o
đả m cho nghĩa vụ vay vố n hay mua vậ t tư, phâ n bó n củ a cá nhâ n, tổ chứ c phi tín
dụ ng để sả n xuấ t, kinh doanh hoặ c khô ng đượ c thế chấ p tạ i cá c tổ chứ c tín dụ ng để
là m việc khá c như xâ y nhà , chữ a bệnh, họ c tậ p,…
7. 3 kiến nghị pháp lý về Hộ gia đình:
3.1. Cầ n phả i giả i thích rõ việc xá c định Hộ gia đình để giả i quyết hậ u quả phá p lý đố i
vớ i nhữ ng hà nh vi phá p lý liên quan đến Hộ gia đình trong 40 đạ o luậ t hiện hà nh
như đã đượ c đề cậ p đến trong bả n tham luậ n nà y. Theo đó , Hộ gia đình bao gồ m
nhữ ng thà nh viên nà o, thờ i điểm xá c định và quan hệ giữ a thà nh viên vớ i tà i sả n củ a
Hộ gia đình như thế nà o? Việc nà y nhằ m trá nh khỏ i tình trạ ng vướ ng mắ c trong quá
trình giao dịch mua bá n, chuyển nhượ ng, tặ ng cho, trao đổ i, gó p vố n quyền sử dụ ng
đấ t (cũ ng như nhà ở và tà i sả n khá c gắ n liền vớ i đấ t) lâ u nay là : Khô ng thể biết đượ c
rằ ng phả i có sự đồ ng ý củ a nhữ ng ai, vì khô ng có cá ch nà o khẳ ng định chính xá c
nhữ ng ai có quyền thậ t sự đố i vớ i quyền sử dụ ng đấ t trong trong Hộ gia đình và tà i
sả n. Từ hộ kinh doanh gồ m từ mộ t đến và i ngườ i hay tổ hợ p tá c gồ m mộ t số ngườ i
cho đến phá p nhâ n vớ i hà ng nghìn ngườ i, thì cũ ng chỉ cầ n 1 ngườ i đạ i diện giao dịch
là hợ p phá p, cò n Hộ gia đình thì lạ i phả i đò i hỏ i tấ t cả thà nh viên đồ ng ý, mà điểm
mấ u chố t thì lạ i khô ng có că n cứ phá p lý để xá c định nhữ ng ai là thà nh viên Hộ gia
đình.
Đã 20 nă m trô i qua, kể từ khi Hộ gia đình đượ c đưa và o thà nh mộ t chủ thể trong
Luậ t Đấ t đai mà vẫ n khô ng hướ ng dẫ n đượ c nó là cá i gì, thì đến nay cũ ng khô ng có
hy vọ ng là m đượ c việc nà y.
3.2. Cầ n phả i ghi rõ họ tên củ a tấ t cả nhữ ng ngườ i có quyền sử dụ ng đấ t và quyền sở
hữ u tà i sả n trên Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t (kể cả đã cấ p trướ c đâ y) thay vì
chỉ ghi tên mộ t ngườ i chủ hộ hoặ c chủ hộ là 2 vợ chồ ng trên Giấ y chứ ng nhậ n quyền
sử dụ ng đấ t, quyền sở hữ u nhà ở và quyền sở hữ u tà i sả n khá c gắ n liền vớ i đấ t, để
trá nh nhữ ng hậ u quả phá p lý vô cù ng rắ c rố i, phứ c tạ p và nguy hạ i, đã , đang và sẽ
xả y ra trong nhiều chụ c nă m nữ a. Đố i vớ i tà i sả n củ a Hộ gia đình là đấ t đai và nhữ ng
tà i sả n khá c có giấ y chứ ng nhậ n quyền sở hữ u, thì đương nhiên phả i có sự đồ ng ý
củ a tấ t cả cá c chủ sở hữ u như đã đượ c quy định trong Bộ luậ t Dâ n sự , Luậ t Đấ t đai,
Luậ t Hô n nhâ n và gia đình,… chứ chủ Hộ gia đình khô ng thể có vai trò phá p lý quyết
định hơn so vớ i cá c thà nh viên khá c củ a Hộ gia đình. Cò n đố i vớ i tà i sả n củ a Hộ gia
đình khô ng phả i là đấ t đai và nhữ ng tà i sả n khá c khô ng có giấ y chứ ng nhậ n quyền sở
hữ u, thì chỉ cầ n mộ t ngườ i đạ i diện cho Hộ gia đình giao kết xưa nay vẫ n đượ c phá p
luậ t cô ng nhậ n hiệu lự c..
Là m đượ c việc nà y sẽ trá nh khỏ i tình trạ ng quy định bấ t khả thi như hiện nay, đồ ng
thờ i cũ ng giá n tiếp loạ i trừ chủ thể Hộ gia đình ra khỏ i quan hệ dâ n sự . Ngoà i ra, nếu
ghi rõ tên cá c cá nhâ n liên quan, chắ c chắ n sẽ phá t hiện ra nhiều trườ ng hợ p đã cấ p
sai Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t cho Hộ gia đình, mà đá ng lẽ ra phả i cấ p cho 1
cá nhâ n hoặ c cho 2 vợ chồ ng.
3.3. Giả i phá p lâ u dà i, cơ bả n và hợ p lý nhấ t là cầ n phả i loạ i bỏ Hộ gia đình, vớ i tư
cá ch là mộ t chủ thể trong quan hệ dâ n sự trong Bộ luậ t Dâ n sự cũ ng như chủ thể sử
dụ ng đấ t trong Luậ t Đấ t đai. Từ đó , cầ n bỏ hết chủ thể Hộ gia đình trong cá c quan hệ
dâ n sự khá c. Trong phá p luậ t hô n nhâ n, gia đình, thì đã có khá i niệm gia đình. Trong
phá p luậ t kinh doanh, thương mạ i, thì đã có chủ thể thay thế là Hộ kinh doanh theo
quy định củ a Luậ t Doanh nghiệp. Chỉ cò n mộ t số trườ ng hợ p thậ t đặ c biệt cầ n phâ n
biệt mộ t cá ch tương đố i như trong mộ t số quan hệ hà nh chính, thì vẫ n có thể sử
dụ ng khá i niệm Hộ gia đình.
Khô ng thể duy trì chế định Hộ gia đình nó i chung, quyền sử dụ ng đấ t củ a Hộ gia đình
nó i riêng mộ t cá ch tù mù và bế tắ c như chế định sở hữ u toà n dâ n hay sở hữ u nhà
nướ c về đấ t đai.

BÌNH LUẬ N BẢ N Á N
CẦ N PHÂ N BIỆ T HỘ KHẨ U THƯỜ NG TRÚ VÀ HỘ GIA ĐÌNH
ĐINH CÔ NG TRÍ*
*Luậ t sư, Trọ ng tà i viên Trung tâ m Trọ ng tà i thương mạ i TP. Hồ Chí Minh
QUYẾ T ĐỊNH GIÁ M ĐỐ C THẨ M SỐ 20/2006/DS.GĐT NGÀ Y 02.8.2006 CỦ A HỘ I
ĐỒ NG THẨ M PHÁ N TÒ A Á N NHÂ N DÂ N TỐ I CAO
V/v tranh chấ p quyền sử dụ ng đấ t
XÉ T THẤ Y
Diện tích đấ t 3569m2 thuộ c thử a 199 và thử a 203 là củ a cụ Nguyễn Quố c Tú y (chết
nă m 1967) và cụ Hồ Thị Chọ n (chết nă m 1983) để lạ i. Sau khi cụ Chọ n chết, bà
Nguyễn Thị Thình (là em ruộ t củ a bà Tá m - nguyên đơn) và ô ng Điểm (bị đơn) tiếp
tụ c sử dụ ng và canh tá c trên diện tích đấ t nà y. Nă m 1988, bà Thình đượ c cấ p giấ y
chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t tạ m thờ i. Nă m 1993, bà Thình xuấ t cả nh đi Mỹ, ô ng
Điểm sử dụ ng và canh tá c trên diện tích đấ t do bà Thình để lạ i.
Nă m 1994 ô ng Điểm đạ i diện hộ gia đình đứ ng tên kê khai đấ t (trong đó có 2 thử a
đấ t đang có tranh chấ p). Ngà y 12-02-1998 ô ng Điểm đã đượ c UBND huyện Bình
Chá nh cấ p giấ y chứ ng nhậ n QSDĐ số 937 đố i vớ i diện tích đấ t 11.921m2 (trong đó
có DT 3569m2 gồ m thử a 199 DT 2.468m2 và thử a 203 DT 1.101m2)
Tạ i hồ sơ cấ p giấ y chứ ng nhậ n QSDĐ nă m 1998 lưu tạ i UBND huyện Bình Chá nh cho
thấ y Ủ y ban đã cấ p đấ t cho 29 hộ , trong đó có hộ ô ng Nguyễn Thà nh Điểm.
Theo xá c nhậ n củ a UBND huyện Bình Chá nh tạ i Cô ng vă n số 763/UB ngà y 30-8-
2004 thì: “việc cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t là că n cứ và o số nhâ n khẩ u
trong hộ gia đình ô ng Điểm, ô ng Điểm là chủ hộ ngườ i đứ ng tên đạ i diện.
Về nhâ n khẩ u trong hộ tạ i thờ i điểm cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, Tò a á n
nhâ n dâ n thà nh phố liên hệ Cô ng an xã Bình Chá nh hoặ c yêu cầ u ô ng Điểm nộ p bả n
sao hộ khẩ u củ a gia đình ô ng”.
Theo sổ hộ khẩ u củ a gia đình ô ng Điểm, bà Tá m và o ngà y 15-01-1994 thì trong sổ hộ
khẩ u gia đình ô ng Điểm có 03 ngườ i, gồ m có bà Tá m là chủ hộ , ô ng Điểm và anh
Tuyên là thà nh viên trong hộ .
Tạ i đơn xin đă ng ký quyền sử dụ ng ruộ ng đấ t ngà y 30-10-1994, ô ng Điểm đã xá c
định số nhâ n khẩ u trong hộ là 2/3, thể hiện ô ng Điểm đã kê khai đă ng ký đấ t cho hộ
gia đình gồ m có ô ng và bà Tá m, cò n anh Tuyên là kỹ sư điện tử , là m việc tạ i thà nh
phố Hồ Chí Minh và khô ng thuộ c diện đượ c cấ p đấ t nô ng nghiệp, nên ô ng Điểm
khô ng kê khai có anh Tuyên.
Vớ i cá c chứ ng cứ trên đâ y, có đủ că n cứ kết luậ n tranh chấ p trong vụ á n nà y là tranh
chấ p về quyền sử dụ ng đấ t nô ng nghiệp giữ a cá c thà nh viên hộ gia đình; diện tích
3.569m2 đấ t (thử a 199, 203) đượ c cấ p cho hộ gia đình đứ ng tên ô ng Nguyễn Thà nh
Điểm gồ m có 2 ngườ i là bà Tá m và ô ng Điểm. Vì vậ y, Tò a á n cấ p sơ thẩ m và Tò a á n
cấ p phú c thẩ m xá c định ô ng Điểm, bà Tá m là nhữ ng ngườ i trong cù ng mộ t hộ đượ c
cấ p quyền sử dụ ng đấ t đố i vớ i 2 thử a đấ t nêu trên và chấ p nhậ n yêu cầ u khở i kiện
củ a bà Tá m về việc buộ c ô ng Điểm giao cho bà Tá m 1.500m2 đấ t tạ i thử a số 199, tờ
bả n đồ số 7, tọ a lạ c tạ i ấ p 2, xã Bình Chá nh, huyện Bình Chá nh, thà nh phố Hồ Chí
Minh là có că n cứ đú ng phá p luậ t.
Vì cá c lẽ trên, că n cứ và o khoả n 1 Điều 297 Bộ luậ t Tố tụ ng dâ n sự ,
QUYẾ T ĐỊNH:
Khô ng chấ p nhậ n khá ng nghị số 42/QĐ-KNGĐT-V5 ngà y 30-5-2006 củ a Viện trưở ng
Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao và giữ nguyên bả n á n dâ n sự phú c thẩ m số 148/DSPT
ngà y 10-5-2005 củ a Tò a phú c thẩ m Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao tạ i thà nh phố Hồ Chí
Minh đã xét xử vụ á n dâ n sự tranh chấ p quyền sử dụ ng đấ t giữ a nguyên đơn là bà
Nguyễn Thị Tá m vớ i bị đơn là ô ng Nguyễn Thà nh Điểm và ngườ i có quyền lợ i nghĩa
vụ liên quan là anh Nguyễn Anh Tuyên.
BÌNH LUẬ N
A/ Cá c thuậ t ngữ dướ i đâ y là cơ sở phá p lý củ a vụ á n :
1) Gia đình là gì?
“Gia đình là tế bà o củ a xã hộ i gồ m có vợ chồ ng, cha mẹ và cá c con (Điều 8 Luậ t Hô n
nhâ n và Gia đình nă m 2000). Vậ y gia đình ô ng Nguyễn Thà nh Điểm khô ng có chị là
bà Nguyễn Thị Tá m và ngượ c lạ i.
2) Hộ gia đình là gì?
Theo quy định củ a Bộ luậ t Dâ n sự nă m 1995 (Điều 116) cũ ng như Bộ luậ t Dâ n sự
nă m 2005 (Điều 106) thì hộ gia đình là chủ thể củ a quan hệ dâ n sự khi cá c thà nh
viên củ a mộ t gia đìnhcó tà i sả n chung để hoạ t độ ng kinh tế chung trong quan hệ sử
dụ ng đấ t, trong hoạ t độ ng sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp và trong mộ t số lĩnh vự c
sả n xuấ t, kinh doanh khá c do phá p luậ t quy định. Nhữ ng hộ gia đình mà đấ t ở đượ c
giao cho hộ cũ ng là chủ thể trong quan hệ dâ n sự liên quan đến đấ t ở đó trên cơ sở
quan hệ hô n nhâ n, huyết thố ng và nuô i dưỡ ng có tà i sả n chung.
Că n cứ định nghĩa nà y thì ô ng Điểm khô ng phả i là thà nh viên củ a hộ gia đình bà
Tá m. Như nhậ n định củ a Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao tạ i Quyết định khá ng nghị
số 42/QĐKNGĐT.V5 ngà y 31/5/2006.
3) Sổ hộ khẩ u gia đình là gì? Theo quy định tạ i Điều 8 Nghị định số 51/CP ngà y
11/5/1997 thì Sổ hộ khẩ u gia đình là “cơ sở để xá c định việc cư trú hợ p phá p củ a
cô ng dâ n”. Cá c thà nh viên trong sổ hộ khẩ u gia đình khô ng bắ t buộ c phả i có đấ t đai
chung, có hoạ t độ ng kinh tế chung vì: “nhữ ng ngườ i ở chung chỗ ở hợ p phá p gồ m
ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con cá i và nhữ ng ngườ i đượ c chủ hộ đồ ng ý thì có thể
đượ c cấ p chung sổ hộ khẩ u thườ ng trú ” (Điều 25 Luậ t Cư trú ). Sổ hộ khẩ u gia
đình trướ c đâ y là giấ y chứ ng nhậ n hộ khẩ u thườ ng trú theo mẫ u NK4. Bà Nguyễn
Thị Tá m là chủ hộ khẩ u thườ ng trú ghi trong sổ hộ khẩ u gia đình số 160000630 do
Cô ng an huyện Bình Chá nh cấ p ngà y 15/01/1994 có tên ô ng Điểm, anh Tuyên (con
bà Tá m)
B/ Quyết định giá m đố c thẩ m số 20 củ a Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC ngà y
02/8/2006 (gọ i tắ t: QĐ/GĐT) khô ng phù hợ p vớ i tình tiết khá ch quan củ a vụ á n
(khoả n 1 Điều 283 BLTTDS :
1) Thể hiện tạ i trang 4: “ ... nă m 1994 ô ng Điểm đạ i diện hộ gia đình đứ ng tên kê khai
đấ t gồ m có ô ng và bà Tá m.” Thự c tế: ô ng Điểm khô ng phả i là đạ i diện củ a hộ gia đình
bà Tá mmà chỉ là thà nh viên củ a sổ hộ khẩ u thườ ng trú do bà Tá m là m chủ hộ khẩ u.
2) QĐ/GĐT khô ng phù hợ p vớ i tình tiết khá ch quan khi cho rằ ng “anh Tuyên (con bà
Tá m) là kỹ sư điện tử , là m việc tạ i thà nh phố Hồ Chí Minh và khô ng thuộ c diện đượ c
cấ p đấ t nô ng nghiệp...”. Điều nà y khô ng đú ng vì hộ gia đình bà Tá m có anh Tuyên đã
đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử u dụ ng đấ t (trên 10.000m2). Phầ n đấ t đang
tranh chấ p có nguồ n gố c củ a cha mẹ để lạ i tứ c là loạ i “đấ t tự có ” (cá ch gọ i củ a Ban
nô ng nghiệp Trung ương) khô ng phả i loạ i đấ t “nhườ ng cơm xẻ á o” lú c mớ i giả i
phó ng miền Nam (phả i ở nô ng thô n mớ i đượ c cấ p đấ t nô ng nghiệp) nên nhậ n định
trên là khô ng đú ng.
3) Theo yêu cầ u củ a Tò a Sơ thẩ m, tạ i Cô ng vă n số 763/UB ngà y 30/08/2004, UBND
huyện Bình Chá nh có đề nghị “Tò a á n nhâ n dâ n thà nh phố Hồ Chí Minh liên hệ cô ng
an xã Bình Chá nh hoặ c yêu cầ u ô ng Điểm nộ p bả n sao hộ khẩ u củ a gia đình ô ng”.
Thự c tế là tạ i sổ hộ khẩ u gia đình số 120019686 có ghi gia đình ô ng Điểm gồ m vợ và
cá c con đều có hộ khẩ u thườ ng trú tạ i 74 Lê Vă n Sỹ P.13 Q. Phú Nhuậ n thà nh phố Hồ
Chí Minh. Là chủ hộ gia đình ở Phú Nhuậ n, ô ng Điểm vẫ n đượ c cấ p Giấ y chứ ng nhậ n
quyền sử dụ ng đấ t có diện tích 11.921m2 trong đó có phầ n đấ t tranh chấ p vớ i diện
tích 3569m2 là đấ t nô ng nghiệp.
C/ QĐ/GĐT có sai lầ m nghiêm trọ ng trong việc á p dụ ng phá p luậ t (khoả n 3 Điều 283
BLTTDS).
1) Tò a á n 3 cấ p “cố ép” ô ng Điểm là đạ i diện hộ gia đình bà Tá m để á p dụ ng Điều 118
BLDS nă m 1995 “Quyền sử dụ ng đấ t hợ p phá p củ a hộ gia đình là tà i sả n chung củ a
hộ ” để buộ c ô ng Điểm phả i chia 1.500m2 (phâ n nử a phầ n đấ t tranh chấ p). Cố ép
nhưng vẫ n sai luậ t vìô ng Điểm chưa chết bở i khoả n 5 Điều 113 Luậ t Đấ t đai nă m
2003 có quy định: “nếu trong hộ gia đình có thà nh viên chết thì quyền sử dụ ng đấ t
củ a thà nh viên đó đượ c để thừ a kế...”. “...Thẩ m phá n cố ý kết luậ n trá i phá p luậ t là
mộ t că n cứ để khá ng nghị theo thủ tụ c tá i thẩ m” ( khoả n 3 Điều 305 BLTTDS).
2) QĐ/GĐT y á n phú c thẩ m. Á n phú c thẩ m y á n sơ thẩ m: có că n cứ BLDS, Luậ t Đấ t
đai nhưng khô ng ghi điều nà o là vi phạ m nghiêm trọ ng thủ tụ c tố tụ ng (khoả n 4 Điều
238 BLTTDS).
Bở i lẽ trên, Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao đã nhậ n định tạ i quyết định khá ng nghị số
42/QĐKN/GĐT.V5 ngà y 31/5/2006 rằ ng: “nếu cho rằ ng ô ng Điểm và gia đình bà
Tá m (gồ m bà Tá m và cá c con) cù ng có chung hộ khẩ u (thườ ng trú ) là mộ t hộ gia
đình là chưa phù hợ p vớ i quy định củ a BLDS nă m 1995 (Điều 116) trong khi ô ng
Điểm và bà Tá m là 2 gia đình độ c lậ p, số ng riêng, sả n xuấ t canh tá c riêng ...”. “Nếu xá c
định đấ t cấ p cho hộ ô ng Điểm có bà Tá m trong hộ thì khô ng chỉ diện tích thuộ c thử a
199 và 203 mà toà n bộ diện tích củ a cá c thử a khá c có trong GCN/QSDĐ mang tên
ô ng Điểm phả i chia cho bà Tá m là bấ t hợ p lý. Tò a á n cấ p sơ thẩ m và phú c thẩ m că n
cứ và o việc UBND cấ p Giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t cho hộ ô ng Điểm và ô ng
Điểm có đă ng ký hộ khẩ u (thườ ng trú ) trong cù ng hộ khẩ u vớ i bà Tá m và “bà Tá m là
chủ hộ để buộ c ô ng Điểm trả cho bà Tá m 1.500m2 là chưa có că n cứ ”.
Vì vậ y Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao đề nghị Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC xử giá m
đố c thẩ m: hủ y á n bả n dâ n sự phú c thẩ m số 148/DSPT ngà y 10/5/2005 củ a Tò a
Phú c thẩ m TANDTC tạ i Tp. Hồ Chí Minh, bả n á n sơ thẩ m số 2111/DSST ngà y
23/9/2004 củ a TAND Tp. Hồ Chí Minh giao hồ sơ về TAND Tp. Hồ Chí Minh xét xử
sơ thẩ m theo quy định củ a phá p luậ t”.
Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC khô ng chấ p nhậ n khá ng nghị mà khô ng có ý kiến
tranh luậ n. Vì: “có đủ că n cứ kết luậ n tranh chấ p trong vụ á n nà y là tranh chấ p về
quyền sử dụ ng đấ t nô ng nghiệp giữ a cá c thà nh viên củ a hộ gia đình; diện tích
3569m2 (thử a 199, 203) đượ c cấ p cho hộ gia đình đứ ng tên ô ng Nguyễn Thà nh
Điểm gồ m có 2 ngườ i là bà Tá m và ô ng Điểm. Vì vậ y Tò a á n cấ p sơ thẩ m và cấ p phú c
thẩ m “buộ c ô ng Điểm giao cho bà Tá m 1500m2 đấ t là có că n cứ , đú ng phá p luậ t”.
Như vậ y, Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC đã lẫ n lộ n hộ khẩ u thườ ng trú thà nh hộ gia
đình (! ?).
KẾ T LUẬ N
Dù Quyết định giá m đố c thẩ m củ a Hộ i đồ ng thẩ m phá n TANDTC là chung thẩ m
nhưng vớ i nhữ ng chứ ng cứ kể trên thì cơ quan có thẩ m quyền đề nghị tá i thẩ m bả n
á n nà y là có că n cứ .

Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình đượ c Nhà nướ c giao đấ t nếu trong hộ có thà nh viên chết thì quyền sử
dụ ng đấ t củ a thà nh viên đó đượ c để lạ i cho nhữ ng ngườ i thừ a kế theo quy định tạ i
Phầ n thứ tư củ a Bộ luậ t Dâ n sự nă m 2005 và phá p luậ t về đấ t đai.
Theo quy định của Luật cư trú năm 2006, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP về
hướng dẫn Luật cư trú, Nghị định 108/2005/NĐ-CP, Nghị định 51/CP năm
1997 của Chính phủ về Đăng ký và quản lý hộ khẩu thì:
Sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩ u đượ c cấ p cho hộ gia đình hoặ c cá nhâ n đã đă ng ký thườ ng trú và có giá
trị xá c định nơi thườ ng trú củ a cô ng dâ n. Sổ hộ khẩ u đượ c cấ p cho từ ng hộ gia đình.
Mỗ i hộ gia đình cử mộ t ngườ i có nă ng lự c hà nh vi dâ n sự đầ y đủ là m chủ hộ để thự c
hiện và hướ ng dẫ n cá c thà nh viên trong hộ thự c hiện quy định về đă ng ký, quả n lý
cư trú . Trườ ng hợ p khô ng có ngườ i từ đủ mườ i tá m tuổ i trở lên hoặ c có ngườ i từ đủ
18 tuổ i trở lên nhưng bị mấ t hoặ c hạ n chế nă ng lự c hà nh vi dâ n sự thì đượ c cử mộ t
ngườ i trong hộ là m chủ hộ . Nhữ ng ngườ i ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p và có quan hệ
gia đình là ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con và anh, chị, em ruộ t, chá u ruộ t thì có thể
đượ c cấ p chung mộ t sổ hộ khẩ u.
Nhiều hộ gia đình ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p thì mỗ i hộ gia đình đượ c cấ p mộ t sổ
hộ khẩ u.
- Mỗ i hộ gia đình có mộ t sổ hộ khẩ u gia đình.
- Trong mộ t nhà có nhiều gia đình ở thì mỗ i gia đình đượ c lậ p mộ t sổ hộ khẩ u gia
đình riêng.
- Mỗ i ngườ i đă ng ký nhâ n khẩ u tậ p thể đượ c cấ p mộ t giấ y chứ ng nhậ n nhâ n khẩ u
tậ p thể.
Sổ hộ khẩ u gố c, sổ hộ khẩ u gia đình và giấ y chứ ng nhậ n nhâ n khẩ u tậ p thể nó i trên
do cơ quan cô ng an cấ p theo mẫ u thố ng nhấ t củ a Bộ Nộ i vụ và là tà i liệu có giá trị
phá p lý, là cơ sở để xá c định việc cư trú hợ p phá p củ a cô ng dâ n. Nhữ ng ngườ i có
quan hệ về gia đình, cù ng ở chung mộ t nhà thì đă ng ký thà nh mộ t hộ gia đình. Mỗ i hộ
gia đình phả i có mộ t ngườ i đứ ng tên chủ hộ . Chủ hộ có trá ch nhiệm chính trong việc
thự c hiện cá c quy định về đă ng ký, quả n lý hộ khẩ u trong hộ củ a mình.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003:
Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhâ n trong nướ c (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) đượ c
Nhà nướ c giao đấ t, cho thuê đấ t hoặ c cô ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t, nhậ n chuyển
quyền sử dụ ng đấ t;
Giao đất:
Hộ gia đình, cá nhâ n trự c tiếp lao độ ng nô ng nghiệp, lâ m nghiệp, nuô i trồ ng thuỷ
sả n, là m muố i đượ c giao đấ t nô ng nghiệp trong hạ n mứ c quy định tạ i Điều 70 củ a
Luậ t nà y. Hộ gia đình, cá nhâ n đượ c giao đấ t ở . Hộ gia đình, cá nhâ n đang sử dụ ng
đấ t ổ n định, đượ c Uỷ ban nhâ n dâ n xã , phườ ng, thị trấ n xá c nhậ n khô ng có tranh
chấ p mà có mộ t trong cá c loạ i giấ y tờ quy định tạ i Khoả n 1 Điều 50 Luậ t Đấ t đai thì
đượ c cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và khô ng phả i nộ p tiền sử dụ ng đấ t.
Hộ gia đình, cá nhâ n đang sử dụ ng đấ t có hộ khẩ u thườ ng trú tạ i địa phương và trự c
tiếp sả n xuấ t nô ng nghiệp, lâ m nghiệp, nuô i trồ ng thuỷ sả n, là m muố i tạ i vù ng có
điều kiện kinh tế - xã hộ i khó khă n ở miền nú i, hả i đả o, nay đượ c Uỷ ban nhâ n dâ n xã
nơi có đấ t xá c nhậ n là ngườ i đã sử dụ ng đấ t ổ n định, khô ng có tranh chấ p thì đượ c
cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng đấ t và khô ng phả i nộ p tiền sử dụ ng đấ t.
Hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005:
Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do mộ t cá nhâ n là cô ng dâ n Việt Nam hoặ c mộ t nhó m ngườ i hoặ c mộ t
hộ gia đình là m chủ , chỉ đượ c đă ng ký kinh doanh tạ i mộ t địa điểm, sử dụ ng khô ng
quá mườ i lao độ ng, khô ng có con dấ u và chịu trá ch nhiệm bằ ng toà n bộ tà i sả n củ a
mình đố i vớ i hoạ t độ ng kinh doanh. Hộ gia đình sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp, là m
muố i và nhữ ng ngườ i bá n hà ng rong, quà vặ t, buô n chuyến, kinh doanh lưu độ ng,
là m dịch vụ có thu nhậ p thấ p khô ng phả i đă ng ký, trừ trườ ng hợ p kinh doanh cá c
ngà nh, nghề có điều kiện. Ủ y ban nhâ n dâ n tỉnh, thà nh phố trự c thuộ c Trung ương
quy định mứ c thu nhậ p thấ p á p dụ ng trên phạ m vi địa phương.
Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Cá nhâ n, nhó m cá nhâ n hoặ c ngườ i đạ i diện hộ gia đình gử i Giấ y đề nghị đă ng ký hộ
kinh doanh đến cơ quan Đă ng ký kinh doanh cấ p huyện nơi đặ t địa điểm kinh doanh.
Như vậy, Hộ gia đình là gì? có thể thấ y rằ ng: Khô ng có định nghĩa cụ thể nà o về hộ
gia đình, hay khô ng có quy định hộ gia đình là gì? Mà chỉ có quy định mô tả là cá c
thà nh viên cù ng đó ng gó p cô ng sứ c để hoạ t độ ng kinh tế chung trong:
- Sả n xuấ t nô ng, lâ m, ngư nghiệp hoặ c
- Mộ t số lĩnh vự c sả n xuấ t, kinh doanh khá c do phá p luậ t quy định và sẽ
- Là chủ thể khi tham gia quan hệ dâ n sự thuộ c cá c lĩnh vự c nà y
Như vậy, Sổ hộ khẩu là gì? Cũ ng khô ng có định nghĩa thế nà o là Sổ hộ khẩ u mà cá c
nộ i dung thể hiện là mộ t giấ y tờ phá p lý quả n lý nhâ n khẩ u cư trú , sổ hộ khẩ u đượ c
cấ p cho hộ gia đình hoặ c cá nhâ n đã đă ng ký thườ ng trú và có giá trị xá c định nơi
thườ ng trú củ a cô ng dâ n. Nhữ ng ngườ i ở chung mộ t chỗ ở hợ p phá p và có quan hệ
gia đình là ô ng, bà , cha, mẹ, vợ , chồ ng, con và anh, chị, em ruộ t, chá u ruộ t thì có thể
đượ c cấ p chung mộ t sổ hộ khẩ u. Như vậ y, Sổ hộ khâ u khô ng đồ ng nghĩa vớ i Hộ gia
đình.
Tương tự như vậ y, Hộ kinh doanh cũ ng khô ng đồ ng nghĩa vớ i Hộ gia đình hay sổ hộ
khẩ u, cá c thà nh viên có cù ng mộ t chỗ ở , có quan hệ thâ n thích là bố , mẹ, anh, chị em
có thể là chung mộ t sổ hộ khẩ u hoặ c là m nhiều sổ hộ khẩ u và cũ ng có thể là mộ t hộ
gia đình hoặ c khô ng phả i hộ gia đình, có thể là hộ kinh doanh hoặ c khô ng chung và o
hộ kinh doanh.
Thự c tiễn khi xem xét và giả i quyết cá c vấ n đề có liên quan đến Quyền sử dụ ng đấ t
cấ p cho hộ gia đình cá c cơ quan, đơn vị că n cứ và o Sổ hộ khẩ u là chưa chính xá c,
cũ ng có trườ ng hợ p sổ hộ khẩ u đá p ứ ng cá c yêu cầ u củ a hộ gia đình, cũ ng có trườ ng
hợ p khô ng đá p ứ ng nên khô ng có nghĩa là đương nhiên.
Theo quan điểm củ a cá c Luậ t sư Luậ t Doanh Gia thì để xá c định Quyền sử dụ ng đấ t
cấ p cho hộ gia đình gồ m thà nh viên là nhữ ng ai? mộ t ngườ i hay nhiều ngườ i? Thì
phả i xin cung cấ p Phiếu cung cấ p địa chính, cơ quan xét cấ p quyền sử dụ ng đấ t tạ i
thờ i điểm đó sẽ xá c định đượ c thà nh viên hộ gia đình đượ c cấ p đấ t gồ m nhữ ng ai.

You might also like