You are on page 1of 19

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Định nghĩa pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình.
1.1.1. Khái niệm hôn nhân; gia đình; Luật hôn nhân và gia đình
1.1.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh
1.2. Nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình
1.3. Tầm quan trọng và vai trò của Luật hôn nhân gia đình trong pháp luật Việt
Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
2.1. Kết hôn
2.1.1. Quy trình và quyền hạn đăng ký kết hôn
2.1.2. Điều kiện đăng ký kết hôn
2.1.3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
2.2. Quan hệ vợ chồng (nhân thân, tài sản)
2.2.1. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình.
2.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng.
2.2.2.1. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 29)
2.2.2.2 Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33)
2.2.2.3. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38)
2.2.2.4.Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43)
2.2.2.5. Thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 47)
2.3. Ly hôn.
2.3.1. Khái niệm ly hôn.
2.3.2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Điều 51)
2.3.3. Các trường hợp ly hôn.
2.3.3.1. Thuận tình ly hôn (Điều 55)
2.3.3.2. Ly hôn theo yêu cầu một bên (Điều 56)
2.3.4. Hậu quả của việc ly hôn.
2.4. Phân tích các vụ việc ly hôn đã có bản án có hiệu lực pháp luật
2.4.1. Bản án về ly hôn số 01/2021/ HNGĐ-ST
2.4.2. Bản án ly hôn số 3/2022/ HNGĐ-ST
2.4.3. Bản án ly hôn số 14/2023/ HNGĐ-ST
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
Hôn nhân và gia đình đóng vai trò quan trọng trong xã hội và là nền tảng cơ bản của mỗi
cá nhân và cộng đồng. Sự ổn định và phát triển của hệ thống gia đình không chỉ ảnh
hưởng đến cuộc sống cá nhân mà còn đóng góp vào sự phát triển toàn diện của xã hội.
Pháp luật Việt Nam đã thiết lập một hệ thống quy định pháp lý liên quan đến hôn nhân và
gia đình nhằm bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của các thành viên gia đình, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển và ổn định của hệ thống gia đình.
Bài tiệu luận của chúng em nhằm tập chung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hôn
nhân, gia đình như kết hôn, ly hôn đồng thời làm rõ hơn luật pháp hôn nhân ở Việt Nam
thông qua bộ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Qua đó giúp mọi người có thể hiểu
chính xác hơn và toàn diện hơn về các vấn đề xoay quanh hôn nhân và gia đình trong
cuộc sống thực tế.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
1.1. Định nghĩa pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình.
1.1.1. Khái niệm hôn nhân; gia đình; Luật hôn nhân và gia đình.
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định của pháp luật về
kết hôn , nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm , bình đẳng ,tiến bộ,
hạnh phúc ,bền vững.
- Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ
về tình cảm, hôn nhân ,huyết thống , nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục.
- Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn
nhân và gia đình về thân nhân và tài sản.
1.1.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh.
* Đối tượng điều chỉnh :
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình là các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình như : quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng ,
cha mẹ và con , giữa người thân ruột thịt .
* Phương pháp điều chỉnh :
- Phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là những cách thức , biện pháp
mà các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình tác động đến các quan hệ xã hội thuộc
đối tượng điều chỉnh của nó , phù hợp với ý chí nhà nước .
- Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình :
+ Trong quan hệ hôn nhân và gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ của các chủ thể.
+ Các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích chung
của gia đình .
+ Các chủ thể không được phép thoả thuận để làm thay đổi những quyền và nghĩa vụ mà
pháp luật đã quy định .
+ Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình được bảo đảm bởi biện
pháp cưỡng chế nhà nước trên tinh thần phát huy tính tự giác thông qua giáo dục , khuyến
khích và hướng dẫn thực hiện.
1.2. Nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình.
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
- Bình đẳng giữa vợ và chồng, nam và nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc , quốc tịch.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con cái.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
1.3. Tầm quan trọng và vai trò của Luật hôn nhân gia đình trong pháp luật Việt
Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luật hôn nhân gia đình là một phần quan trọng của hệ thống pháp lý trong mỗi quốc gia
và có mục tiêu chính là điều chỉnh và bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình. Luật hôn
nhân gia đình được thiết kế để bảo vệ quyền lợi của vợ chồng và các thành viên khác
trong gia đình, như trẻ em và người cao tuổi. Nó cung cấp các quy định về quyền và trách
nhiệm của mỗi bên, quyền lợi tài chính, quyền nuôi dưỡng và giáo dục con cái, và bảo vệ
chống bạo lực gia đình. Quy định về hợp pháp hóa hôn nhân: Luật hôn nhân gia đình quy
định các yêu cầu và thủ tục để một hôn nhân được công nhận là hợp pháp. Các yêu cầu
này có thể bao gồm tuổi tối thiểu, sự đồng ý tự nguyện của cả hai bên, và thủ tục đăng ký
hôn nhân với cơ quan chính phủ. Quyền tài sản và di sản: Luật hôn nhân gia đình quy
định cách quản lý và phân chia tài sản và di sản trong trường hợp ly hôn hoặc sau khi một
trong hai bên qua đời. Điều này có thể bao gồm quy định về tài sản riêng và tài sản chung
của vợ chồng, quyền thừa kế và di chúc. Ly hôn và giải quyết tranh chấp: Luật hôn nhân
gia đình quy định các quy trình và quy định liên quan đến ly hôn và giải quyết tranh chấp
hôn nhân. Điều này bao gồm các quy tắc về ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi dưỡng con
cái và quyết định quyền lực. Đa dạng quy định giữa các quốc gia: Các quy định luật hôn
nhân gia đình có thể khác nhau giữa các quốc gia do tác động của yếu tố văn hóa, tôn
giáo, và pháp lý trong từng quốc gia. Do đó, các quy định cụ thể có thể khác nhau và phụ
thuộc vào quốc gia cụ thể mà luật được áp dụng.
Tóm lại, luật hôn nhân gia đình là một phần quan trọng của hệ thống pháp lý trong mỗi
quốc gia và có mục tiêu chính là điều chỉnh và bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình. Nó
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các thành viên trong gia đình và cung cấp quy định về hợp
pháp hóa hôn nhân, quyền và trách nhiệm của vợ chồng, quyền tài sản và di sản, ly hôn
và giải quyết tranh chấp.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
2.1. Kết hôn.
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập
quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký
kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên
nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy
định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn
đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ
chồng trước pháp luật.

2.1.1. Quy trình và quyền hạn đăng ký kết hôn.


- Khi đi đăng ký kết hôn thì các cặp đôi cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Bản sao sổ hộ khẩu;
+ Bản sao Chứng minh nhân dân;
+ Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú;
Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần rồi thì phải có giấy chứng nhận của tòa án
là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
- Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:
+ Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết
hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng
nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp
theo yêu cầu của vợ, chồng.
+ Thứ hai, đối với thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ
khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết hôn tại tỉnh khác thì hoàn
toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định địa điểm
đăng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực
hiện việc đăng ký kết hôn”.
Nơi cư trú ở đây được xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện
thủ tục đăng ký kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai bạn phải có tạm trú ở tỉnh đó.
+ Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hôn khác tỉnh (ngoài tỉnh). Trường hợp này các bên
có thể đăng ký kết hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần có giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch: “Khi một người cư trú tại xã, phường,
thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”.
2.1.2. Điều kiện đăng ký kết hôn
- Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có
mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết
hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
* Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
2.1.3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
* Kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
* Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước -ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước
ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký
kết hôn.
2.2. Quan hệ vợ chồng (nhân thân, tài sản)
2.2.1. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình.
Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền nhân thân giữa vợ và chồng:
a) Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định
cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân
thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên
gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
b) Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ
luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Theo quy định trên, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn và đây
là quyền nhân thân gắn với tư cách cá nhân vợ, chồng.
2.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng.
2.2.2.1. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 29)
a) Vợ, chồng bình đằng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động
có thu nhập.
b) Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
c) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
2.2.2.2 Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33)
a) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản
khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
a) Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu
cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
b) Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2.2.2.3. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38)
a) Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài
sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân gia đình (chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu do ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia
đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ...); nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết.
b) Thoả thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công
chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
2.2.2.4.Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43)
a) Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng
cho vợ, chồng (theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân gia đình về
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân); tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ,
chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
b) Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ,
chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2.2.2.5. Thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 47)
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì thoả thuận
này phải lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
2.3. Ly hôn.
2.3.1. Khái niệm ly hôn.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Toà án. (Điều 3)
2.3.2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Điều 51)
a) Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
b) Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi một
bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ
gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của họ.
c) Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2.3.3. Các trường hợp ly hôn.
2.3.3.1. Thuận tình ly hôn (Điều 55)
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện
ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án công nhận
thuận tình ly hôn; nếu không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án giải quyết việc ly hôn.
2.3.3.2. Ly hôn theo yêu cầu một bên (Điều 56)
a) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải tại Toà án không thành thì Toà án giải
quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
b) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly
hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
c) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này
thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia
đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của người kia.
2.3.4. Hậu quả của việc ly hôn.
Sau ly hôn bố mẹ vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp để cùng trông nom, chăm sóc, giáo
dục con nhưng về mặt không gian, đứa con rõ ràng không thể chung sống cùng lúc với bố
mẹ, thiếu vắng tình thương và điều đó gây ra những tổn thương tâm lý cho đứa con. Đặc
biệt việc hình thành nhân cách, tư duy của đứa con sau này cùng chịu tác động của những
sự việc này, nhất là những đứa con trải qua việc bố mẹ ly hôn khi bản thân còn rất ít tuổi,
làm cho việc học hành bị sa sút, sợ xã hội, dễ rơi vào trạng thái trầm cảm, lo âu …
2.4. Phân tích các vụ việc ly hôn đã có bản án có hiệu lực pháp luật.
2.4.1. Bản án về ly hôn số 01/2021/ HNGĐ-ST.
* Vụ việc ly hôn tại Huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng của chị Lường Thị L và anh Nguyễn
Văn D (năm 2018).
Đăng ký kết hôn năm 2004
- Bản tự khai của chị L: Nguyên nhân do vợ chồng có nhiều điểm khác biệt, bất đồng về
tính cách, lối sống, quan điểm không hoà hợp, vợ chồng không có tiếng nói chung, từ đó
tạo ra khoảng cách, không còn quan tâm đến nhau, anh D thường xuyên uống rượu và
xúc phạm chị, vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để hàn gắn nhưng không được nên chị
yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn D.
- Bản tự khai của anh D: Nguyên nhân mâu thuẫn do anh có ra ngoài đi uống rượu say
xỉn, khi về nhà thì trong lúc nóng giận anh có đánh chị L. Tuy nhiên, mâu thuẫn vẫn chưa
đến mức trầm trọng. Nay chị L muốn ly hôn với anh thì anh không đồng ý.
- Trường hợp ly hôn: Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 56).

Chị Lường Thị L Anh Nguyễn Văn D


Yêu cầu được trực tiếp trông Yêu cầu được trực tiếp
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
giáo dục con. dục con chung
Về con chung Yêu cầu anh D phải cấp Không yêu cầu chị L phải
dưỡng nuôi con là cấp dưỡng nuôi con
2.000.000/tháng
Về tài sản chung Vợ chồng tự thỏa thuận Vợ chồng tự thỏa thuận
Xác nhận có nợ nhưng không Xác nhận có nợ nhưng
Về nợ chung yêu cầu Tòa án giải quyết không yêu cầu Tòa án giải
quyết

- Quyết định của Tòa án: Được chấp nhận ly hôn


Anh D và chị L xây dựng gia đình vào năm 2004 theo điều kiện kết hôn được quy định
tại điều 9 và đảm bảo thẩm quyền đăng kí kết hôn theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000. Tuy nhiên trong quá trình chung sống anh chị có xảy ra mâu
thuẫn, không được hòa thuận và hạnh phúc. Xét thấy anh D có sự thay đổi và muốn hàn
gắn nhưng chị L không tạo cơ hội để vợ chồng đoàn tụ. Vì vậy, nếu tiếp tục duy trì cuộc
hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc cho các đương sự do mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng kéo dài. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, cần chấp nhận đơn ly hôn của chị L, xử cho chị Lường Thị L và anh Nguyễn Văn
D được ly hôn.
- Về con chung: cháu Nguyễn Thanh B sinh ngày 11/02/2009. Xét thấy cháu đã trên 7
tuổi và có nguyện vọng ở với mẹ. Vì vậy, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình,
giao con chung cho chị Lường Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục theo nguyện vọng
của con.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tại phiên tòa anh chị cũng đã thống nhất thỏa thuận là anh D
cấp dưỡng nuôi con 1.000.000/tháng
- Về tài sản chung: anh D và chị L đã xác định tự thỏa thuận.
Về nợ chung: chị L và anh D khi ly hôn cũng thống nhất không yêu cầu Tòa án giải
quyết số nợ của hai anh chị.
2.4.2. Bản án ly hôn số 3/2022/ HNGĐ-ST
* Vụ việc ly hôn của Ông Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị C.
Đăng kí kết hôn năm 2002
Ông T và bà C chung sống với nhau từ năm 1994 nhưng do tính tình không hợp nhau,
ông T có tính rượu chè say sưa về nhà tìm cách gây sự với bà, đồng thời quan điểm sống
khác nhau nên thường xuyên cãi vã, tình cảm rạn nứt nên bà C yêu cầu ly hôn với ông T.
- Về con chung: hai ông bà có 3 con chung. Hiện Nguyễn Tấn T và Nguyễn Tấn Đ đã
trưởng thành, còn cháu Nguyễn Cát T cho ông T nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu
T và yêu cầu của ông T, bà C không phải cấp dưỡng nuôi con chung
- Quyết định của Tòa án: Được chấp nhận ly hôn
- Về con chung: ông T được quyền nuôi dưỡng con chung theo nguyên vọng của cháu T,
bà C không cần phải cấp dưỡng cho con chung
- Về tài sản chung, nợ chung: hai ông bà xác nhận không yêu cầu Tòa án quyết định.
2.4.3. Bản án ly hôn số 14/2023/ HNGĐ-ST
* Vụ việc ly hôn của Ông Mai Tấn L, bà Nguyễn Thị T.
Đăng ký kết hôn năm 1994.
Ông L và bà T chung sống với nhau từ năm 1994, đến năm 2010 thì đầu phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống và do bà T không chăm sóc gia đình nên ông L yêu
cầu ly hôn.
- Trường hợp ly hôn: đồng thuận ly hôn.
Ông Mai Tấn L Bà Nguyễn Thị T
Các con hiện đã trưởng thành,
tuy nhiên cháu Mai Vũ H đang
bị bệnh nên yêu cầu ông Mai
Về con chung Tấn L cấp dưỡng một lần cho
cháu là 300.000.000 đồng. Tại
phiên toà bà T đã rút lại yêu
cầu cấp dưỡng
Hai ông bà có tài sản chung
gồm phần đất thuộc các thửa
51,55 và 52, tờ bản đồ số 7-2-4
(nay là các thửa 34, 49 và 33,
Ông L có tài sản riêng là phần tờ bản đồ số 19) và đêu do ông
đất thuộc các thửa 51,55 và 52, L đứng tên
tờ bản đồ số 7-2-4 (nay là các Bà T yêu cầu xác định phần đất
thửa 34, 49 và 33, tờ bản đồ số nêu trên là tài sản chung trong
Về tài sản chung 19). Nguồn gốc là của cha mẹ thời kỳ hôn nhân và phân chia
ông L là cụ Mai Văn M và cụ khối tài sản theo hướng bà T
Nguyễn Thị C tặng cho riêng được hưởng phần đất thuộc
nên ông L yêu cầu phần đất khu E, khu C mảnh trích do địa
trên là tài sản riêng của ông L chính và số tiền 4.454.436.000
đồng tương ứng với 30%.
Bà T rút lại các yêu cầu chia số
tiền 2.200.000.000 đồng và
chia giá trị gia súc gồm hai con
bò lớn và ba con bò con là
35.000.000 đồng
Về nợ chung Không có Không có
- Quyết định của Tòa án: Được chấp nhận ly hôn
- Về tài sản:
+ Xác định khối tài sản gồm phần đất thuộc các thửa 51,55 và 52, tờ bản đồ số 7-2-4
(nay là các thửa 34, 49 và 33, tờ bản đồ số 19) là tài sản riêng của ông L.
+ Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bà Nguyễn Thị T về việc chia số tiền là
2.200.000.000 đồng và gia súc gồm hai con bò lớn và ba con bò con. Đương sự có quyền
khởi kiện theo Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chia cho bà Nguyễn Thị T về việc chia tài chung:
-Phần đất thuộc vị khu E, thuộc một phần thửa 34, TBĐ số 19
-Phần đất thuộc vị trí khu C, thuộc một phần thửa 49, TBĐ số 19
Ông Mai Tấn L có nghĩa vụ giao cho bà Nguyễn Thị T số tiền 4.454.436.000 đồng
Buộc ông Mai Tấn L hoàn trả cho bà Nguyễn Thị T số tiền 23.500.000 đồng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong bối cảnh xã hội nước ta hiện nay, hôn nhân là mối quan hệ giữa hai bên khi có sự
hoà hợp về tính cách, quan điểm sống và có ý định muốn chung sống lâu dài, được sự cho
phép và bảo hộ bởi pháp luật, qua đó phân biệt phân chia rõ ràng về mặt tài sản chung,
con chung với các yếu tố riêng biết của từng cá nhân. Đồng thời, hai bên phải tôn trọng
và thực hiện theo pháp luật và các nguyên tắc chung trong hôn nhân, cảm xúc và tài sản
của nhau. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nhiều yếu tố về mặt tính cách, thể chất, tinh
thần hoặc do các hành vi bị cấm trong hôn nhân đã khiến cho các gia đình rạn nứt về mặt
tình cảm dẫn đến ly hôn. Qua đó nhận thấy đây là một vấn đề pháp lý quan trọng với đời
sống xã hội và cần có sự quan tâm hơn nữa đối với vấn đề này. Gia đình có bình đẳng, ổn
định, hạnh phúc, bền vững thì các vấn đề giáo dục, kinh tế, văn hóa xã hội mới có thể
phát triển nhanh chóng. Để giải quyết được tình trạng này, bản thân mỗi người – đặc biệt
là những người đang muốn cùng nhau xây dựng một mái ấm đúng nghĩa thì cần nhận
thức sâu sắc hơn về việc kết hôn, về pháp luật để không phải gánh chịu những hậu quả
nghiêm trọng làm ảnh hưởng không chỉ đến bản thân, gia đình mà còn cả xã hội. Nhưng
để hạn chế việc này, không chỉ đòi hỏi ở một phía các chủ thể tham gia vào mối quan hệ
hôn nhân mà còn cần phải kết hợp với việc giáo dục, vận động, tuyên truyền mọi người
thực hiện đúng pháp luật đặc biệt là ở những nơi mà trình độ dân trí còn kém. Kết hôn là
một việc rất thiêng liêng và cao quý, vì vậy, hãy là một người văn minh, sáng suốt để có
thể xây dựng một gia đình hạnh phúc, một đất nước phát triển vững mạnh.
KẾT LUẬN CHUNG
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like