You are on page 1of 23

Chương 1:

KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÔN NHÂN &


GIA ĐÌNH
Nội dung chương

1. Khái quát chung về hôn nhân và gia đình

2. Nguồn của Luật hôn nhân và gia đình


I. Khái quát chung về hôn nhân và gia đình

1. Khái niệm, đặc điểm của hôn nhân


2. Khái niệm, chức năng của gia đình
3. Khái niệm luật hôn nhân và gia đình
4. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều
chỉnh
5. Các nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia
đình
1. Khái niệm hôn nhân
Theo nghĩa chung
Hôn nhân là sự liên kết
giữa một người nam và một
Theo quy định của
người nữ, trên nguyên tắc
hoàn toàn tự nguyện, bình Luật HN & GĐ 2014
đẳng, tuân thủ đầy đủ các “Hôn nhân là quan
quy định của pháp luật, hệ giữa vợ và chồng
nhằm cùng nhau xây dựng sau khi kết hôn”
gia đình ấm no, bình đẳng,
(Điều 3 Khoản 1).
tiến bộ, hạnh phúc và bền
vững.
Đặc điểm của hôn nhân
Kết hợp Tự
giữa nguyện,
nam và bình
nữ đẳng

Tuân thủ Mđích:


pháp xây dựng
luật gia đình
2. Khái niệm gia đình

“Gia đình là tập hợp những


người gắn bó với nhau do
quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ giữa
họ với nhau theo quy định
của Luật này”. (Điều 3 Khoản
2 Luật HN&GĐ 2014)
Các chức năng của gia đình

1. Chức năng duy trì nòi


giống

2. Chức năng giáo dục

3. Chức năng kinh tế


3. Khái niệm Luật HN&GĐ
 Dưới góc độ là một môn học ?

 Dưới góc độ là một văn bản pháp luật?


 Dưới góc độ là một ngành luật?
Luật HN & GĐ là một ngành luật độc lập
trong hệ thống pháp luật Việt nam, tổng hợp
các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia
đình do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh giữa các thành viên trong gia đình, về
những lợi ích nhân thân và lợi ích về tài sản.
4. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh của Luật HN & GĐ

4.1 Đối tượng điều chỉnh

Là các quan
hệ xã hội * Quan hệ nhân thân
phát sinh
trong lĩnh
vực HN & * Quan hệ tài sản

Quan hệ nhân thân

- Quan hệ nhân thân là gì?

Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các


thành viên trong gia đình về các lợi ích nhân thân,
không mang nội dung kinh tế.
Vd: tình thương yêu, chung thủy, quan tâm,
chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình.
Quan hệ tài sản

- Quan hệ tài sản là gì?

Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các


thành viên trong gia đình về các lợi ích tài sản.

Chế độ sở
hữu tài sản Quan hệ Quan hệ
của vợ, nuôi dưỡng cấp dưỡng
chồng
Đặc điểm của đối tượng điều chỉnh:

 Quan hệ nhân thân là quan hệ chủ đạo và có ý


nghĩa quyết định trong mối quan hệ hôn nhân và
gia đình.
 Yếu tố tình cảm giữa các thành viên trong gia
đình là đặc điểm cơ bản nhất trong mối quan hệ
hôn nhân và gia đình.
 Nghĩa vụ và quyền về hôn nhân và gia đình luôn
gắn liền với nhân thân của các chủ thể và không
thể chuyển giao cho chủ thể khác.
 Nghĩa vụ và quyền tồn tại lâu dài, bền vững.
 Quyền và nghĩa vụ về tài sản trong hôn nhân và
gia đình không mang tính đền bù ngang giá.
4.2. Phương pháp điều chỉnh của
Luật HN & GĐ

Là những cách thức, biện pháp mà Nhà


nước sử dụng để tác động lên các quan hệ
nhân thân và các quan hệ tài sản thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật HN & GĐ.
-Tự nguyện, bình đẳng.
Phương
pháp
chủ yếu
- Cưỡng chế.
5. Những nguyên tắc cơ bản của Luật
HN & GĐ
Nội dung cụ thể: (Điều 2 Luật HN&GĐ 2014)
 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng.
 Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân
tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người
không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với
người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
 Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc;
các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phần
biệt đối xử giữa các con.
 Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm
bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và
gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế
hoạch hóa gia đình.
 Kế thừa, phát huy
truyền thống văn
hóa, đạo đức tốt
đẹp của dân tộc
Việt nam về hôn
nhân và gia đình.
II. Nguồn của Luật HN & GĐ
1. Khái niệm:
Nguồn của Luật HN & GĐ là các văn bản pháp
luật chứa đựng các quy phạm điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân và gia đình.
2. Nguồn của Luật HN & GĐ:
• Luật Viết.
• Tập quán về hôn nhân gia đình.
• Điều ước quốc tế.
Hiến pháp

Luật Luật
BL Dân sự HN&GĐ
viết 2014

Các văn
bản Pháp
luật khác

You might also like