Professional Documents
Culture Documents
II.CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Vật chất ở thể rắn được chia ra làm ba loại: điện môi, bán dẫn và vật dẫn. Định nghĩa
các vật liệu thuộc loại nào dựa trên cấu trúc vùng năng lượng của điện tử trong các loại vật
liệu đó. Tạm thời ta có thể định nghĩa vật liệu bán dẫn dựa trên điện trở suất (là đại lượng đặc
trưng cho sự cản trở dòng điện) của mỗi loại vật liệu và được tính như sau:
S
ρ=R
l
𝜌 là điện trở suất của vật liệu, R là điện trở, 𝑙 là chiều dài của khối vật dẫn và S là tiết
diện ngang.
Vật liệu có điện trở suất thấp cỡ (~10-3 Ω.cm ) hoặc nhỏ hơn là vật dẫn, điện trở suất cỡ
như này (~109 Ω.cm ) hoặc cao hơn là điện môi, điện trở suất nằm trong khoảng (10-3 - 109
Ω.cm) thì được gọi là bán dẫn.
Chúng ta cũng có một định nghĩa tương tự là độ dẫn (chính là nghịch đảo của điện trở
suất), và có thể được tính:
2
ne τ
𝜎= m
(1)
n là số điện tử trên cm3, e là điện tích electron, m là khối lượng electron và τ là thời gian
mà electron di chuyển trước khi trải qua quá trình tán xạ ngẫu nhiên động lượng của nó.
Bán dẫn ở nhiệt độ thấp không có điện tử tự do nên độ dẫn điện bằng 0, tuy nhiên khi
nhiệt độ tăng lên năng lượng tăng lên làm các electron ở vùng hóa trị bứt ra nhảy qua vùng
cấm đến vùng dẫn hình thành các cặp điện tử electron – lỗ trống di chuyển làm tăng số hạt
điện tử mang điện làm điện trở suất giảm đột ngột.
Số lượng sóng mang "nội tại" như vậy có sẵn để dẫn trong một chất bán dẫn, tức là các
electron và lỗ trống, được đưa ra bởi
ni =n0 exp ( )
−EG
2 kT
(2)
n 0 là số lượng electron hoặc lỗ trống có sẵn cho quá trình dẫn và EG là năng lượng vùng
cấm. Độ dẫn điện do đó được đưa ra từ phương trình (1) bởi
σ=
n0 exp ( −E
2 kT )
G 2
e τ
(3)
m
Trong điện tử, mối quan hệ giữa dòng điện một chiều (DC), ký hiệu là I, thông qua một
phần tử điện tử và điện áp DC trên các cực của nó, ký hiệu là V, được gọi là đặc tính điện áp
hiện tại của phần tử. Nó còn được gọi là đường cong I-V (hoặc đường cong dòng-thế) khi
chúng ta vẽ đồ thị mối quan hệ trên hệ trục I-V.
Theo định luật Ohm, đường cong I-V của điện trở tuyến tính là một đường thẳng đi qua
gốc của tọa độ, như trong Hình 1(a). Trong thực tế, các yếu tố môi trường như nhiệt độ hoặc
đặc tính của vật liệu có thể tạo ra đường cong I-V phi tuyến tính như Hình 1(b).
Từ đồ thị đặc tính dòng- thế có thể tính được điện trở suất qua điện trở, sau đó tính độ
dẫn thông qua công thức (3) ta có thể xác định giá trị của E a.
2. Xác định năng lượng hoạt hóa của vật liệu bán dẫn SnO2 theo nhiệt độ:
Sự phụ thuộc nhiệt độ của độ dẫn điện SnO2 được biểu thị bằng phương trình Arrhenius
−Ea
I =I 0 e
k BT (4)
Trong đó I là dòng điện của SnO2 được đo với điện áp đặt vào (ví dụ từ -5 đến 5 V); E a
là năng lượng hoạt hóa nhiệt độc lập với nhiệt độ; k B là hằng số Boltzmann (≈ 8,62.10 -5 eV/K-
1
) và T là nhiệt độ tuyệt đối.
Logarit 2 vế ta có:
−E a 1
l n ( I )=
kB T( )
+l n(I 0)
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở suất của kim loại được biết đến theo phương trình:
ρ(T )=ρ o¿(T-To)¿ (7)
ρ ( T ) là điện trở suất của kim loại Pt tại nhiệt độ tuyệt đối T (500C, 1000C, 1500C, 2000C,
2500C), ρ0 là điện trở suất của kim loại Pt tại nhiệt độ T 0 và α là hệ số nhiệt điện trở cần tìm.
a là kết quả Slope thu được từ fitting hàm Arrhenius plot giữa ln(I) và 1/T
Ta tính được năng lượng hoạt hóa E a:
Ea
Slope→ Ea =|a . k B|=|−538,38777∗8.6∗10 |=0,0463 eV
−5
a −
kB
+) Trong kim loại, nồng độ hạt tải tăng rất chậm nhưng độ linh động giảm nhanh hơn so với
bán dẫn nên điện trở tăng và độ dẫn giảm đi khi nhiệt độ tăng.