Professional Documents
Culture Documents
Baitap-2 SV
Baitap-2 SV
VD:1 Nhập khẩu 1 lô hàng 2000kg nguyên liệu A. Giá mua 3 USD/kg. Thuế xuất nhập
khẩu là 10%. Tỷ giá 20.000 VND/USD. Xác định thuế nhập khẩu phải nộp?
Giải:
- Giá tính thuế NK 1kg nguyên liệu theo VND: 3USD*20.000=60.000 VND
- Số thuế NK phải nộp: 2.000kg*60.000*10%=12 triệu VND
VD2: Công ty X mua một lô hàng 3000 sp từ 1 DN trong khu chế xuất trong nước, giá
mua chưa thuế là 90.000 đồng/sp. Công ty X có chịu thuế nhập khẩu hay không? Nếu có
và giả sử thuế suất thuế nhập khẩu là 20%; xác định số thuế NK phải nộp?
Note:
Giải:
=> Vì mua hàng từ KCX nên công ty X phải nộp thuế NK , còn DN trong KCX nộp thuế xuất
khẩu (vì doanh nghiệp trong KCX bán XK)
Giải:
a,
b,
- Tổng thuế XK (sp B) bán trong kỳ: 4000*60.000=240.000.000
Note:
=>
Thuế NK được hoàn lại = Tổng số thuế NK*tổng % hoàn thuế sp A,B
= 450.000.000*(3000/5000+4000/6000%)=180.000.000
=> Số thuế XK thực phải nộp = Tổng số thuế XK – Thuế NK được hoàn lại
= 240.000.000 - 180.000.000
Giải:
NOTE:
- CIF: người mua chịu trách nhiệm về chi phí/liabilities khi hàng hóa được vận chuyển.
- FOB: người bán chịu trách nhiệm về chi phí/liabilities cho đến khi người mua nhận
được hàng
- Giá FOB (free on board): tính tới cửa khẩu xuất, k tính trên board tính thuế XK
- Giá CIF (gồm bảo hiểm, freight) tính thuế NK
- Đề yêu cầu tính thuế XK tính FOB, not CIF
Giải:
Giải:
Note:
- ĐK khởi kiện giống nhau cho 3 TH. Nhưng, áp dụng đối với các nước đang phát triển
đối với 3 TH là khác nhau(?)
Phân tích:
- ĐK: >50% ủng hộ khởi kiện được
- “61.6% thể hiện quan điểm”: chưa nói quan điểm ủng hộ hay phản đối
Vụ kiện này không phù hợp
- Có 3 cách xác định “Giá thông thường”:
+ Cách 1: Tính theo sản phẩm tương tự tại nước xuất khẩu
+ Cách 2: Tính theo giá bán của sản phẩm ở nước thứ 3 (VD: tính giá thông thường
của VN = cách tính theo giá của nước Alala)
+ Cách 3: Tự tính toán giá thông thường = Giá thành sx + Các chi phí + Lợi nhuận
hợp lý
Bài 2: Năm 2012, ngành sản xuất dầu ăn của quốc gia A ghi nhận hiện tượng gia tăng nhập
khẩu ồ ạt (gia tăng nhưng nghiêm trọng như nào) dầu ăn từ nước ngoài (lượng nhập khẩu
2012 là 568.896 tấn so với lượng nhập khẩu năm 2011 là 389.932 tấn). Sau khi nhận được
đơn khởi kiện của một doanh nghiệp chiếm 50% tổng sản lượng dầu ăn (có tư cách kiện
nhưng chưa đủ đk khởi kiện) được sản xuất trong nước, quốc gia A tiến hành điều tra để xác
định được lượng hàng nhập khẩu đến từ các nước đang phát triển với thị phần nhập khẩu thực
tế như sau: Quốc gia A 3%, quốc gia B 2%, quốc gia C 4%, quốc gia D 2,5%, quốc gia E
2.5%, quốc gia F 0.5%, quốc gia G 1.5%. Kết thúc quá trình điều tra, quốc gia A áp dụng biện
pháp tự vệ thương mại bằng cách tăng thuế nhập khẩu mặt hàng dầu ăn từ 15% lên 21%
không phân biệt xuất xứ hàng hóa.
Note:
Quốc gia đang phát triển cần có:
1. Tư cách khởi kiện
- Ngành sản xuất trong nước > 25%
- Có ý kiến về vụ việc > im lặng (?)
- Ủng hộ > 50%
2. Các quốc gia đang phát triển nêu trên cho rằng lượng xuất khẩu từ các nước
này vào quốc gia A là không đáng kể, do đó phải được loại ra khỏi danh sách đối
tượng áp dụng biện pháp tự vệ thương mại trên. Đúng hay sai?
- Kiện riêng từng QG: không kiện dc khi QG đó có thị phần <3% (bao gồm: QG
B,D,E,F,G < 3%)
- “Hoàn cảnh tương tự” = cùng bị kiện
- Cộng tổng số thị phần các quốc gia > 9% thì kiện được. Theo đề bài: tổng QG
ABCDEFG > 9%
=> sai
Bài 3. Thị phần nhập khẩu sản phẩm gạo vào quốc gia X như sau: A (2.5%); B(10%);
C(2.5%); D(2.5%); E(25%); F(33%). A, B, C, D là các quốc gia đang phát triển.
Nếu ngành sản xuất gạo của quốc gia X kiện chống trợ cấp. Hãy xét các trường hợp sau:
a. X chỉ kiện quốc gia A.
- Kiện riêng: A < 4%
- Check đề bài: Quốc gia đang phát triển gồm: A,B,C,D E không thuộc QG đang
phát triển
k kiện được A