You are on page 1of 46

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG NĂM 2023

Tối ưu hóa quá trình keo tụ tạo bông bằng hoạt chất được chiết xuất

từ hạt cây chùm ngây, ứng dụng trong công nghệ xử lý nước

Mã số: MT-2023-27

Sinh viên thực hiện:

CAO TIẾN HIỆP LỚP 65MNEC MÃ SV 1518265

ĐÀO XUÂN KHẢI LỚP 65MNEC MÃ SV 101965

TRƯƠNG HOÀNG KHÔI LỚP 67MNC MÃ SV 204864

Giảng viên hướng dẫn: TS. DƯƠNG THU HẰNG

ThS. NGUYỄN THUÝ LIÊN

Hà Nội, 11/2023


Mục lục
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................1

3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................1

4. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................2

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU.......................................................................3

1.1 Tổng quan các nghiên cứu về hạt chùm ngây......................................................................3

1.1.1 Giới thiệu chung về đặc điểm của cây chùm ngây........................................................3

1.1.2 Các thành phần trong hạt cây chùm ngây có khả năng keo tụ và khử trùng nước và
cơ chế của chúng.........................................................................................................................4

1.2 Tổng quan về ứng dụng của thí nghiệm jar test.................................................................11

1.2.1. Mục đích của thí nghiệm Jar test.....................................................................................12

1.2.2. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm Jar test............................................................................13

1.2.3. Tầm quan trọng của Jar test trong dây truyền xử lý nước..............................................15

1.2.4. Quy trình phân tích bằng thí nghiệm Jartest...................................................................15

1.2.5. Đánh giá hiệu quả:...........................................................................................................16

1.2.6. Ưu điểm của quá trình Jartest.........................................................................................16

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.........................................18

2.1 Cơ sở lý thuyết của hạt MO.....................................................................................................18

2.1.1 Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm quá trình keo tụ - kết bông với MOCP............................18

2.1.2 Bản chất quá trình, hoạt chất trong MO và trong thí nghiệm nghiên cứu xử lý nước......20

2.2. Nghiên cứu thực nghiệm........................................................................................................20

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................20

2.2.2 Quy trình thí nghiệm........................................................................................................20

2.2.2.1 Quy trình thí nghiệm Jartest:........................................................................................20

2.2.2.2. Quy trình chiết tách protein:.........................................................................................28

2.2.3 Phương pháp phân tích thí nghiệm...................................................................................29


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................30

3.1 Thành phần và đặc tính của MO được chiết xuất từ hạt cây chùm ngây..........................30

3.2 Đánh giá sự ảnh hưởng của thời gian lắng đến khả năng loại bỏ đục................................32

3.3 Đánh giá hiệu quả loại bỏ COD.........................................................................................36

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................39

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................40


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng trong hạt chùm ngây................................................................................5

Bảng 2. Thành phần các chất khoáng trong hạt chùm ngây.........................................................................6

Bảng 3. Thành phần các protein trong hạt chùm ngây.................................................................................7

Bảng 4. Thành phần các chất béo trong hạt chùm ngây...............................................................................8

Bảng 5. Thông số pha dung dịch nước trước khi jartest nhân tạo..............................................................26

Bảng 6. Đặc tính của dịch chiết xuất chùm ngây với các nồng độ khác nhau của dung dịch muối NaCl
( Dung dịch A)...........................................................................................................................................30

Bảng 7. Đặc tính của dung dịch chiết xuất chùm ngây với các nồng độ khác nhau của dung dịch muối
NaCl ( Dung dịch B)..................................................................................................................................31
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1: Hoạt tính keo tụ của các dạng Mo khác nhau...................................................................................9
Hình 2. hoạt tính keo tụ của dịch chiết xuất từ cây trùm ngây với các dung môi khác nhau......................10
Hình 3. Sự hình thành thế năng zeta............................................................................................................13
Hình 4. Mô hình thí nghiệm Jartest.............................................................................................................14
Hình 5. Sơ đồ tích điện bề mặt một hạt cặn trong nước..............................................................................19
Hình 6. Hạt chùm ngây tách vỏ...................................................................................................................21
Hình 7. Hạt chùm ngây đã được tách vỏ......................................................................................................22
Hình 8. Quá trình nghiền mịn hạt chùm ngây..............................................................................................23
Hình 9. Quá trình lọc chùm ngây qua giấy lọc............................................................................................24
Hình 10. Thí nghiệm Jartest.........................................................................................................................25
Hình 11. Quá trình lắng của từng bình sau Jartest.......................................................................................25
Hình 12. Quá trình khuấy bằng máy Jartest.................................................................................................27
Hình 13. Máy đo độ đục cho từng mẫu thí nghiệm.....................................................................................27
Hình 14. Sự thay đổi độ đục của nước tại các thời điểm lắng khác nhau với (a) 3 mL, (b) 5 mL và (c) 10
mL dung dịch keo tụ Moringa A..................................................................................................................33
Hình 15. Sự thay đổi độ đục của nước tại các thời điểm lắng khác nhau với (a) 3 mL, (b) 5 mL và (c) 10
mL dung dịch keo tụ Moringa B..................................................................................................................35
Hình 16. Nồng độ COD (a) và TN (b) của nước ở các liều lượng khác nhau của chất keo tụ Moringa (3, 5
và 10 mL dung dịch A)................................................................................................................................36
Hình 17. Nồng độ COD (a) và TN (b) của nước ở các liều lượng khác nhau của chất keo tụ Moringa (3, 5
và 10 mL dung dịch B)................................................................................................................................38
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MOCP - Moringa Oleifeira – cây trùm ngây

SDS-PAGE - sodium dodecyl sulfate poly-acrylamide - hệ thống điện di không liên tục

THMs – Trihalomethanes

COD - Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hóa học

EC - Electro-conductivity - Tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch

TN - Total Nitơgen - Tổng Nitow

NTU - Nephelometric Turbidity Units - Đơn vị đo độ đục


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu phát triển để tìm kiếm các chất
keo tụ và khử trùng tự nhiên bền vững và thân thiện với môi trường để thay thế cho
các hóa chất keo tụ tổng hợp như phèn phôm, phèn sắt… cho việc sản xuất nước uống
an toàn. Mặc dù các hoạt chất keo tụ có hiệu suất cao và hiệu quả về chi phí nhưng
chúng yêu cầu điều chỉnh độ pH và kiềm, tạo ra lượng lớn lượng tạp chất. Dư lượng
chất keo tụ như phèn nhôm trong nước có liên quan đến các bệnh như Alzheimer, tác
động tiêu cực với hệ thần kinh và gây ung thư [1] phèn nhôm không phân hủy sinh
học và có thể gây ra vấn đề về môi trường trong quá trình xử lý. Do đó, cần phải có
một hoạt chất keo tụ và khử trùng từ tự nhiên, thân thiện hơn với sức khoẻ con người
và môi trường. Trên một góc độ khác, tại các vùng nông thôn tại các quốc gia đang
phát triển đặc biệt là Việt Nam, chi phí sử dụng muối nhôm khi xử lý nước vẫn còn
khá cao với nhiều hộ dân, khiến họ phải sử dụng trực tiếp các nguồn nước không đảm
bảo như: nước mưa, nước giếng khoan, là nguyên nhân chính khiến việc tiếp cận nước
sạch trở nên khó khan tại nhiều địa bàn. [2]
Trong số các vật liệu tự nhiên đã được thử nghiệm, hạt cây chùm ngây là một
trong những giải pháp tiềm năng, vì chúng chứa các protein hòa tan trong nước có thể
được sử dụng trong việc xử lý nước uống hoặc nước thải. Tuy nhiên, việc tinh chế
hoạt chất keo tụ từ hạt cây chùm ngây và liều lượng cụ thể chưa được nghiên cứu và
làm rõ. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu tối ưu hóa quá trình keo tụ tạo bông
bằng chất keo tụ được chiết xuất từ hạt cây chùm ngây là vô cùng cấp bách và cần
thiết. Kết quả của nghiên cứu là cở sở để mở ra các nghiên cứu về tinh chế MOCP,
từng bước ứng dụng hoạt chất này vào lĩnh vực xử lí nước tại Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu đề tài là nghiên cứu tối ưu hóa quá trình keo tụ tạo bông bằng hoạt chất
được chiết xuất từ hạt chùm ngây và ứng dụng trong công nghệ xử lý nước.

1
3. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Thực hiện các thí nghiệm với hạt
cây chùm ngây trong điều kiện phòng thí nghiệm.
 Tổng quan tài liệu: tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan trong vòng 10 năm sử
dụng các từ khoá “water treatment” và “moringa”. Công cụ tìm kiếm bao gồm các nhà
xuất bản báo khoa học uy tín như Sciendirect, Research Gate, Elsevier… Việc lựa
chọn bài báo phụ thuộc vào mức độ liên quan đến lĩnh vực xử lí nước, lượt trích
dẫn… , Qua đó phân tích các lỗ hổng khoa học và bổ sung trong nghiên cứu.
 Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến của chuyên
gia về lĩnh vực xử lí nước.
4. Nội dung nghiên cứu
 Tìm hiểu đánh giá khả năng keo tụ từ chiết xuất của hạt chùm ngây trong xử lý nước
 Nghiên cứu điều kiện tối ưu cho quá trình chiết tách thành phần hạt cây trùm ngây
 Tổng quan nghiên cứu cấu trúc và thành phần của hạt cây trùm ngây
 Phân tích, lựa chọn những thành phần phù hợp cho keo tụ của hạt trùm ngây trong
nước
 Đánh giá kết quả dựa trên thực nghiệm tại phòng thí nghiêm đối với các chất ô nhiễm
như hóa học, vi sinh vật ngây hại
 Đánh giá về sự an toàn của chiết xuất hạt chùm ngây đối với sức khỏe con người
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt chất keo tụ được chiết xuất từ hạt cây chùm
ngây (Moringa Oleifeira – MOCP)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

 Chiết tách MOCP từ hạt cây chùm ngây bằng dung dịch NaCl ở các dải nồng độ khác
nhau.
 Tinh chế hoạt chất MOCP từ dung dịch đã chiết tách được và đánh giá hiệu quả của
quá trình tinh chế.
 Định lượng liều lượng MOCP tối ưu cho dung dịch có dải độ đục nhất định bằng thí
nghiệm JARTEST.

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về hạt chùm ngây
1.1.1 Giới thiệu chung về đặc điểm của cây chùm ngây

Cây chùm ngây hay Moringa Oleifeira là một lại cây được trồng phổ biến tại nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Loài cây trên được trồng
cho mục đích thương mại ở Ấn Độ, Nam Phi, Nam và Trung Mỹ, Mexico, Hawaii và một
số quốc gia Châu Á cũng như Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.[3]

Do đáp ứng các điều kiện về khí hậu nên tại Việt Nam, chùm ngây được biết đến
rộng rãi và là một loại cây phổ biến trên khắp các tỉnh thành trên cả nước bao gồm: các
tỉnh miền Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu; Quảng Bình, Quảng Nam,
Đà Nẵng, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu…

Cây chùm ngây, là một loại cây thân gỗ nhỏ thuộc họ Moringaceae. Được biết đến
với nhiều tên gọi khác nhau như "drumstick tree," "miracle tree," hay "benzolive tree,"

Cây chùm ngây, một loại cây thân gỗ nhỏ, khi phát triển đến 1 tuổi, nếu không
được cắt ngọn, có thể đạt đến chiều cao khoảng 5 - 6 m với đường kính 10 cm. Trong giai
đoạn trưởng thành, từ 3 đến 4 tuổi, cây có chiều cao trung bình từ 5 đến 10 m.

Vỏ của cây chùm ngây có màu xám trắng đậm và có các rãnh nứt. Khi bị tổn
thương, vỏ sẽ tiết ra chất gôm, và dưới tác động của môi trường, chúng sẽ chuyển từ màu
trắng sang màu nâu đỏ hoặc nâu đen. Thân cây không có gai, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và sử dụng.

Lá của cây chùm ngây có dạng lá kép, mọc so le nhau, với chiều dài từ 30 - 60 cm
và có màu xanh mốc. Lá chét có chiều dài 12 - 20 mm, thường mọc đối nhau thành các
cặp, có khoảng 6 - 9 đôi lá chét. Điều này tạo nên một hình thái lá phong phú và thuận
tiện cho việc nhận biết.

Hoa của cây chùm ngây có màu trắng, hình thành cụm giống như hoa đậu và
thường nở rộ vào mùa xuân, chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 6. Mỗi quả cây chùm ngây có
màu nâu, thiết diện tam giác và mọc thõng xuống. Độ dài của mỗi quả khoảng từ 30 - 50
cm, rộng từ 1,5 - 2,5 cm và chứa ít nhất 20 hạt. Hạt thường có màu nâu tối hoặc sáng, có
3
hình dạng màng tam giác với cánh màu trắng, chiều dài từ 1,5 - 2,5 cm và đường kính từ
1 - 1,4 cm, tạo nên một cấu trúc quả độc đáo và đẹp mắt.

Hạt, lá, dầu, sáp, vỏ, rễ và hoa chùm ngây đựng sử dụng rộng rãi như một vị thuốc
truyền thống do chúng có hàm lượng chất dinh dưỡng cao bao gồm các vitamin, amino
axit, axit béo có nhiều tác dụng trong việc cải thiện sức khoẻ. Chẳng hạn [3]:

 Vỏ cây chùm ngây: Bao gồm các thành phần hóa học như chất gôm (galactose,
arabinose và acidýglucuronic), -sitosterol và benzylanin.
 Rễ cây chùm ngây: Chứa hoạt chất glucosinolate như 4 (-L-rhamnosyloxy)-benzyl
glucosinolate)
 Lá chùm ngây: Chứa các hoạt chất chống oxy hóa như flavonoid và phenolic
(kaempferol, gallic acid, kaempferol 3–O––rhamnoside, rutin, syringic acid và
quercetin 3–O– –glucoside). Ngoài ra, lá cây còn chứa các thành phần như chất
gôm và 2 alcaloid bao gồm moringinin và moringi.
 Hoa chùm cây: Polysaccharid là thành phần hóa học chính được tìm thấy trong
hoa cây chùm ngoài.
 Hạt chùm ngây: Chứa các hoạt chất như glucosinolate và peptid
 Toàn thân: Chứa thành phần hóa học chính là pterygospermin
1.1.2 Các thành phần trong hạt cây chùm ngây có khả năng keo tụ và khử trùng
nước và cơ chế của chúng

Nhiều báo cáo cho thấy rằng, hạt cây chùm ngây đã được ứng dụng cho việc xử lí
nước tại các vùng nông thôn tại các nước Châu Á và Nam Phi trong một vài thế kỉ gần
đây. [4]

Việc sử dụng bột hạt chùm ngây cho việc giảm độ đục trong nước là do chúng có
chứa các polyacrylamine an toàn với con người cũng như môi trường xung quanh. Chưa
có nghiên cứu nào trên thế giới có kết luận về tác hại của hạt chùm ngây với sức khoẻ
còn người. [4] Do đó, hạt chùm ngây được đánh giá là có khả năng thương mại hoá trong
tương lai gần do nguồn cung dồi dào cùng đặc tính thân thiện với sức khoẻ con người và
môi trường.

4
Thành phần dinh dưỡng, protein, các chất khoáng và vitamins, axit béo được tổng
hợp từ Thư viện quốc gia về Thuốc của Hoa Kì (NIH) cũng như các nghiên cứu khác:

Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng trong hạt chùm ngây

Tài liệu tham khảo


Compaoré, Nikièma, Mbah Abiodu Ijarotimi và Bridgemohan
Bassolé, Savadogo, và n và cộng sự. và cộng sự.
Hounhouigan, và cộng sự. cộng cộng (2013) (2014)
Thành phần
(2011) and Compaoré, sự. sự.
Nikièma, Bassolé, (2012) (2012)
Savadogo, Mouecoucou, và
cộng sự. (2011)
Độ ẩm (%) 2.1 6.8 4.7 10.6 5.4
Tro (%) 5 2.6 4.1 4.8 3.7
Chất xơ (%) 4.7 1.4 7.7 5 2.6
Chất béo (%) 43.6 30.6 45.8 13.4 38.2

Proteins (%) 35.4 26.7 28 18.9 37.2

Tinh bột (%) 9.2 32 10.6 53.4 12.9

Bảng 2. Thành phần các chất khoáng trong hạt chùm ngây

Kawo và Compaoré, Nikièma, Abiodun Ijarotimi


Các chất khoáng cộng sự. Bassolé, Savadogo, và cộng và cộng
(2009) Hounhouigan, và cộng sự. sự. sự.
5
(2011) and Compaoré,
Nikièma, Bassolé,
(2012) (2013)
Savadogo, Mouecoucou,
và cộng sự. (2011)
Calcium 602 78 20.38 128.33
Phosphorus – 525 – 103.33
Iron – 12.77 3.1 7.33
Sodium 86.2 25.01 15.5 295.1
Potassium 732 48.2 47.9 52.33
Magnesium – 261 22.01 26.33
Copper – 54.2 – 0.63
Zinc – 300.47 0.81 0.11
Iodine – – – –
Manganese 17.5 95.4 0.3 –

6
Bảng 3. Thành phần các protein trong hạt chùm ngây

Moringa
Moringa Spouting OMS/Food and
Moringa oleifera Fermented oleifera seed
Dehulled and defatted oleifera seed seed Agriculture
Amino acids seed (Bridgemohan seed (Ijarotimi (Okereke &
(Bridgemohan et al., 2014) (Ijarotimi et (Ijarotimi et Organization
et al., 2014) et al., 2013) Akaninwor,
al., 2013) al., 2013) (2001)
2013)

Các amino axit không thiết yếu


Alanine 1.37 1.67 5.16 6.29 5.42 3.23
Aspartate 1.46 1.78 15.7 21.37 18.13 6.14
Serine – – 3.06 3.53 3.17 4.25
Glutamate 6.84 8.53 17.87 22.46 20.23 14.76
Proline 1.73 2.11 2.18 3.75 2.68 –
Glycine 1.8 2.18 2.37 3.02 2.63 5
Arginine – – 8.28 9.66 8.66 8.06
Cysteine 1.52 1.84 1.68 2.02 1.79 2.02
Tyrosine – – 1.97 2.34 2.09 2.33
Histidine – – 1.93 2.94 2.5 2.01 2.1
Total – – 60.2 77.38 67.3 –
Các amino axit thiết yếu
Lysine 0.55 0.64 0.31 0.41 0.36 3.24 4.2
Threonine 0.75 0.87 3.02 3.93 3.35 3.22 2.8
Valine 1.34 1.65 1.08 1.64 1.25 3.09 4.2
Methionine 0.7 0.84 0.31 0.41 0.35 0.97 2.2
Isoleucine 1.12 1.36 4.23 5.14 4.69 4.35 4.2
Leucine 1.93 2.36 3.83 5.04 4.08 5.27 4.2
Phenylalanine – – 3.27 4.25 3.57 4.53 2.8
Tryptophan – – ND ND ND –
Total 16.05 20.82 17.65

7
Bảng 4. Thành phần các chất béo trong hạt chùm ngây

Tài liệu tham khảo

Compaoré, Nikièma, Bassolé,


Tsaknis, Lalas, Lalas and Anwar and Savadogo, Hounhouigan, et al.
Loại axit béo Anwar and Abdulkarim Arafat Olive
Gergis, Dourtoglou, Lalas and Tsaknis (2002) Tsaknis Rashid (2011) and Compaoré,
Bhanger (2003) et al. (2005) (2013) oil
and Spilitois (1999) (2002) (2007) Nikièma, Bassolé, Savadogo,
Mouecoucou, et al. (2011)

C8 0.03 – 0.03 – – – 0.04 – –


C14:1c9 – – – – – 0.29 –
<0.01
C14:0 0.11 – 0.13 – 0.1 – 0.1 0.3
(<0.1)

C16:1c9 1.57 1.36 1.45 1 2.2 0.97 1.28 2.07 (0.3–3.
5)
11.2
C16:0 6.04 6.46 6.46 6.5 7.8 6.45 5.57 9.04 (7.5–20
)
0.1
C17:0 0.09 0.08 – – – 0.1 –
(<0.5)
4.2
C18:2 c9,12 0.73 0.65 0.65 1.29 1.1 1.27 0.95 0.1 (3.5–21
)
0.5
C18:3c9,12,15 0.22 0.18 0.18 – 0.2 0.3 0.45 32.82
(<1.5)
72.21
C18:1c9 73.6 71.21 71.21 76 67.9 73.22 72.4 42.43
(55–83)
2.80
C18:0 4.14 5.88 5.88 5.67 7.6 5.5 3.84 2.27
(0.5–5)
0.6
C20:0 2.76 3.62 3.6 3 4 4.08 3.4 1.61
(<0.8)
C20:1 2.4 2.22 2.22 1.2 1.5 1.68 2.7 – 0.2 (–)
C22:1 0.14 0.12 0.12 – – – 0.14 – –
<0.01
C22:0 6.73 6.41 6.41 5 6.2 6.16 6.95 2.89
(<0.2)
C24:1 – – – – – – – 0.45 –
C24:0 1.08 – – – 1.3 – 1.5 8 – – (<1)
C26:0 – – 1.18 – – 0.08 – –
TAGS 20.95 22.37 23.77 20.17 27 22.19 21.66 16.11 –
TAGI 78.69 75.74 75.83 79.49 72.9 77.44 77.84 78.16 –
Tổng cộng 99.64 98.11 99.6 99.66 99.6 99.63 99.5 94.27 –
8
Tổng quan các tài liệu liên quan cho thấy, hoạt chất trong hạt chùm ngây đã được
tinh chế bằng cách sử dụng nhiều phương pháp: lọc, trao đổi ion, sấy khô làm lạnh, kết
tủa bằng hoá chất… Và đi đến kết luận là hoạt chất keo tụ chỉ có trong hạt, không được
tìm thấy ở vỏ hạt. Dung dịch MO lọc qua giấy lọc và không lọc đều cho thấy tác dụng
keo tụ, điều này nghĩa là hoạt chất keo tụ là một chất tan.[7]

Dạng MO Hoạt tính keo tụ

MO tươi
MO cả vỏ ngoài Không
Chỉ hạt Không
Chỉ vỏ ngoài Không
MO khô
Hạt MO cả vỏ ngoài Không
Hạt MO cả vỏ
Chưa lọc Có
Đã lọc Có
Chất rắn còn lại sau lọc Không
Hạt MO đã tách vỏ
Chưa lọc Có
Đã lọc Có
Chất rắn còn lại sau lọc Không

Vỏ ngoài Không
Vỏ hạt Không

Hình 1: Hoạt tính keo tụ của các dạng Mo khác nhau

Phương pháp chiết tách đơn giản và hiệu quả nhất là sấy lạnh và sử dụng nước cất
hoặc dung dịch muối trung tính do khi sử dụng các dung môi khác cho quá trình chiết
tách đều không ghi nhận hiệu quả keo tụ.[7]

9
Lượng chất chiết
Dung môi xuất được ( trên Hoạt tính keo tụ
% khối lượng)
Dầu khí ether 33.9 Không
Hexane 27.1 Không
Chloroform 26.6 Không
Acetone 24.4 Không
Nước 25 Có
Methanol 26.3 Không

Hình 2. Hoạt tính keo tụ của dịch chiết xuất từ cây trùm ngây với các dung môi khác
nhau

Rất nhiều nghiên cứu và báo cáo chỉ ra rằng hoạt chất chiết xuất từ hạt chùm ngây
có hiệu quả trong quá trình keo tụ là hay có tính chất của một protein. Sau khi được phân
tích bằng phương pháp rây (sieving), protein trong chùm ngây được cho là mang điện
tích dương có khối lượng nguyên tử từ 12-14 kDa và điểm đẳng điện (pI) trong khoảng
10 đến 11[5], khối lượng 6.5kDa sau khi biến tính.

Khi phân tích protein bằng kĩ thuật điện di đứng SDS-PAGE, cũng cho kết quả
tương đồng. Protein trước và sau biến tính đều cho thấy khả năng keo tụ.

Mặt khác, GS.TS Okuda và các cộng sự chỉ ra rằng các hoạt chất chiết xuất bằng
dung dịch muối không phải là protein, polysaccarit hay chất béo mà là một polyme hữu
cơ mang điện tích dương với khối lượng nguyên tử là 3.0 kDa.[6]

Thế zeta của dung dịch Moringa 5% là +6mV [7]. Dùng MOCP với nồng độ quá
cao có thể đảo ngược điện tích của hệ keo, nhưng không làm giảm hiệu quả keo tụ.

Trong quá trình keo tụ, Moringa không làm ảnh hưởng quá nhiều đến độ pH của
nước do đó không cần dung them hoá chất để ổn định độ pH.[7]

Do trong hoạt chất chiết xuất từ cây chùm ngây có các hợp chất mang điện tích
dương nên, cơ chế của quá trình keo tụ bằng MOCP chủ yếu là hấp phụ và trung hoà điện
tích với các hạt cặn mang điện tích âm tạo ra bông cặn lớn hơn lắng xuống. [7]

10
Các kết quả khác nhau trong các báo cáo cho thấy cần thiết phải có them các
nghiên cứu chuyên sâu để kết luận về cơ chế của quá trình keo tụ cặn bẩn trong nước
bằng hoạt chất chiết xuất từ hạt chùm ngây.

Ngoài khả năng keo tụ cặn bẩn trong nước, hoạt chất chiết xuất từ cây chùm ngây
còn được phát hiện rằng có khả năng gây bất hoạt vi khuẩn vi rút, từ đó kết luận được khả
năng khử trùng phục vụ xử lí nước sinh hoạt.

Việc khử trùng sử dụng các chất oxy hoá mạnh như các halogen như clo hay thuốc
tím… đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lí nước suốt nhiều thập kỉ qua. Tuy
nhiên, các sản phẩm phụ của quá trình khử trùng bằng các halogen có ảnh hưởng tiêu cực
đến sức khoẻ con người. Các hợp chất THMs (trihalomethanes) được hình thành khi các
hợp chất hữu cơ có trong nước liên kết với Chlorine được sử dụng để khử trùng, trong đó
4 hợp chất được quan tâm nhiều nhất là: Chloroform,Bromodichloromethane,
Dibromochloromethane và Bromoform. Có nhiều báo cáo đã chỉ ra mối liên hệ giữa các
hợp chất THMs và các bệnh lý như: ung thư, rối loạn sinh sản, dị tật bẩm sinh và sẩy thai,
… [8]

Theo Suarez và các cộng sự ( 2003 )[9], protein trong hạt chùm ngây có khả năng
ứng dụng đê thay thế cho các hoá chất bảo quản cũng như khử trùng nước. Hạt chùm
ngây dường như không có các tác động gây hạt khi con người đã sử dụng trong để tinh
chế dầu ăn và làm thực phẩm.

Bichi (2011) đã chỉ ra rằng hiệu quả khử trùng cao nhất khi sử dụng hạt chùm
ngây đã tách béo và điều kiện lí tưởng cho quá trình khử trùng là 31 phút khuất tại 85rpm
và liều lượng MOCP là 3.25 mg/mL

Cơ chế bất hoạt vi khuẩn, virut của hạt chùm ngây được chỉ ra là do hợp chất benzyl
isothiocynate tự sinh (C6H5CH2NCS) [10] ( Eilert và các cộng sự 1981) một hợp chất khử
trùng có nguồn gốc thực vật và một phần do các polypeptit có tính chất giống Flo.[9]

1.2 Tổng quan về ứng dụng của thí nghiệm jar test

Thử nghiệm Jartest cho phép lựa chọn chính xác và liều lượng các chất đông tụ
hóa học nhằm mục đích loại bỏ các chất lơ lửng và chất ô nhiễm trong nước
11
Thí nghiệm Jar Test là một phương pháp thí nghiệm được sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực xử lý nước và nước thải để đánh giá hiệu quả của các hóa chất flocculant và quá
trình tạo kết tủa trong việc loại bỏ chất rắn hữu cơ và vi khuẩn trong nước.

Tính chất điện quan trọng nhất của các hạt keo và hạt lơ lửng là điện tích bề mặt
của chúng. Điện tích này làm cho các hạt ở trạng thái lơ lửng mà không kết tụ trong thời
gian dài. Các huyền phù hạt nước bề mặt không ổn định về mặt nhiệt động và nếu có đủ
thời gian, chúng sẽ kết bông và lắng xuống.

Tuy nhiên, quá trình tổng hợp diễn ra rất chậm và các hạt không thể được loại bỏ
bằng phương pháp lắng đọng trong một khoảng thời gian hợp lý, nghĩa là thời gian đủ
ngắn để có thể sản xuất đủ lượng nước cho một cộng đồng nhiều hơn một vài người. .
Đối với hầu hết các hạt trong nước, dấu của điện tích là âm (Niehof và Loeb, 1972;
Hunter và Liss, 1979).

Tính chất điện quan trọng nhất của các hạt keo và hạt lơ lửng là điện tích bề mặt
của chúng. Điện tích này làm cho các hạt ở trạng thái lơ lửng mà không kết tụ trong thời
gian dài. Các huyền phù hạt nước bề mặt không ổn định về mặt nhiệt động và nếu có đủ
thời gian, chúng sẽ kết bông và lắng xuống.

Tuy nhiên, quá trình tổng hợp diễn ra rất chậm và các hạt không thể được loại bỏ
bằng phương pháp lắng đọng trong một khoảng thời gian ngắn vì vậy sẽ cần thí nghiệm
Jar test để đẩy nhanh quá trình keo tụ và tạo bông

1.2.1. Mục đích của thí nghiệm Jar test


 Xác định pH tối ưu cho keo tụ tạo bông
 Xác định nồng độ phèn tối ưu cho keo tụ tạo bông
 Xác định tốc độ khuấy tối ưu
 Xác định thời gian lắng tối ưu

Mục đích cuối cùng là người sử dụng có thể so sánh, lựa chọn hóa chất, liều
lượng, tốc độ khấy tối ưu, xác định các thông số cần thiết cho quá trình xử lý, giúp cho
các công đoạn xử lý nước thải của nhà máy được dễ dàng và hiệu quả hơn. Từ đó, chọn

12
loại hóa chất phù hợp và các thiết bị đi kèm cho quá trình keo tụ – tạo bông của hệ thống
xử lý.

1.2.2. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm Jar test


Thế năng Zeta. Khi đặt một hạt tích điện vào điện trường, nó sẽ di chuyển về cực
mang điện tích trái dấu. Chuyển động này được gọi là điện di. Khi hạt chuyển động, một
phần nước gần bề mặt cũng chuyển động theo nó.(Theo Derjaguin và Landau, 1941;
Verway và Overbeek, 1948)

Hình 3. Sự hình thành thế năng zeta

Do số lượng và độ phức tạp của các phản ứng đông tụ, liều lượng và độ pH thực tế
của một loại nước nhất định vào một ngày nhất định thường được xác định theo kinh
nghiệm từ thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Quy trình thử nghiệm được gọi là “Jar
test” dựa trên cấu hình của thiết bị thử nghiệm (Harris, et al., 1966; Birkner and Morgan,
1968)

Trong kỹ thuật xử lý nước thải, các hạt cặn trong nước có nguồn gốc và kích thước
khác nhau. Dùng biện pháp xử lý cơ học như lắng lọc có thể loại bỏ được các cặn có kích
thước lớn hơn 10-4mm, còn các hạt có kích thước nhỏ hơn 10-4mm không thể tự lắng được
mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng.

Phương pháp xử lý dựa trên quá trình keo tụ và tạo bông là biện pháp xử lý hiệu
quả các hạt cặn lơ lửng trên.

13
Xử lý bằng phương pháp keo tụ là cho vào trong nước một loại hóa chất gọi là
chất keo tụ có thể đủ làm cho các hạt rất nhỏ biến thành những hạt lớn lắng xuống. Thông
thường quá trình keo tụ tạo bông xảy ra qua 2 giai đoạn sau:

 Giai đoạn 1: Bản thân chất keo tụ phát sinh thủy phân, quá trình hình thành dung
dịch keo và ngưng tụ.

 Giai đoạn 2: Trung hòa hấp phụ lọc các tạp chất trong nước:

Kết quả của các quá trình trên là hình thành các hạt lớn lắng xuống.

Hình 4. Mô hình thí nghiệm Jartest

 Thử nghiệm Jartest cho phép lựa chọn chính xác và liều lượng các chất đông tụ hóa
học nhằm mục đích loại bỏ các chất lơ lửng và chất ô nhiễm trong nước được xử lý
trong các nhà máy xử lý nước thải.
 Việc lựa chọn và định lượng hóa chất đông tụ thực tế xuất phát từ kết quả của thử
nghiệm keo tụ tạo bông trong phòng thí nghiệm, mô phỏng hoạt động quy mô lớn
trong các nhà máy xử lý nước.
 Các chất đông tụ được sử dụng nhiều nhất là vôi (canxi hydroxit), phèn (nhôm sunfat)
và muối sắt (sắt hoặc sắt). Keo tụ hoặc Đông tụ là cơ bản trong mọi quy trình xử lý

14
nước và nó là bước hỗ trợ cho quá trình lắng, lọc và khử trùng trước khi phân phối
nước cho dân dụng và công nghiệp (Stumm and Morgan, 1970)

1.2.3. Tầm quan trọng của Jar test trong dây truyền xử lý nước
Phương pháp keo tụ – tạo bông là phương pháp phổ biến dùng trong xử lý nước
cấp từ nguồn nước mặt (ao, hồ, sông, suối,…), đến nước thải công nghiệp (cao su, dệt
nhuộm, thực phẩm, thủy sản,…).

Thông thường, mỗi loại nước sẽ có những đặc điểm hóa lý khác nhau. Do đó,
không có một công thức chung nào để xác định lượng hóa chất sử dụng (hay còn gọi là
phèn) và chỉ số pH phản ứng tối ưu.

Thí nghiệm Jartest là phép thử quan trọng trong xử lý nước nhằm tìm ra thông số
tối ưu để thực hiện keo tụ tạo bông giảm chất ô nhiễm tăng hiệu quả xử lý.

 Sau khi thực hiện thí nghiệm Jartest thì chúng ta có thể so sánh, lựa chọn hóa chất,
liều lượng và tốc độ khuấy tối ưu nhất giúp cho các công đoạn xử lý nước sau đó của
nhà máy được tốt và hiệu quả hơn.
 Kiểm nghiệm với quy mô phòng thí nghiệm. Sau đó, áp dụng phép thí nghiệm Jartest
trong hệ thống xử lý của nhà máy giúp tiết kiệm chi phí, hóa chất, thời gian, công sức
mà lại không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước thải trong quá trình kiểm tra.

1.2.4. Quy trình phân tích bằng thí nghiệm Jartest


Sử dụng chất tạo bông, chất đông tụ được thêm vào cốc đựng mẫu nước. Chất
đông tụ hóa học bắt đầu kết tủa giữ lại tất cả các tạp chất và tạo thành các bông cặn sẽ
lắng xuống đáy cốc.

Mẫu được khuấy liên tục để có thể quan sát được sự hình thành, phát triển và lắng
cặn của các bông cặn giống như xảy ra trong nhà máy xử lý nước quy mô lớn.

Sau đó, người vận hành thực hiện một loạt các thử nghiệm để so sánh ảnh hưởng
của các lượng chất keo tụ khác nhau ở các giá trị pH khác nhau để xác định kích thước
bông phù hợp

Các điều kiện phân tích phổ biến nhất sử dụng chất tạo bông là:

15
 Cốc (lọ) thủy tinh 1000 ml, dạng cao, Ø 105 mm

 600 ml mẫu nước thải + chất đông tụ

 Chiều cao của cánh khuấy: chiều cao giữa của mẫu

 Tốc độ khuấy: 120 vòng / phút, 120 giây

 Keo tụ tốc độ chậm: 30 vòng / phút, 25 phút

 Đánh giá kết quả đầu tiên sau 5 phút lắng cặn

1.2.5. Đánh giá hiệu quả:


Jartest được sử dụng để xem xét và đánh giá hiệu quả của các hóa chất flocculant
trong quá trình tạo kết tủa và lắng dựa trên thí nghiệm nhỏ scale. (Niehof and Loeb, 1972;
Hunter and Liss, 1979)

 Kết quả của Thử nghiệm Jar có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chí khác nhau:
 Đánh giá thứ nguyên với một mức độ tạo bông
Thời gian từ khi bổ sung hóa chất đến khi xuất hiện bông đầu tiên
 Đánh giá độ đục còn lại của phần nổi phía trên, sau một thời gian lắng xác định, bằng
máy đo độ đục Đo thế điện động của các hạt lơ lửng trên mẫu được lấy ngay sau khi
thêm và trộn hóa chất
 Đánh giá khả năng lọc của nước trong bằng màng lọc tiêu chuẩn hóa dưới áp lực.
Việc giảm lưu lượng nước có liên quan đến mức độ tắc nghẽn của các bộ lọc do các
chất lơ lửng còn sót lại.

1.2.6. Ưu điểm của quá trình Jartest


 Tối ưu hóa liều lượng: Phương pháp này giúp xác định liều lượng bông cặn cần thiết
để đạt được hiệu suất tốt nhất trong việc loại bỏ chất rắn từ nước.
 Xác định các tham số quan trọng: Jar Test giúp xác định các thông số quan trọng như
thời gian tạo bông, thời gian lắng, và loại flocculant phù hợp với điều kiện cụ thể.
 Kiểm tra tác động của những yếu tố khác nhau: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố như pH, nhiệt độ, và lực lên quá trình keo tụ-kết bông và lắng.

16
 Mô phỏng lại các điều kiện xử lý nước thực tế: Jar Test có thể được sử dụng để mô
phỏng điều kiện xử lý nước thực tế và đưa ra các dự đoán về hiệu suất của quá trình
tạo bông và lắng.
 Đánh giá chất lượng nước sau xử lý: Jar Test cung cấp thông tin về chất lượng nước
sau quá trình xử lý và đánh giá khả năng loại bỏ chất rắn và màu sắc từ nước.
 Đánh giá được nhiều tác động đến môi trường: Jar Test có thể được sử dụng để đánh
giá tác động của các chất hóa học đối với hệ thống sinh thái nước.

17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý thuyết của hạt MO
2.1.1 Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm quá trình keo tụ - kết bông với MOCP
Trong quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có kích
thước lớn , còn các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lắng được.

Ta có thể tăng kích cỡ các hạt nhờ tác dụng tương hỗ giữa các hạt phân tán liên
kết vào các tập hợp hạt để có thể lắng được. Muốn vậy, trước hết cần trung hoà điện tích
của chúng, t đến là liên kết chúng lại với nhau. [Water and waste water treatment
Mackenzie]

Xử lý bằng phương pháp keo tụ là cho vào trong nước một loại hoá chất keo tụ có
thể đủ làm cho những hạt rất nhỏ biến thành những hạt lớn lắng xuống. Thông thường,
các hợp chất keo tụ thường được dung trong sản xuất nước sinh hoạt là các hợp chất hữu
cơ ( cation kim loại có khả năng thuỷ phân ). Trong trường hợp thí nghiệm của nghiên
cứu này, hợp chất keo tụ là hợp chất hữu cơ, đó là MOCP

Thông thường quá trình keo tụ tạo bông xảy ra qua hai giai đoạn:

 Bản thân chất keo tụ phát sinh thuỷ phân, quá trình hình thành dung dịch keo, và
ngưng tụ.
 Trung hoà hấp phụ lọc các tạp chất trong nước.

Kết quả của quá trình trên là hình thành các hạt lớn lắng xuống.

Những hạt rắn lơ lửng mang điện tích âm trong nước (keo sét, …) sẽ hút các ion
dương mà ở đây là các protein mang điện dương trong hạt chùm ngây tạo ra hai lớp điện
tích dương bên trong và bên ngoài.

Lớp ion dương bên ngoài liên kết lỏng lẻo nên có thể dể dàng bị trượt ra. Như vậy
điện tích âm của hạt bị giảm xuống. Thế điện động hay thế zeta bị giảm xuống.

Mục tiêu đề ra là giảm thế zeta, tức là giảm chiều cao của hàng rào năng lượng
đến giá trị giới hạn, sao cho các hạt rắn không đẩy lẫn nhau bằng cách cho thêm vào các
18
ion có điện tích dương để phá vỡ sự ổn định của trang thái keo của các hạt nhờ trung hoà
điện tích.

Khả năng dính kết tạo bông keo tụ tăng lên khi điện tích của hạt giảm xuống và
keo tụ tốt nhất khi điện tích của hạt bằng không.

Hình 5. Sơ đồ tích điện bề mặt một hạt cặn trong nước

Chính vì vậy lực tác dung lẫn nhau giữa các hạt mang điện tích khác nhau giữ vai
trò chủ yếu trong keo tụ. Lực hút phân tử tăng nhanh khi giảm khoảng cách giữa các hạt
bằng các tạo nên những chuyển động khác nhau được tạo ra do quá trình khuấy trộn.

Các phương pháp để giảm thế zeta bề mặt của các hạt lơ lửng:

 Nén lớp điện tích kép


 Hấp phụ và trung hoà điện tích
 Tạo cầu nối bằng các chất polymer trợ keo tụ

Trong thực tế các quá trình trên diễn ra cùng lúc trong thí nghiệm Jartest.

Trong thí nghiệm của nghiên cứu này, việc sử dụng các MOCP mang điện dương
là ứng dụng trung hoà lớp điện tích bề mặt của hạt keo, khi lực đẩy tĩnh điện nhỏ hơn các
lực hút Val der Waals, các hạt keo sẽ được liên kết từ đó sa lắng.

19
2.1.2 Bản chất quá trình, hoạt chất trong MO và trong thí nghiệm nghiên cứu xử lý
nước
Hoạt chất trực tiếp tham gia vào quá trình keo tụ, kết bông trong thí nghiệm Jartest
là protein mang điện tích dương có trong hạt chùm ngây hay MOCP (Moringa cation
protein) .Thế zeta của dung dịch MO 5% được chiết tách từ hạt chùm ngây đã bóc vỏ là
+6mV

Thế zeta của nước có độ đục pha sẵn bằng dung dịch kaolin là -46mV. Ở độ pH
gần 7, các hạt kaolin tích điện âm, Do đó quá trình keo tụ kết bông xảy ra do hoạt chất
MOCP mang điện tích dương đã phá hỏng hệ keo ổn định mang điện tích âm bởi các hạt
kaolin.

Trong các cơ chế giảm thế zeta bề mặt, quá trình hấp phụ và trung hoà điện tích
xảy ra nhiều nhất.

2.2. Nghiên cứu thực nghiệm


2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt chất keo tụ được chiết xuất từ hạt cây chùm
ngây (Moringa Oleifeira ) – MOCP

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

 Chiết tách MOCP từ hạt cây chùm ngây bằng dung dịch Nacl ở các dải nồng độ khác
nhau.
 Tinh chế hoạt chất MOCP từ dung dịch đã chiết tách được và đánh giá hiệu quả của
quá trình tinh chế.
 Định lượng liều lượng MOCP tối ưu cho dung dịch có dải độ đục nhất định bằng thí
nghiệm JARTEST.

2.2.2 Quy trình thí nghiệm


2.2.2.1 Quy trình thí nghiệm Jartest:
a, Chuẩn bị: Hạt chùm ngây được mua trên nền tảng internet hoặc mua từ các đại lí địa
phương, sau đó được hạt được vận chuyển và đưa lên phòng thí nghiệm bộ môn Cấp

20
thoát nước tại phòng 706 TN trường Đại học Xây Dựng. Hạt được kiểm tra chất lượng
trước khi được bóc và chiết tách phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu.

Hình 6. Hạt chùm ngây tách vỏ

b, Quy trình:

Chuẩn bị dung dịch gốc A

Bước 1: Bóc vỏ hạt chùm ngây

21
Hình 7. Hạt chùm ngây đã được tách vỏ

Bước 2: Sấy hạt cây chùm ngây ở 40oC đến 45 oC trong 6h

Bước 3: Cân 5 gam khối lượng hạt chùm ngây đã bóc vỏ, nghiền nhỏ bằng cối sứ, rây bột
MO qua rây để được hạt mịn.

22
Hình 8. Quá trình nghiền mịn hạt chùm ngây

23
Bước 4: Cho 100ml 100ml NaCl có nồng độ tưng ứng: 0M; 0,1M; NaCl 0,2M; NaCl
0,3M NaCl 0,4M NaCl 0,5M với 5g hạt chùm ngây đã nghiền, khấy 30 phút với tốc độ
150 vòng/phút.

Bước 5: Lọc hỗn hợp MO + NaCl và MO +H2O qua giấy lọc 0,85µm, dung dịch thu
được là MOn. Dung dịch này được gọi là dung dịch gốc A

Hình 9. Quá trình lọc chùm ngây qua giấy lọc

(Lưu ý: bấm thời gian từ lúc bắt đầu khuấy cho đến khi lọc xong mẫu, thời gian lọc
có thể ảnh hưởng đến chất lượng dung dịch chiết).

Bước 6: Phân tích thành dung dịch gốc A các chỉ tiêu Ph; EC; COD; TN; Protein, (đã có
bảng kết quả như sau:
Lọc và tinh chế dung dịch MOn:

Bước 1: Sử dụng 20ml dung dịch A (MOn)vào 1000 ml nước cất, khuấy ở tốc độ 150
vòng/phút với thời gian 2 phút, Sau đó khuấy 30 phút vớ tốc độ 30 vòng/phút.

24
Hình 10. Thí nghiệm Jartest

Bươc 2: Để lắng tự nhiên trong 6h, gạn lấy 100 ml dung dịch gel lắng ở đáy cốc được gọi
là MOWn (gọi là dung dịch B)

Hình 11. Quá trình lắng của từng bình sau Jartest

Lưu ý: Với mỗi đợt làm dung dịch MOW mới, cần phân tích đầy đủ các thông số như pH,
EC, COD.

Thực hiện thí nghiệm JARTEST với dung dịch A,B


25
Bước 1: Sử dụng dung dịch có độ đục 0; 10; 20; 50; 80; 100; 150 NTU (Sử dụng dung
dịch Kaolanh gốc (10gam/1000ml) khấy đều trong vòng 1h là dung dịch tạo độ đục gốc
với tỷ lệ bảng như sau:

Bảng 5. Thông số pha dung dịch nước trước khi jartest nhân tạo

STT Ký hiệu Độ đục cần pha V dung dịch V dung dịch Độ dục sau khi
(NTU) (ml) Kaolanh pha
gốc (ml) (NTU)
1 G1 25 7000 (7lit) 17,5
2 G2 50 7000 (7lit) 35
3 G3 100 7000 (7lit) 70
4 G4 150 7000 (7lit) 105
Lưu ý: Khấy đều trong vòng 5 phút, đo lại độ đục sau khi pha dung dịch jartest của
từng cốc thí nghiệm. Phân tích các chỉ số sau pH, EC, COD, TN của mẫu Gn.
Bước 2: Thêm 1ml, 2ml, 3ml, 5ml, 10ml dung dịch A, B vào dung dịch G. Khấy nhanh ở
tốc độ 120 vòng/Phút trong thời gian 2 phút. Lấy mẫu phân tích các chỉ số sau: Ph, EC,
COD; TN của mẫu.
Bước 3: Khấy chậm ở tốc độ 20 đến 30 vòng/phút trong thời gian 30 phút

Hình 12. Quá trình khuấy bằng máy Jartest

26
Bước 6: Để lắng 60 phút, sau 10 phút lắng lấy mẫu nước bề mặt đo độ đục của mẫu. Sau
30 phút và 60 phút lấy mẫu sau thí nghiệm keo tụ, đo và xác định các chỉ tiêu pH; EC;
COD;TN của mẫu nước trong thu được sau lắng.

Hình 13. Máy đo độ đục cho từng mẫu thí nghiệm

`
2.2.2.2. Định lượng protein trong dung dịch:
Phương pháp định lượng protein trong dung dịch được thực hiện theo phương pháp
Lowry ở bước sóng 660 nm sử dụng gelatine làm chất chuẩn (Noble và các cộng sự,
2009) [13].

2.2.3 Phương pháp phân tích thí nghiệm


Các mẫu nước nhân tạo và tự nhiên, sau khi xử lý bằng keo tụ và lắng ở trên, được đánh
giá chất lượng thông qua các thông số độ đục và nhu cầu oxy hóa học COD (chỉ trên
nước tự nhiên).

Độ đục được đo trên thiết bị trắc quang Hach Tu5200 ở bước sóng 450 nm. Để xác định
COD trong mẫu, tiến hành oxy hóa mẫu với K2Cr2O7 và H2SO4 trong 2 giờ ở 150oc đo
quang bằng máy Hach DR/890.

27
Mỗi thông số ở từng đợt thí nghiệm đều được đo 3 lần để lấy kết quả trung bình, sau khi
đã loại bỏ sai số thô.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ


3.1 Thành phần và đặc tính của MO được chiết xuất từ hạt cây chùm ngây

28
Bảng 6. Đặc tính của dịch chiết xuất chùm ngây với các nồng độ khác nhau của dung
dịch muối NaCl ( Dung dịch A)

Kí hiệu
pH EC TN COD Protein
mẫu

- mS/cm g/l g/l g/l

A0 5,75 0,651 0,804 26,30 4,79

A1 6,08 5,760 2,48 19,86 7,23

A2 6,18 9,83 2,83 14,98 9,45

A3 6,39 14,02 2,56 14,62 10,00

A4 6,01 17,45 2,83 16,00 11,52

A5 6,07 20,00 2,55 17,04 9,50

Bảng 6 thể hiện đặc tính của dung dịch chiết chùm ngây với nồng độ dung dịch NaCl từ
0,1M - 0,5M.

Từ bảng trên có thể kết luận được nồng độ NaCl tối ưu để chiết tách MO là NaCl 0.3M.
Do ở A3 nồng độ protein chiết tách được là lớn nhất với COD của dung dịch chi là nhỏ
nhất.

29
Bảng 7. Đặc tính của dung dịch chiết xuất chùm ngây với các nồng độ khác nhau của
dung dịch muối NaCl ( Dung dịch B)

Kí hiệu mẫu pH EC TN COD

- MS/cm g/l g/l

B0 6,23 0,29 0,011 0,638

B1 7,28 0,787 0,032 0,485

B2 6,76 0,617 0,075 1,265

B3 6,76 0,792 0,160 2,642

B4 6,64 1,077 0,365 2,154

B5 6,86 1,364 0,355 2,840

Thách thức lớn nhất trong việc sử dụng MOCP cho quá trình keo tụ kết bông trong
xử lí nước là dư lượng chất hữu cơ còn lại sau khi xử lí. Mặc dù đã được chứng minh là
không gây hại cho sức khoẻ con người, dư lượng hữu cơ tồn tại trong nước sau khi xử lí
có thể không phù hợp khi mục đích sử dụng yêu cầu nước tinh khiết. Việc lưu trữ nước
cũng sẽ gặp khó khăn do dư lượng chất hữu cơ sẽ phân huỷ theo thời gian.

Chính vì thế, việc tinh chế MOCP là cần thiết. Trong nghiên cứu này, MOCP được
tinh chế bằng cách tạo kết tủa MO hay MO gel, bằng cách cho dung dịch MO lọc ( dung
dịch A ) vào nước và để lắng, dư lượng hữu cơ từ các chất béo hay các hợp chất hữu cơ
nhẹ hơn sẽ được gạn bỏ.

Kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu quả của phương pháp MO gel khi so sánh các
chỉ tiêu COD, TN và EC giữa dung dịch A và B.

30
3.2 Đánh giá sự ảnh hưởng của thời gian lắng đến khả năng loại bỏ đục

Dung dịch A:

(a) 3 mL of dung dịch A

(b) 5 mL of dung dịch A

31
(c) 10 mL of dung dịch A

Hình 14. Sự thay đổi độ đục của nước tại các thời điểm lắng khác nhau với (a) 3 mL, (b)
5 mL và (c) 10 mL dung dịch keo tụ Moringa A

 Hình 14 cho thấy sự thay đổi của độ đục tại các mốc thời gian khác nhau trong quá
trình keo tụ, kết bông và lắng bằng cách sử dụng dung dịch A làm chất keo tụ.
 Sau khi kết luận được vệ nồng độ NaCl tối ưu cho công đoạn chiết tách là 0.3M, thực
hiện đánh giá hiệu quả keo tụ của MO lọc hay dung dịch A với mẫu nước có dải độ
đục khác nhau, sử dung dịch Kaolin có độ đục tăng dần.
 Chú ý: Kaolin trước khi thực hiện pha độ đục đã được ngâm trong nước trong thời
gian 24h thể đạt được độ trương nở tối đa, qua đó đảm bảo dung dịch đạt đến độ đục
đồng nhất.
 Kết quả cho thấy, mẫu nước có độ đục càng cao thì hiệu quả keo tụ của dung dịch A
càng tốt, với dải độ đục thấp hiệu quả lắng không cao thậm chí còn làm tăng ngược độ
đục.
 Việc tăng nồng độ của dung dịch A không đồng nghĩa với hiệu quả keo tụ tăng. Hiệu
quả keo tụ là tối đa khi cho 5 ml dung dịch A.
 Thời gian lắng hiệu quả khi sử dụng dung dịch A là chất keo tụ là 30 phút, ở thời
điểm này, ở các mẫu có độ đục đầu vào cao >100 NTU độ đục đã giảm đến trên 85%.

32
Dung dịch B:

(a) 3 mL of dung dịch B

(b) 5 mL of dung dịch B

33
(c) 10 mL of dung dịch B

Hình 15. Sự thay đổi độ đục của nước tại các thời điểm lắng khác nhau với (a) 3 mL, (b)
5 mL và (c) 10 mL dung dịch keo tụ Moringa B

 Hình 15 cho thấy sự thay đổi của độ đục tại các mốc thời gian khác nhau trong quá
trình keo tụ, kết bông và lắng bằng cách sử dụng dung dịch B làm chất keo tụ.
 Kết quả cho thấy dung dịch B hầu như không cho hiệu quả keo tụ đáng kể.
 Sau 60 phút để lắng, độ đục chỉ giảm trung bình từ 20-25%.
 Việc tăng nồng độ dung dịch B không cho hiệu quả lắng tốt hơn.

34
3.3 Đánh giá hiệu quả loại bỏ COD

Dung dịch A:

(a) Nồng độ COD

(b) Nồng độ TN

Hình 16. Nồng độ COD (a) và TN (b) của nước ở các liều lượng khác nhau của chất keo
tụ Moringa (3, 5 và 10 mL dung dịch A)

35
 Hình 16 thể hiện nồng độ COD và TN của nước khi cho liều lượng khác nhau của
MO lọc hay dung dịch A.
 COD trung bình còn lại sau khi lắng rất cao khi sử dụng MO lọc làm chất keo tụ
 TN trung bình còn lại sau khi lắng cao khi sử dụng MO lọc làm chất keo tụ
 Điều đó là do dư lượng hữu cơ như: chất béo, carbohydrates … từ hạt chum ngây còn
lại sau quá trình xử lí.
 Nhìn chung, khi tăng nồng độ dung dịch A, COD và TN còn lại sau khi lắng tăng.
 TN giảm khi tăng nồng độ dung dịch A trong điều kiện thí nghiệm với các
mẫu nước đầu vào có độ đục từ 10 NTU đến 80 NTU. Nhưng khi tăng độ đục
của nước đầu vào ( 100 – 150 NTU ) thì TN của mẫu nước sau khi lắng giảm.

Dung dịch B:

(a) Nồng độ COD

36
(b)Nồng độ TN

Hình 17. Nồng độ COD (a) và TN (b) của nước ở các liều lượng khác nhau của chất keo
tụ Moringa (3, 5 và 10 mL dung dịch B)

 Hình 17 thể hiện nồng độ COD và TN của nước khi cho liều lượng khác nhau của
MO lọc hay dung dịch B.

 Cách tinh chế MO để giảm dư lượng chất hữu cơ trong và sau quá trinh xử lí bằng
phương pháp điều chế MO gel là có hiệu quả khi COD và TN trung bình còn lại sau
lắng giảm đáng kể so với việc sử dụng dung dịch A.

37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:

Hạt Moringa oleifera chứa các thành phần protein có thể được sử dụng làm chất
đông tụ tự nhiên để loại bỏ độ đục trong nước. Liều lượng tối ưu 0,15 g Moringa hạt và
thời gian lắng 30 phút có thể đủ để giảm độ đục cho 1 L nước với nồng độ ban đầu là 50-
150 NTU trong quá trình đông tụ-kết bông. Các mẫu nước có độ đục cao 150-180 NTU
cho hiệu suất loại bỏ độ đục tốt là 85- 90%. Việc sử dụng phương pháp tạo gel, 0,2% thể
tích từ dung dịch Moring chiết xuất bằng muối trước đó (0,3M) đã loại bỏ 70% độ đục
trong nước nhưng làm giảm đáng kể lượng cặn hữu cơ.

Kiến nghị:

 Việc sử dụng hoạt chất chiết xuất từ hạt cây chùm ngây trong quá trình xử lí nước
quy mô công nghiệp là khả thi, tuy nhiên cần có biện pháp tinh chế MOCP để
giảm dư lượng hữu cơ sau xử lí.
 Quá trình tinh chế MOCP bằng cách để lắng dung dịch lọc có hiệu quả trong việc
giảm dư lượng chất hữu cơ sau khi xử lí nhưng lại giảm hiêu quả keo tụ. Nhóm
nghiên cứu đang tiếp tục phát triển phương pháp tối ưu hoá trong công đoạn tinh
chế hoạt chất từ hạt Moringa và quá trình kẹo tu-kết bông với hoạt chất tự nhiên
này, nhằm loại bỏ hiệu quả hàm lượng cặn trong quá trình xử lý nước.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Martyn, C., Coggon, D., Inskip, H., Lacey, R. F., & Young, W. F. (1997). Aluminum
concentrations in drinking water and risk of Alzheimerʼs disease. Epidemiology, 8(3),
281. https://doi.org/10.1097/00001648-199705000-00009
2. World Health Organization (WHO), Chemical Methods of Water Treatment, Water
Sanitation and Health, 2008
3. Stohs, S. J., & Hartman, M. J. (2015). Review of the Safety and Efficacy of Moringa
oleifera. Phytotherapy Research, 29(6), 796–804. https://doi.org/10.1002/ptr.5325
4. Sulaiman, M., Zhigila, D. A., Mohammed, K., & Manan, F. A. (2017). Moringa oleifera
seed as alternative natural coagulant for potential application in water treatment: A
review. ResearchGate.
https://www.researchgate.net/publication/312275332_Moringa_oleifera_seed_as_alternat
ive_natural_coagulant_for_potential_application_in_water_treatment_A_review
5. Ghebremichael, K. (2014). A simple purification and activity assay of the coagulant
protein from seed. Usf.
https://www.academia.edu/3546105/A_simple_purification_and_activity_assay_of_the_c
oagulant_protein_from_seed
6. Okuda, T., Baes, A.U., Nishijima, W., Okada, M., 2001a. Isolation and characterization
of coagulant extracted from Moringa oleifera seed by salt solution. Water Res. 35 (2),
405–410.
7. Ndabigengesere, A., Narasiah, K. S., & Talbot, B. G. (1995). Active agents and
mechanism of coagulation of turbid waters using Moringa oleifera. Water Research,
29(2), 703–710. https://doi.org/10.1016/0043-1354(94)00161-y
39
8. Okuda, T., Baes, A. U., Nishijima, W., & Okada, M. (1999b). Improvement of extraction
method of coagulation active components from Moringa oleifera seed. Water Research,
33(15), 3373–3378. https://doi.org/10.1016/s0043-1354(99)00046-9
9. Suarez, M., Haenni, M., Canarelli, S., Fisch, F., Chodanowski, P., Servis, C., Michielin,
O., Freitag, R., Moreillon, P., and Mermod, N. (2005). Structure-Function
Characterization and Optimization of a Plant-Derived Antibacterial Peptide.
Antimicrobial Agents and Chemotherapy., 49 (9), 3847-3857
10. Romuald Willy Saa, 1 Edith Nig Fombang, 1 Elie Baudelaire Ndjantou, 1 and Nicolas
Yanou Njintang 1 ,Treatments and uses of Moringa Oleifeira seeds in human nutrition:
Ả review Food Sci Nutr. 2019 Jun; 7(6): 1911–1919.Published online 2019 May 7. doi:
10.1002/fsn3.1057
11. Bichi, M., Agunwamba, J., & Muyibi, S. (2012). Kinetics of water disinfection with
Moringa oleifera seed extracts. ResearchGate.
https://www.researchgate.net/publication/312753468_Kinetics_of_water_disinfection_wi
th_Moringa_oleifera_seed_extracts
12. Bina, B., Mehdinejad, M. H., Dalhammer, G., & Attar, H. M. (2010). Effectiveness of
Moringa oleifera CoagulantProtein as Natural Coagulant aid in Removal ofTurbidity and.
. . ResearchGate.
https://www.researchgate.net/publication/311570360_Effectiveness_of_Moringa_oleifera
_CoagulantProtein_as_Natural_Coagulant_aid_in_Removal_ofTurbidity_and_Bacteria_f
rom_Turbid_Waters.
13. Noble JE, Bailey MJA. Chapter 8 Quantitation of protein. In: Burgess RR, Deutscher
MP, editors. Methods in enzymology. Academic Press: Academic Press; 2009. p. 73–95.
https ://doi.org/10.1016/S0076 -6879(09)63008 -1.

40

You might also like