You are on page 1of 16

SỞ Y TẾ VĨNH PHÚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỆNH VIỆN SẢN-NHI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 100 /BC-BVSN Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 12 năm 2023

BÁO CÁO
Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2023,
Phương hướng, nhiệm vụ công tác y tế năm 2024

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2025 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định 3568/QĐ-SYT ngày 30/12/2022 của Sở Y tế Vĩnh Phúc về việc
giao chỉ tiêu Kế hoạch và Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của Ngành Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ vào Quyết định số 45/QĐ-SYT ngày 11/01/2023 của Sở Y tế Vĩnh Phúc
về việc Giao thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, chương trình công tác của Ngành
Y tế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023 cho thành viên Ban Giam đốc Sở Y tế, Trưởng các
phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị y tế trực thuộc Sở Y tế;
Căn cứ Kế hoạch số 119/KH-SYT ngày 08/12/2023 của Sở Y tế Vĩnh Phúc về
việc tổng kết công tác y tế năm 2023, phương hướng, nhiệm vụ công tác y tế năm
2024;
Bệnh viện Sản – Nhi Vĩnh Phúc báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2023, kế
hoạch năm 2024, như sau:
Phần 1. Kết quả thực hiện công tác y tế năm 2023
I. Đặc điểm đơn vị, thuận lợi, khó khăn
1. Đặc điểm đơn vị
Tổ chức bộ máy
* Ban Giám đốc: có 04 người
* Các Phòng chức năng: gồm 8 Phòng
* Các Khoa: 01 trung tâm, 23 khoa và 03 đơn nguyên
Nhân lực: Tổng số cán bộ nhân viên: 506 ( 212 biên chế, 294 hợp đồng)
- Bác sĩ: 134 (Sau đại học 57, trong đó: CKII:08, CKI: 29, Ths: 20; bác sĩ định
hướng và đa khoa: 77).
1
- Điều dưỡng: 136 (sau đại học 01, đại học 66, cao đẳng 60, trung cấp 09)
- Hộ sinh: 46 (sau đại học 02 , đại học 21 , cao đẳng 22, trung cấp 01)
- Dược sĩ: 25 (sau đại học 03; đại học 04, cao đẳng 17, trung cấp 01)
- KTV: 17 (đại học 09, cao đẳng 06, trung cấp 02)
- Y tế công cộng: 02 (sau đại học 01; cử nhân 01)
- Khác: 146
Cơ sở vật chất: Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc tiếp nhận và triển khai hoạt động
khám, chữa bệnh tại cơ sở mới (địa chỉ: Km 9 – Quốc lộ 2 đường tránh thành phố
Vĩnh Yên – Xã Đồng Văn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc). Cơ sở hạ tầng và các hạng
mục được đầu tư khang trang, sạch sẽ, hiện đại. Trong đó:
Số giường kế hoạch: 500 giường.
Số giường thực kê: 600 giường.
2. Thuận lợi:
- Bệnh viện luôn nhận được sự quan tâm của UBND tỉnh và các Sở ban ngành
liên quan, đặc biết là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế đã chú trọng
đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị vv… tạo mọi điều kiện để Bệnh viện
hoàn thành nhiệm vụ.
- Tập thể cán bộ công nhân viên của Bệnh viện có tinh thần trách nhiệm; dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban giám đốc, các cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt
kế hoạch được giao.
- Tiếp nhận và đi vào hoạt động tại cơ sở mới khang trang, sạch đẹp.
- Là bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Phụ sản Trung ương và bệnh viện Nhi
Trung ương, là bệnh viện tuyến dưới của bệnh viện Phụ sản Hà Nội, vì vậy đội ngũ
cán bộ y tế của bệnh viện được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua các đợt
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo Đề án bệnh viện vệ tinh; đề án 1816, chất lượng
khám chữa bệnh được nâng cao, triển khai thực hiện được nhiều các kỹ thuật cao, tạo
điều kiện thuận lợi cho người bệnh không phải đi xa, đỡ tốn kém về kinh tế, giảm tình
trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương.
3. Khó khăn:
- Công trình bệnh viện đã bàn giao nhưng còn một số hạng mục chưa hoàn thành
như hệ thống đường gom, hệ thống vận chuyển mẫu, dự án mua sắm TTBYT.
Bệnh viện xa trung tâm, vị trí địa lý không thuận lợi cho bệnh nhân đến khám,
ảnh hưởng đến công tác thu dung người bệnh.

2
II. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ công tác y tế
năm 2023.
1. Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các dịch bệnh khác
- Ban hành đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, tăng cường phòng
chống dịch. Đảm bảo các Chỉ thị, Văn bản, Công văn của Chính phủ, Bộ Y tế, UBND
tỉnh, Sở Y tế... được thông báo và thực hiện nghiêm túc tại Bệnh viện.
- Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế, trang thiết bị phòng hộ,
khu cách ly cho nhân viên và bệnh nhân, các kịch bản nhằm đối phó với các tình
huống dịch bệnh xảy ra tại Bệnh viện và địa phương.
* Các dịch bệnh khác: Bệnh viện đã chủ động triển khai các kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh bằng việc thành lập các ban chỉ đạo, đội cấp cứu ngoại viện, đội
phản ứng nhanh phòng chống dịch bệnh.
2. Kết quả thực hiện kế hoạch giao
- Kết quả thực hiện công tác khám bệnh năm 2023 của bệnh viện Sản Nhi Vĩnh
Phúc.
(Chi tiết tại Phụ lục 2.1 kèm theo)
3. Công tác khám, chữa bệnh,
* Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2023
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 của bệnh viện Sản Nhi Vĩnh
Phúc
(chi tiết tại phụ lục số 2.1 đính kèm)
- Trong năm 2023, kết quả thực hiện khám chữa bệnh BHYT: số lượt khám bệnh
BHYT ngoại trú, điều trị nội trú của bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc như sau:
(Chi tiết tại phụ lục 2.3 kèm theo).
* Việc thực hiện triển khai kỹ thuật mới tại đơn vị.
- Tăng cường triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới, áp dụng sáng kiến cải tiến, tiến
bộ y học vào trong hoạt động khám chữa bệnh và quản lý.
(chi tiết tại phụ lục 4 và 4.1 kèm theo)
- Tổng số kỹ thuật đơn vị thực hiện được là: 7.039 ; kỹ thuật vượt tuyến 194 đạt 8%
so với TT43 và TT 21.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
* Giải pháp đã thực hiện và hiệu quả để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám,
chữa bệnh:

3
- Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch công tác bệnh viện năm 2023, giao chỉ tiêu
chuyên môn và thu chi tài chính đến các khoa phòng.
- Quyết định giao nhiệm vụ cho người đứng đầu các khoa phòng, trung tâm, ký cam
kết thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế hoạch và phương án phòng chống dịch bệnh, đội phản ứng nhanh,
công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai nghiêm túc, đến thời điểm hiện tại
không có trường hợp bệnh nhân và cán bộ y tế nào nghi ngờ mắc hoặc dương tính với
Covid 19.
*Công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng;
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện
Việt Nam (Phiên bản 2.0)
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí Bệnh viện, phòng khám an toàn
phòng chống COVID-19 theo Quyết định số 3088/QĐ-BYT ngày 16/7/2020 và Quyết
định 4999/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế
- Tình hình chuyển tuyến: Số ca chuyển tuyến nội trú là 282 ca ( chiếm 1.1%) và
ngoại trú là 750 ca ( chiếm 1.2%) năm 2023. Tỷ lệ chuyển tuyến nội trú tăng; tỷ lệ
chuyển tuyến ngoại trú tăng so với tỷ lệ chuyển tuyến cùng kỳ năm 2022. (Số ca chuyển
tuyến nội trú là 272 ca và ngoại trú là 709 ca năm 2022).
- Tình hình tử vong: Tổng số bệnh nhân tử vong nội trú 14 ca
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế
Bệnh viện Sản Nhi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa
bệnh và giám định thanh toán BHYT (triển khai hệ thống thông tin bệnh viện (HIS).
Bệnh viện đã được BYT thẩm định đủ điều kiện triển khai bệnh án điện tử.
5. Nhân lực y tế (có phụ lục 5a kèm theo).
6. Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
Kết quả đào tạo nhân lực trong năm 2023: Bệnh viện liên tục cho cán bộ tham
gia đào tạo tại tuyến Trung ương nhằm nâng cao trình độ và đạt hiệu quả khám, chữa
bệnh tại bệnh viện. Đã hoàn thành kíp cán bộ tham gia đào tạo về kỹ thuật chuyên sâu
thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
(Chi tiết tại Phụ lục 5b)
8. Dược, trang thiết bị, công trình y tế
8.1. Công tác dược, vật tư y tế
- Bệnh viện đã hoàn thiện các thủ tục trình Sở Y tế tham gia đấu thầu thuốc và
vật tư theo đúng quy định hiện hành.
4
8.2. Trang thiết bị, công trình y tế
- Đánh giá chung về tình hình trang thiết bị hiện có của bệnh viện so với định mức
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 18/5/2020, số
lượng, chủng loại trang thiết bị hiện có của bệnh viện so với nhu cầu cần sử dụng cho
khám chữa bệnh, phát triển chuyên môn kỹ thuật tại đơn vị đạt 13.77% so với định
mức trên.(theo Phụ lục 6 đính kèm)
- Các trang thiết bị của bệnh viện được sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì
theo đúng duy định.
8.3. Công tác xã hội hóa về y tế, hoạt động liên kết, liên doanh, thuê trang
thiết bị
- Tình hình xã hội hóa: Bệnh viện Sản Nhi thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị
quyết 07/2023/NQ-CP ngày 3/3/2023 về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định
98/2021/NĐ-CP ngày 8/11/2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế và Nghị
định số 30/NĐ-CP ngày 4/3/2023 của Chính Phủ về hướng dẫn tiếp tục thực hiện các
giải pháp về đảm bảo cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế;
(Chi tiết tại Phụ lục số 7)
9. Công tác lựa chọn nhà thầu: (có phụ lục 10 kèm theo).

9. Tài chính y tế ( Đơn vị tính: Triệu đồng) Số tiền

9.1. Tổng nguồn thu, trong đó: 158,701

(1) Thu sự nghiệp y tế 141,183

- Thu từ dịch vụ khám chữa bệnh của người có thẻ BHYT (quỹ BHYT,
77,881
bệnh nhân đồng chi trả).
- Thu từ dịch vụ KCB của người không có thẻ BHYT. 25,441

- Thu khác : dịch vụ trông giữ xe, quầy thuốc, nhà ăn,… 37,860

(2) Ngân sách nhà nước cấp 17,518


- Chi thường xuyên (tự chủ) 6,337
- Chi không thường xuyên (không tự chủ) 11,181
9.2. Tổng chi, trong đó: 135,783

- Chi cho con người; 56,700

5
- Chi hoạt động thường xuyên; 23,980

- Thuốc, hóa chất, vật tư - sinh phẩm y tế … 55,103

9.3. Tổng chênh lệch: 5,400

Phân bổ các quỹ theo quy định, trong đó: Chi thưởng cho cán bộ, công chức,
0,44
viên chức và người lao động (ngoài lương)/ người/ tháng
(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo)
10. Các công tác khác
* Công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến
- Bệnh viện luôn nhận được sự hỗ trợ chuyên môn của các bệnh viện hạt nhân:
BV Nhi TƯ, BV phụ Sản TƯ, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Bệnh viện Tim Hà Nội,
Bệnh viện Bạch Mai...
- Mời các chuyên gia đầu ngành của bệnh viện Nhi TƯ và Bệnh viện Phụ Sản
TƯ, BV Phụ Sản Hà Nội chuyển giao kỹ thuật, cầm tay chỉ việc.
- Cử bác sĩ tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám vệ tinh hỗ trợ kỹ
thuật tuyến dưới về chuyên ngành Sản cho TT Y tế Huyện Sông Lô, Tam Dương,
theo Quyết định của Sở Y tế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo 2024: đã tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo liên
tục, chuyển giao kỹ thuật tới các TTYT thành phố, TTYT các huyện.
III. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề cần ưu tiên cần
giải quyết.
1. Hạn chế, tồn tại
- Vị trí địa lý của bệnh viện không thuận lợi, xa trung tâm, công tác thu dung
điều trị người bệnh không đạt chỉ tiêu đề ra.
- Về cơ sở vật chất tuy có đầy đủ về nhà cửa xong rất nhiều khoa phòng và khu
vực phụ cận không phù hợp với công năng và kiến trúc cũng như điều kiện làm việc:
cửa kính không có rèm che nên hai phía Đông và Tây rất nắng.
- Nhiều hạng mục của dự án chưa hoàn thành để bàn giao cho Bệnh viện như:
Toàn bộ trang thiết bị theo dự án; hệ thống vận chuyển mẫu, hệ thống xả thải chưa
hoàn thành nghiệm thu. Tất cả các nhà cao tầng hiện đang thấm dột rất nhiều BQL
công trình xây dựng tỉnh và các nhà thầu đang khắc phục xong chưa triệt để .
- Mặc dù kinh phí rất hạn hẹp với quyết tâm rất cao tranh thủ vào các nguồn hỗ
trợ được sự quan tâm của UBND Tỉnh bổ xung cho lắp đặt biển báo, biển hiệu, khu
vực tiếp đón bệnh nhân.v.v... nên bệnh viện đã khắc phục gần như toàn bộ các nội

6
dung trên cho đến nay 2 hạng mục đang triển khai là nhà cầu cửa sắt, và nhà cầu đang
hoàn thiện. Do đó còn thiếu bàn ghế và phương tiện làm việc, các tầng phía Đông,
phía Tây còn bị nắng, tình trạng thấm dột vẫn chưa khắc phục xong.
- Ban Quản Lý chưa hoàn thành gồm đường gom, chưa thực hiện gói thầu mua
TTBYT, hệ thống vận chuyển mẫu.
2. Nguyên nhân
- Do vị trí địa lý không thuận lợi, xa trung tâm nên các chỉ tiêu chuyên môn đề ra
chỉ đạt từ 80% so với kế hoạch đề ra, lượng bệnh nhân giảm dẫn đến nguồn thu giảm.
3. Những vấn đề cần ưu tiên giải quyết
- Giải quyết vấn đề khó khăn về nguồn thu để cải thiện thu nhập và nâng cao đời
sống cán bộ.
- Phát triển chuyên môn kỹ thuật: chú trọng đào tạo chuyên môn sâu như các kỹ
thuật về hỗ trợ sinh sản (IVF); sàng lọc trước sinh và sau sinh, triển khai ngân hàng
mô phôi; điều trị các bệnh lý Sản bệnh; Phẫu thuật nhi khoa; can thiệp nội khoa...
- Bổ sung các hạng mục của bệnh viện chưa hoàn thành như hệ thống vận
chuyển mẫu; mua sắm TTBYT; thiết bị văn phòng.

Phần 2. KẾ HOẠCH CÔNG TẤC Y TẾ NĂM 2024


I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, tiến
hành các hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng bệnh viện nhằm cung ứng các dịch
vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả và mang lại sự hài lòng cao nhất có thể cho
người bệnh, người dân , nhân viên y tế, thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ cho các bà mẹ và trẻ em trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên y tế tốt về y đức, giỏi về chuyên môn nghiệp
vụ và quản lý để thực hiện tốt công tác chăm sóc, khám chữa bệnh cho các bà mẹ và trẻ
em.
- Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám bệnh, chăm
sóc, điều trị người bệnh.
- Triển khai thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, tư vấn tuyên truyền giáo dục
sức khỏe và công tác vệ sinh phòng bệnh cho người bệnh, người nhà người bệnh; phấn
đấu không để xảy ra tai biến trong công tác khám điều trị bệnh.
- Triển khai thực hiện trên 90% tổng số kỹ thuật theo phân tuyến.
7
- 100% cán bộ CNV được tham gia học tập (bằng nhiều loại hình đào tạo: dài
hạn, ngắn hạn, đào tạo lại, tập huấn vv...) nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- 100% cán bộ CNV được tham gia học tập quy chế bệnh viện, 12 điều y đức,
quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp thông qua các buổi giao ban hàng ngày, các buổi
sinh hoạt do Bệnh viện, các khoa, phòng tổ chức.
II. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường lãnh đạo chỉ đạo của Đảng ủy bệnh viện, phát huy vai trò của
người đứng đầu trong quản lý, điều hành.
Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ CNV nhằm
nâng cao y đức và thực hiện tốt Quyết định số 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày
04/6/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái
độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; Quy chế bệnh
viện; 12 điều y đức; nâng cao kỹ năng giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Nêu cao tinh thần đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ và Ban Giám đốc Bệnh viện.
- Tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư của Sở Y tế và các Sở, Ban ngành liên quan; Tiết
kiệm kinh phí để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế để xây
dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc hoạt động chuyên môn và triển
khai một số kỹ thuật mới.
- Tổ chức, xếp sắp bố trí các khoa phòng liên hoàn thuận tiện với việc khám,
chăm sóc, điều trị người bệnh và Dự án đầu tư mua sắm thêm một số trang thiết bị y
tế theo Đề án bệnh viện vệ tinh về lĩnh vực sản phụ khoa, nhi khoa đã được UBND
tỉnh phê duyệt để tiếp nhận đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của hai bệnh viện Hạt nhân.
- Tăng cường công tác quản lý, điều hành, công tác quản lý, nâng cao chất lượng
hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
- Đổi mới phong cách, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, lấy người bệnh là
trung tâm. Mỗi người thầy thuốc là chỗ dựa về tinh thần và chuyên môn cho người
bệnh. Thực hiện việc tiếp đón, hướng dẫn, khám chữa bệnh, tư vấn, tận tình chu đáo
cho người bệnh.
- Tiếp tục chỉ đạo các khoa lâm sàng tổ chức khám, điều trị, chăm sóc theo dõi
sát bệnh nhân, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để xử lý cấp cứu kịp thời, tránh
các tai biến có thể xảy ra nhằm giảm tử vong mẹ, giảm tử vong sơ sinh.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vật tư y tế để phục vụ công tác khám chữa bệnh.
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn tích cực tham gia
phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng.

8
- Các phòng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh
giá, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra, Quy chế bệnh viện, quy định
của đơn vị, các chỉ thị, văn bản của ngành, của nhà nước có liên quan tới công tác bệnh
viện.
- Xây dựng nghị quyết, chủ trương, kế hoạch. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
hàng tháng/quý/ năm dưới sự bàn bạc thống nhất cao của BCH Đảng ủy trong công
tác chỉ đạo điều hành.
- Đổi mới toàn diện phương pháp lãnh đạo, năng lực quản lý, điều hành hoạt
động của bệnh viện; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò trách
nhiệm của tập thể Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám đốc. Phân công cụ thể nhiệm vụ
của các thành viên trong ban giám đốc, chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được chỉ đạo
điều hành, phát huy vai trò của người đứng đầu trong lãnh đạo, định hướng, tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ được giao.
- Giao trách nhiệm cho người đứng đầu các khoa phòng/ Trung tâm, đơn nguyên
xây dựng kế hoạch và cam kết thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Trong đó
tập trung vào các chỉ tiêu tài chính, thu dung người bệnh, phát triển chuyên môn kỹ
thuật.
- Hàng tháng hàng quý có đánh giá mức độ hoàn thành công việc, đặc biệt là các
chỉ tiêu về phát triển chuyên môn kỹ thuật, thu dung bệnh nhân và chỉ tiêu tài chính.
- Xây dựng chế tài thưởng phạt rõ ràng đối với các cá nhân, tập thể trong việc
thực hiện nhiệm vụ và quy định của bệnh viện đưa vào quy chế thi đua khen thưởng
như:
+ Khen thưởng kịp thời với cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ thu dung bệnh nhân, phát triển chuyên môn kỹ thuật, đảm bảo tài
chính,
+ Có hình thức nhắc nhở, khiển trách, kỷ luật, đưa vào bình xét thi đua khen
thưởng cuối năm. Đối với những hành vi vi phạm quy chế chuyên môn, tinh thần thái
độ, không hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt là các nhiệm vụ về chuyên môn và tài chính
thì tùy theo mức độ mà có hình thức kỷ luật phù hợp hoặc điều động cán bộ có đủ
năng lực thay thế người không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thực hiện quản trị theo hướng doanh nghiệp.
Từng bước triển khai quản trị bệnh viện theo hướng doanh nghiệp, trước mắt
ưu tiên hai lĩnh vực:
- Quản trị nhân lực dựa trên năng lực, chức năng nhiệm vụ được phân công theo
đề án vị trí việc làm, lấy hiệu quả công việc là cơ sở để đánh giá cán bộ: Cơ hội thăng
tiến; Mức lương và thu nhập tăng thêm; Đào tạo.

9
+ Tổ chức lại hệ thống khám chữa bệnh nhằm giảm đầu mối, tập trung nhân lực,
nguồn lực nâng cao hiệu quả, cung cấp nhu cầu về dịch vụ khám chữa bệnh và đáp
ứng sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

+ Rà soát, cân đối giảm nhân lực dư thừa, đặc biệt là bộ phận gián tiếp để tập
trung cho nhân lực lao động trực tiếp; Đánh giá hiệu quả, hiệu suất làm việc dựa trên
kết quả nhiệm vụ được phân công.
+ Có chế độ khuyến khích vật chất cho các cá nhân, tập thể tích cực thu dung
bệnh nhân, phát triển dịch vụ y tế, đảm bảo tài chính để tạo động lực làm việc cho
nhân viên y tế. (Đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ)
+ Tăng cường quản lý tài chính trên cơ sở hạch toán đầy đủ các nguồn thu, tiết
kiệm chống thất thoát đặc biệt là vật tư tiêu hao. Dựa trên các chỉ tiêu về tài chính yếu
tố sống còn của bệnh viện, là cơ sở để tập trung phát triển dịch vụ y tế và phi y tế,
triển khai dịch vụ y tế tự nguyện, số lượng bệnh nhân cần thu dung từ đó giao chỉ tiêu
kế hoạch cho các khoa thực hiện.
- Đẩy mạnh truyền thông, xây dựng hình ảnh của bệnh viện:
+ Xây dựng hình ảnh bệnh viện thân thiện phù hợp với đối tượng bệnh nhân là
phụ nữ và trẻ em bằng nhiều hình thức: cảnh quan sinh động, tranh ảnh, biểu tượng,
khu vui chơi cho trẻ em...
+ Đổi mới phong cách, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, lấy người bệnh là
trung tâm. Thực hiện việc tiếp đón, hướng dẫn, khám chữa bệnh, tư vấn, tận tình chu
đáo cho người bệnh, để người bệnh hài lòng và trở thành một kênh truyền thông hiệu
quả.
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ CNV nhằm nâng
cao y đức và thực hiện tốt Quyết định số 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 04/6/2015
về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; Quy chế bệnh viện; 12 điều
y đức; nâng cao kỹ năng giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông bằng các hình thức sử dụng các nền tảng
truyền thông nhà nước, mạng xã hội... quảng bá hình ảnh bệnh viện tới người dân các
kỹ thuật mà bệnh viện đã làm được đặc biệt là những kỹ thuật chuyên sâu.
+ Xử lý tốt khủng hoảng truyền thông, đặc biệt là những thông tin sai lệch về
bệnh viện bằng việc tương tác trên các nền tảng truyền thông chính thống nhà nước và
các mạng xã hội; Phối hợp với các cơ qua chức năng để sớm giải quyết tận gốc các vụ
việc gây ảnh hưởng đến uy tín bệnh viện.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

10
- Tăng cường kiểm tra giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra, giám sát mọi hoạt
động trong bệnh viện. Đặc biệt là các giám sát chuyên đề liên qua đến hoạt động của
cấp ủy, Ban giám đốc, chức trách nhiệm vụ của người đứng đầu (Trưởng phó khoa
phòng, trung tâm trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao)
- Các phòng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh
giá, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra, Quy chế bệnh viện, quy định
của đơn vị, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực hiện quy trình chuyên môn, an
toàn người bệnh, quản lý tài chính, chống lãng phí, thất thoát trong quá trình sử dụng
thuốc, vật tư, điện nước, các nguồn lực khác.
4. Tăng cường phát triển chuyên môn kỹ thuật.
- Tiếp tục chỉ đạo các khoa triển khai các kỹ thuật theo lộ trình phân tuyến của
bệnh viện hành năm, tổ chức khám, điều trị, chăm sóc theo dõi sát bệnh nhân, phát
hiện sớm các dấu hiệu bất thường để xử lý cấp cứu kịp thời, tránh các tai biến có thể
xảy ra nhằm giảm các sự cố y khoa và sai sót chuyên môn.
- Triển khai một số kỹ thuật có tiềm năng và có khả năng thu dung bệnh nhân
như:
+ Thụ tinh trong ống nghiệm, điều trị vô sinh, hiếm muộn, Nam học, phẫu thuật
và điều trị bệnh lý phụ khoa và ung thư phụ khoa; bệnh lý sàn chậu niệu dục. Các
bệnh lý tiền mãn kinh.
+ Xây dựng đề án thành lập ngân hàng lưu trữ tế bào gốc để nhằm bảo quản,
cung cấp sản phẩm phục vụ điều trị.
+ Chẩn đoán trước sinh, sàng lọc sơ sinh, phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh
bằng chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hóa, di truyền để nâng cao chất lượng dân
số theo Nghị quyết 16/HĐND tỉnh.
+ Điều trị các bệnh lý sản khoa (Sản bệnh): điều trị sinh non và dọa sinh non,
tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật, sản giật, các bất thường về bánh rau...
+ Triển khai đa dạng cung cấp đầy đủ các dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình,
thực hiện phá thai an toàn. Khám và tư vấn tiền hôn nhân cho các cặp vợ chồng trước
khi kết hôn.
+ Tăng cường phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Chi cục Dân số triển
khai các kỹ thuật theo hệ thống quản lý sức khỏe sinh sản Quốc gia, nâng cao chất
lượng dân số...
+ Các kỹ thuật can thiệp nội khoa: nội soi phế quản, nội soi tiêu hóa,..v.v.
+ Các phẫu thuật ngoại khoa các dị tật nẩm sinh của trẻ như Phẫu thuật
Megacolon; Thoát vị hoành; dị tật về tiết niệu sinh dục, tạo hình, chỉnh hình, thẩm
mỹ...
+ Các phẫu thuật về chuyên khoa Tai mũi họng như: Nạo, cắt Amidal, V.A
bằng dao Plasma, PT tai xương chũm, Thính học, ngôn ngữ... ; Mắt như điều trị các
11
bệnh lý bẩm sinh về mắt; các bệnh lý võng mạc ở trẻ non tháng; Răng hàm mặt như
điều trị nha học đường, phục hình chỉnh hình về nha....
+ Các kỹ thuật sơ sinh như: Lọc máu; thay máu; thở máy kéo dài, điều trị, nuôi
dưỡng sơ sinh non tháng, hạ thân nhiệt chỉ huy...
+ Các kỹ thuật Nhi khoa như: Cấp cứu hồi sức nhi, sơ sinh, các bệnh lý hô hấp,
tim mạch, tiêu hóa, nội tiết, chuyển hóa, các bệnh truyền nhiễm, các bệnh dịch mới
nổi. Điều trị rối loạn tự kỷ ở trẻ em bằng các phương pháp đa trị liệu; Triển khai tiểm
chủng cho trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm vác xin dịch vụ....
+ Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm như: Chụp cắt lớp vi tính; chụp
cộng hưởng từ; siêu âm vú, tuyến giáp; xét nghiệm sàng lọc các bệnh lý ung thư phụ
khoa.
5. Tăng cường tuyển dụng, đào tạo nhân lực

- Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu số lượng người làm việc thực tế là cơ sở để
tuyển dụng viên chức, hàng năm theo văn bản hướng dẫn của Sở Y tế. Dựa trên quản
trị năng lực để bố trí người làm việc theo vị trí, trình độ chuyên môn, năng lực, sở
trường để phát huy hiệu quả công việc.
- Phối hợp với các trường Đại học có chất lượng để tuyển dụng nhân lực về điều
đưỡng, Nữ hộ sinh, kỹ thuật viên...

- Phối hợp với các bệnh viện tuyến trung ương để đào tạo các kỹ thuật cao,
chuyên sâu về lĩnh vực Nhi như Hồi sức cấp cứu, sơ sinh; Lĩnh vực ngoại nhi, tim
mạch nhi, sàng lọc trước sinh, chẩn đoán hình ảnh... thông qua các đề án khám chữa
bệnh từ xa và Đề án vệ tinh từ các bệnh viện tuyến TW.

- Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực cao bằng việc đề xuất hỗ trợ từ nguồn
ngân sách tỉnh và nguồn thu của bệnh viện.

6. Giải pháp thu dung bệnh nhân

- Trên cơ sở 5 giải pháp trên là các yếu tố quyết định để phát triển chuyên môn
kỹ thuật, thu dung bệnh nhân. Từ đó xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thu dung bệnh nhân
và tài chính giao cho các khoa thực hiện.
- Phân công các thanh viện trong Ban giám đốc cam kết chịu trách nhiệm về mức
độ hoàn thành chỉ tiêu của các khoa
- Các trưởng phòng chức năng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về nhiệm vụ
được phân công, phối hợp với các khoa để thực hiện.
- Các trưởng khoa cam kết trước Ban giám đốc thực hiện các chỉ tiêu được giao.

12
7. Nâng cao đời sống cán bộ viên chức và người lao động
- Đảm bảo nguồn thu từ các nguồn hợp pháp của bệnh viện như viện phí,
BHYT, dịch vụ y tế tự nguyện và các dịch vụ phi y tế để duy trì và phát triển các hoạt
động của bệnh viện.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ, chính sách như: Tăng lương cho cán bộ
biên chế và hợp đồng, tiền lương, tiền thu nhập, ngày công lao động, chấm công
A,B,C, BHXH ốm đau, thai sản cho cán bộ của Bệnh viện.
- Có chế độ khuyến khích vật chất cho các cá nhân, tập thể tích cực thu dung
bệnh nhân, phát triển dịch vụ y tế, đảm bảo tài chính để tạo động lực làm việc cho
nhân viên y tế.
- Đảm bảo đời sống tinh thần của cán bộ thông qua các hoạt động đoàn thể như
Công đoàn, đoàn thanh niên, Hội nghề nghiệp để kịp thời động viện, khích lệ tinh
thần làm việc và gắn kết với bệnh viện.
8. Đầu tư trang thiết bị máy móc
- Đầu tư mua sắm đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị phụ vụ công tác khám chữa
bệnh.
+ Phối hợp với Ban quản lý dự án để triển khai mua sắm TTBYT kịp thời trong
năm 2024.
+ Đề xuất mua sắm một số TTBYT đặc thù trong lĩnh vực xét nghiệm để triển
khai các kỹ thuật cao như lĩnh vực sinh hóa: các xét nghiệm chẩn đoán rối loạn
chuyển hóa, nội tiết, vi chất dinh dưỡng, các xét nghiệm sinh học phân tử, di truyền....
III. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chấp hành Đảng ủy, Ban Giám đốc
- Xây dựng các chủ trương, kế hoạch, phân công các thành viên trong BCH
Đảng ủy, BGĐ chỉ đạo các khoa phòng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trên tất
cả mọi lĩnh vực của bệnh viện.
2. Phòng Tổ chức cán bộ:
- Xây dựng đề án vị trí việc làm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và Sở Y tế.
Trên cơ sở đó đề xuất phương án tuyển dụng theo năng lực từng vị trí công việc cụ
thể.
- Phối hợp với các phòng chức năng triển khai phương án nâng cao năng lực
quản trị bệnh viện theo hướng doanh nghiệp.
- Bố trí, đề xuất số lượng nhân lực, tổ chức hoạt động các khoa, phòng trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao.

13
- Tăng cường kiểm tra giám sát nội vụ, vị trí việc làm, đánh giá hiệu quả công
việc dựa trên năng lực, đề xuất công tác thi đua khen thưởng, theo dõi thực hiện các
chế độ về lao động tiền lương, thực hiện các hợp đồng lao động.
3. Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Xây dựng các kế hoạch phát triển bệnh viện dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Tập
trung các nhiệm vụ chủ yếu theo từng giai đoạn có tính chất cấp bách, nổi cộm và bền
vững. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
+ Kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm/quý/ tháng. Giao chỉ tiêu nhiệm vụ
cho các khoa phòng/ trung tâm/ đơn nguyên. Cam kết triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân
theo Đề án Bệnh viện vệ tinh, Chuyển giao kỹ thuật cho các Trung tâm y tế huyện
theo chuyên ngành; Xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, áp dụng các kỹ thuật tiến tiến vào khám chữa bệnh.
- Đảm bảo các nhiệm vụ chuyên môn, quy trình kỹ thuật, phác đồ điều trị trong
hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện theo Quy chế bệnh viện.
4. Phòng Quản lý chất lượng
- Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng bệnh viện theo từng giai đoạn và đảm
bảo các tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên.
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động về Truyền thông, Công tác xã hội, chăm sóc
khác hàng.
- Xây dựng kế hoạch các nội dung giám sát thực hiện 5S, các hoạt động chuyên
môn, quy trình khám chữa bệnh, quy tắc ứng xử, tinh thần thái độ của NVYT.
4.5. Phòng Tài chính kế toán:
- Xây dựng phương án tự chủ về tài chính, xây dựng các đề án xã hội hóa thực
hiện các dịch vụ y tế và phi y tế, dịch vụ y tế tự nguyện.
- Dự toán kinh phí hoạt động của bệnh viện năm 2024. Tham mưu giúp triển
khai đảm bảo đủ nguồn thu chi có tích lũy.
- Phối hợp với các khoa phòng giám sát kiểm tra thực hiện tiết kiệm các chi phí
trong hoạt động khám chữa bệnh và hoạt động chi thường xuyên.
6. Phòng Điều dưỡng:
- Xây dựng, hoàn thiện và triển khai các quy trình chuyên môn kỹ thuật, đào tạo
theo chuẩn về diều dưỡng, đảm bảo an toàn người bệnh, chăm sóc người bệnh toàn
diện, nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh,

14
chăm sóc sức khỏe cho người dân, nâng cao hài lòng người bệnh khi đến khám chữa
bệnh tại bệnh viện.
- Tăng cường công tác giám sát các quy trình chuyên môn kỹ thuật tại bệnh viện.
7. Phòng Hành chính quản trị:
- Xây dựng phương án Quản lý toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, nhà cửa và các
thiết bị gắn với công trình xây dựng, hệ thống điện, nước, hệ thống phòng chống
cháy nổ, giao thông nội bộ, cảnh quan trong khuôn viên bệnh viện, bảo đảm duy trì an
ninh trật tự trong bệnh viện.
- Phối hợp với các phòng chức năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào
chuyển đổi số, quản lý văn bản, đặc biệt là các dịch vụ tiện ích trong khám chữa bệnh,
đảm bảo thuận lợi cho người bệnh khi đến khám chữa bệnh.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí đảm bảo các điều kiện về ăn nghỉ, dịch vụ công ích
cho cán bộ bệnh viện và người dân đến khám chữa bệnh.
8. Phòng Vật tư - Trang thiết bị y tế:
- Tổng hợp nhu cầu mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác KCB của các
khoa, trung tâm, đơn nguyên phục vụ công tác chuyên môn. Tham mưu ban hành Kế
hoạch mua sắm trang thiết bị y tế phục vụ công tác KCB năm 2024, có danh mục chi
tiết từng nội dung. Đề xuất với Ban Giám đốc về các giải pháp quản lý, điều hành, chỉ
đạo cho các khoa, phòng triển khai thực hiện lộ trình mua sắm mua sắm trang thiết bị
y tế phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh năm 2024.
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống trang thiết bị, phát huy tốt
nhất hiệu quả của các trang thiết bị hiện có và các trang thiết bị được đầu tư mới.
9. Phòng Công nghệ thông tin
- Tham mưu xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực hoạt động của
bệnh viện.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng bệnh án điện tử.
- Đảm bảo an toàn an ninh mạng, thông tin trên nền tảng số.
10. Các khoa, phòng, trung tâm, đơn nguyên
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện chỉ tiêu chuyên môn, chỉ tiêu tài chính
được giao.
- Bố trí nhân lực, tổ chức hoạt động các khoa, phòng trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức triển khai các hoạt động chuyên môn của khoa theo Quy chế bệnh
viện, đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị, cơ sở vật chất được giao
cho khoa quản lý, vận hành.

15
- Tăng cường thu dung bệnh nhân, phát triển chuyên môn kỹ thuật.
IV. Kiến nghị, đề xuất:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Tiếp tục đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị Y tế phục vụ các kỹ thuật cao
trong chẩn đoán và điều trị bệnh;
2. Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh Vĩnh Phúc
- Khắc phục các lỗi trong quá trình thiết kế và thi công xây dựng,
- Đẩy nhanh tiến độ mua sắm TTBYT, lắp đặt hệ thống vận chuyển mẫu.
3. Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh phối hợp toàn diện với bệnh viện Sản Nhi
tỉnh trong công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, chuyển tuyến để đảm bảo chất
lượng chuyên môn khám chữa bệnh, tập trung phát triển các kỹ thuật chuyên môn sâu
về Sản phụ khoa và Nhi khoa tại bệnh viện Sản Nhi.
Trên đây là báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2023, phương hướng, nhiệm vụ
công tác y tế năm 2024 của bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Sở Y tế (B/c);
- BGĐ (C/đ);
- Các khoa, phòng (T/h);
- Lưu: VT, KHTH.

Bệnh viện Sản Nhi


Sở Y tế, Tỉnh Vĩnh Phúc
Đỗ Trọng Cán

16

You might also like