Professional Documents
Culture Documents
PHÁT HÀNG
•Xếp lịch chạy xe ĐẦU RA
•Chất hàng lên xe
•Vận đơn
•Cập nhật thông tin
2. Nghiệp vụ nhà kho
2.1 Xếp dỡ hàng hóa
❖ Nguyên tắc
- Các thiết bị công cụ dùng trong hoạt động xếp dỡ, cất trữ hàng
phải đạt chuẩn.
- Khi tính toán để di chuyển hàng hóa, hệ thống cần được thiết
lập để đảm bảo sự di chuyển liên tục của dòng hàng.
- Nên khai tối đa các thiết bị chuyên dụng.
- Cần tính đến yếu tố của trọng lực khi thiết kế hệ thống xếp dỡ.
Cách bố trí và thiết kế nhà kho
Các bố trí và thiết kế nhà kho cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng nhà kho một tầng
- Di chuyển hàng hóa trong kho theo đường thẳng
Cách bố trí và thiết kế nhà kho
- Sử dụng thiết bị bốc xếp phù hợp
- Tối thiểu đường đi trong kho
Cách bố trí và thiết kế nhà kho
- Sử dụng tối đa độ cao của nhà kho
- Sử dụng hiệu quả mặt bằng kho
2. Nghiệp vụ nhà kho
2.2 Nhận dạng hàng hóa trong kho
Để dễ dàng cho việc gọi tên, phân loại và sắp xếp hàng hóa trong
kho người ta đặt cho mỗi hàng hóa một tên gọi.
Tên gọi này phải thỏa mãn điều kiện đồng nhất về mặt cấu trúc,
phân biệt các hàng hóa khác nhau một cách dễ dàng. Việc gán cho mỗi
hàng hóa trong kho một tên gọi như vậy người ta gọi là mã hóa hàng hóa.
Có 3 phương pháp thực hiện mã hóa hàng hóa.
Mã hóa tuần tự là kiểu mã hóa không phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng
được mã hóa mà chỉ phụ thuộc và thời điểm được mã hóa.
Ví dụ: khi phải lấy phiếu (lấy số) khi vào khám bệnh, khi xếp hàng mua vé máy
bay, vé tàu hoặc khi đợi được phục vụ tại các ngân hàng.
Mã hóa hỗn hợp: kết hợp giữa mã hóa tuần tự và mã hóa phân tích. Trong mã
hỗn hợp gồm có 2 phần, phần tuần tự và phần phân tích. Kiểu mã hóa này chúng
ta thường gặp nhất.
Ví dụ: tuyển sinh vào đại học một thí sinh có thể được gắn mã (chính là số báo
danh) VHU-00001, biển số đăng ký xe: 51U1 – 000.23.
2.3 Các quyết định kho bãi
+ Bao bì trong: loại bao bì này dùng để đóng gói hàng hoá, nó trực tiếp tiếp
xúc với sản phẩm, thường được bán cùng sản phẩm. Do đó, giá trị của nó được
cộng luôn vào giá trị sản phẩm đem bán.
+ Bao bì ngoài (hay bao bì vận chuyển): loại này có tác dụng bảo vệ
nguyên vẹn số lượng và chất lượng sản phẩm, phục vụ cho việc chuyên chở
sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
3. Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.1 Bao bì trong đóng gói
3.1.3 Phân loại bao bì
- Theo số lượng sử dụng của bao bì:
+ Bao bì sử dụng một lần: chỉ phục vụ cho một lần luân chuyển của sản
phẩm, giá trị của nó được tính hết vào giá trị của sản phẩm.
+ Bao bì sử dụng nhiều lần: có khả năng sử dụng lại, thường được sản
xuất từ những vật liệu bần vững (kim loại, chất dẻo tổng hợp,..). Giá trị của
chúng được tính từng phần vào giá trị của sản phẩm tiêu thụ.
3. Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.1 Bao bì trong đóng gói
3.1.3 Phân loại bao bì
- Phân loại theo độ cứng (độ chịu nén)
+ Bao bì cứng: chịu được các tác động cơ học từ bên ngoài, tải trọng của sản phẩm
bên trong, giữ nguyên hình dạng khi thực hiện việc chứa đựng, vận chuyển, xếp dỡ.
+ Bao bì nửa cứng: có đầy đủ tính vững chắc khi thực hiện chứa đựng sản phẩm và
vận chuyển; tuy nhiên bị giới hạn ở mức độ nhất định.
+ Bao bì mềm: dễ bị biến dạng, dễ thay đổi hình dạng. Chịu được tác động, va chạm,
nhưng lại là phương tiện để truyền các tác động đó vào hàng hoá và thường dùng cho các
sản phẩm dạng hạt, bột,
3. Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.1 Bao bì trong đóng gói
3.1.3 Phân loại bao bì
- Phân loại theo mức độ chuyên môn hoá bao bì
+ Bao bì thông dụng: loại bao bì này có thể dùng để chứa đựng nhiều
loại sản phẩm khác nhau.
+ Bao bì chuyên dùng: chỉ được dùng bao gói, chứa đựng một loại sản
phẩm nhất định, thường là các sản phẩm có tính chất lý, hoá học, trạng thái
đặc biệt: các chất khí, hoá chất độc hại, dễ cháy nổ…
3. Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.1 Bao bì trong đóng gói
3.1.3 Phân loại bao bì
- Theo vật liệu chế tạo: bao bì gỗ, bao bì kim loại, bao bì hàng dệt, bao bì
giấy, carton, bao bì bằng các loại vật liệu nhân tạo, tổng hợp, bao bì thủy
tinh, bao bì bằng tre nứa
- Container là một loại bao bì đặc biệt:
+ Là một cái hộp hình khối chữ nhật bằng thép cực lớn. Chiều rộng theo
chuẩn quốc tế khoảng hơn 2,4 m và chiều cao là 2,6 m, chiều dài 20’’, 30’’ hoặc
40’’ (1’’=30,48cm)
+ Có kết cấu chất lượng bền vững, chắc chắn, vận chuyển hàng hóa tới tay
người tiêu dùng. một cách nhanh chóng thuận tiện
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
+ Bulking packaging: Hàng hóa mua bởi 1 nhà phân phối thường được đóng gói
vào thùng giấy, carton rồi tập hợp trên pallet.
+ Group packaging: toàn bộ kiện hàng trên pallet sẽ được gắn thẻ SSCC (Serial
Shipping Container Code – số seri hàng hóa vận chuyển bằng container) để xác định
số lượng thùng/hộp carton của toàn bộ lô hàng, hạn sử dụng và số của lô hàng.
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.2.2 Các hình thức đóng gói
- Đóng gói hàng trong kho: Các sản phẩm được lưu trữ trên hệ thống
kệ/giá đỡ. Kích thước bao bì phải phù hợp với kích thước của từng vị trí.
- Đóng gói bao bì vận chuyển: được xác định dựa trên tuyến đường vận
chuyển, thời gian vận tải, các phương tiện xếp dỡ, nâng hạ hàng hóa, khí
hậu và môi trường của khu vực có liên quan. Việc đóng gói bao bì vận
chuyển tuân theo các chỉ tiêu bao bì quốc tế – đặc biệt là ISO, Uỷ ban kĩ
thuật 122 và WPO (World Packaging Organization – Tổ chức bao bì thế
giới)
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.2.3 Yêu cầu đối với bao bì khi đóng gói hàng hóa
- Phù hợp với loại hình vận chuyển
- Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi
- Đáp ứng được yêu cầu về độ bền, dẻo dai để chịu được sự va chạm,
kéo, đẩy trong quá trình lưu trữ, bốc xếp và vận chuyển
- Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các khu vực khác nhau.
- Đảm bảo tính năng bảo vệ SP không bị biến mùi, ẩm mốc, hư hỏng.
- Thể hiện rõ những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận
chuyển, bốc xếp…. trên bao bì.
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.2.4 Quá trình nghiệp vụ bao bì
❖ Tiếp nhận bao bì
Kiểm tra và đánh giá tình trạng số lượng và chất lượng bao bì.
Yêu cầu: xác định trách nhiệm vật chất của các bên trong việc
chuyển giao bao bì căn cứ vào các văn bản pháp lý như các tiêu chuẩn
về bao bì, qui định về tiếp nhận hàng hoá, bao bì,... vào các cam kết
trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng.
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.2.4 Quá trình nghiệp vụ bao bì
❖Mở và bảo quản bao bì
Tháo dỡ hàng hoá ra khỏi bao bì và giữ gìn số lượng và chất lượng bao bì trong
sau khi mở bao bì.
Yêu cầu: đảm bảo giữ gìn tốt bao bì trong quá trình tháo dỡ hàng hoá và bảo
quản, tận dụng diện tích và thể tích khu vực bảo quản.
Nguyên tắc của mở bao bì: theo đúng qui trình, đúng kỹ thuật và dụng cụ. Do
đó đối với mỗi loại bao bì cần xây dựng qui trình, qui phạm mở bao bì thích hợp.
Nội dung của bảo quản bao bì:
- Vệ sinh và phân loại bao bì theo quyền sở hữu và mức độ chất lượng để thuận
tiện cho việc xử lý bao bì và bảo quản bao bì;
- Phân bố và chất xếp bao bì đảm bảo tận dụng diện tích và dung tích nơi bảo
quản, thuận tiện cho việc chăm sóc, giữ gìn bao bì;
- Đảm bảo các điều kiện giữ gìn tốt bao bì: tránh mưa nắng, chống các hiện tượng
sử dụng bao bì không đúng mục đích.
3.2 Hoạt động đóng gói hàng hóa
3.2.4 Quá trình nghiệp vụ bao bì
❖Hoàn trả và tiêu thụ bao bì đã qua sử dụng
Hoàn trả bao bì sử dụng nhiều lần cho chủ sở hữu và tiêu thụ bao bì theo các
hình thức xác định.
Ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế và đối với bản thân các doanh nghiệp, cụ thể:
tiết kiệm nguồn tài nguyên, lao động và các chi phí để chế tạo bao bì.
Yêu cầu: Hoàn trả bao bì cho chủ sở hữu theo đúng chế độ và cam kết giữa
các bên, tận thu và tiêu thụ những bao bì đã qua sử dụng với chi phí thấp nhất.
- Hoàn trả: Những bao bì dùng nhiều lần, là tài sản của bên chủ hàng hoặc bên
cho thuê mướn bao bì phải tiến hành hoàn trả lại theo cam kết pháp lý.
- Tiêu thụ: Bán các loại bao bì hoặc vật liệu bao bì đã qua sử dụng cho các đơn
vị sản xuất hàng hoá hoặc sản xuất bao bì để sử dụng lại hoặc dùng làm vật
liệu chế tạo bao bì
CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM