Professional Documents
Culture Documents
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Liên Xô và các nước XHCN Đông âu
đi vào thời kỳ khủng hoảng. Từ tháng 4/1989 trở đi, sự đổ vỡ diễn ra liên tiếp ở
các nước Đông âu. Chỉ trong vòng 2 năm, đến tháng 9/1991, chế độ XHCN ở
Liên Xô và 6 nước Đông Âu bị sụp đổ hoàn toàn. Sự đổ vỡ cũng diễn ra ở
Mông cổ, Anbani, Nam Tư.
Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ là những sai lầm thuộc về mô
hình phát triển của CNXH Xô Viết.
Trong mô hình này đã tuyệt đối hóa cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, từ
bỏ một cách chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, thực
hiện chế độ bao cấp tràn lan, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của người lao
động. sự thua kém của Liên Xô đối với các nước TBCN thể hiện rõ rệt trong
lĩnh vực công nghệ và năng suất lao động.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do ĐCS Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ
Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”,
ĐCS Việt Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc mà còn có những đóng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin.
Từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới, ĐCS Việt Nam đã rút ra một số bài học lớn,
góp phần phát triển CNXH khoa học trong thời kỳ mới:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,
Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN là nội dung chủ yếu, điểm căn bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng lý
luận trong thời đại ngày nay.
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GCCN VÀ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
GCCN được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản: kinh tế -
xã hội và chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, GCCN gắn với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản
xuất TBCN: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
12_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Nền kinh tế TT
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa
cao.
Thứ hai, trong quan hệ sản xuất TBCN, họ là giai cấp của những người lao
động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt
xã hội là mâu thuẫn (giữa)về lợi ích giữa GCCN và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn
đó cho thấy, tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa GCCN với giai cấp tư
sản. Phải sử d bạo lực CM để giải q
So sánh đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp
Đặc điểm Sản xuất nông nghiệp Sản xuất công nghiệp
Sản phẩm Sản phẩm tiêu dùng Hàng hóa nhằm mua bán
Nguồn gốc Từ đất đai, thủy sản, rừng Từ nguyên liệu khoáng sản, nguyên liệu từ
động vật và thực vật
Phương pháp sản Sử dụng đất đai, thủy canh, nuôi Sử dụng các dây chuyền sản xuất, máy móc,
xuất trồng, chăn nuôi công nghệ tiên tiến
Công cụ lao động Đa số lao động thủ công Sử dụng máy móc, công nghệ tiên tiến
Khoa học kỹ thuật Ít sử dụng Gắn với khoa học kỹ thuật
Tác động đến môi Ít đến môi trường Tác động mạnh
trường
Sự phụ thuộc Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết Tính chủ động cao
Tính cạnh tranh Cạnh tranh thấp do sự đa dạng và ảnh Cạnh tranh cao do sự phát triển công nghệ và
hưởng bởi thời tiết quy mô sản xuất lớn hơn
Sản xuất đa dạng Sản xuất tiên tiến có khả năng sản xuất đa dạng sản phẩm, từ những
sản phẩm đơn giản đến sản phẩm phức tạp, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Quản lý chất lượng Phương thức sản xuất tiên tiến đòi hỏi quản lý chất lượng nghiêm
ngặt để đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng chất lượng và tiêu chuẩn.
Bảo vệ môi trường Sản xuất tiên tiến cần đảm bảo sử dụng các phương pháp sản xuất
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân có những phẩm chất đặc biệt. Đó là một giai cấp
cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN
cần phải thực hiện. Chế độ sở hữu tư nhân TLSX
Sứ mệnh tổng quát: xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nội dung kinh tế Do sự PT của LLSX q. định
GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất thuộc về xu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự
ra đời của xã hội mới.
GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Chỉ có GCCN là giai cấp duy
nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
Trên thực tế, hầu hết (ở) các nước định hướng xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ
phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ TBCN. Do đó, để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, GCCN phải đóng vai trò nòng cốt
trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa ra đời. Xây dựng, PT LLSX tiên tiến
Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chính trị - xã hội
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, thiết lập nhà
nước kiểu mới (NN dựa trên cơ sở chế độ công hữu những TLSX chủ yếu).
Cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới theo lý tưởng và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hóa, tư tưởng
1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa X, Nxb.
CTQG, H.2008, tr.43.
21_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
GCCN Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở
mọi thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao, sẽ là nguồn nhân
lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc
phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức.
b. Nội dung chính trị - xã hội
Đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách nhiệm tiên phong,
đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của
Đảng đồng thời GCCN (thông qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích
cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam
hiện nay
a. Phương hướng
Đại hội lần thứ X: phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị,
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X: Xây dựng
GCCN lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý
thức công dân, yêu nước, nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII: Xây dựng GCCN hiện đại, lớn mạnh;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
b. Một số giải pháp chủ yếu
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam. Sự lớn mạnh của
GCCN là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức và doanh
nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò GCCN trong khối đại đoàn
Thời kỳ quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản, được hiểu theo hai nghĩa:
thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển (TQ, VN, Cuba), cần thiết
phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH. Thứ hai, đối với những
nước đã trải qua CNTB phát triển (Hiện chưa có nước nào như vậy), giữa CNTB và chủ
nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội này sang xã hội kia, thời kỳ quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản.
2. Điều kiện ra đời CNXH
Chủ nghĩa cộng sản hình thành từ CNTB, phát triển lên từ CNTB là kết quả
tác động của GCCN hiện đại.
a. Điều kiện kinh tế
Trong xã hội TBCN, lực lượng sản xuất càng mang tính xã hội hóa cao, thì
24_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN. Quan hệ sản xuất ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực
lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với
chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của CNTB, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN
hiện đại với giai cấp tư sản.
b. Điều kiện chính trị - xã hội
Cuộc đấu tranh giữa GCCN và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày
càng trở nên gay gắt, có tính chính trị rõ nét.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là
sự trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của GCCN. Sự trưởng
thành vượt bậc và thực sự của GCCN được đánh dấu bằng sự ra đời của ĐCS.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của GCCN
là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội
trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ được hình thành
thông qua cách mạng vô sản, thực hiện bước quá độ từ CNTB lên CNXH và
chủ nghĩa cộng sản.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát
triển trên cơ sở của chính nó. Đó là những cơ sở về KT, CT, VH, tư tưởng….
3. Những đặc trưng bản chất của CNXH
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về
phương diện kinh tế của CNXH.
Ba là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể
hiện thuộc tính bản chất của CNXH. Nhà n xd trên nền tảng chế độ công hữu về TLSX
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Thứ sáu, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định:
Chương 4
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được bản chất của nền dân chủ XHCN và
nhà nước XHCN nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
2. Về kỹ năng: Sinh viên có khả năng vận dụng lý luận về dân chủ XHCN và
nhà nước XHCN vào việc phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan, trước hết
là trong công việc, nhiệm vụ của cá nhân.
3. Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ
nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nói chung, ở
Việt Nam nói riêng.
B. NỘI DUNG
I. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XHCN
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
Khái niệm dân chủ thuộc lĩnh vực chính trị, tinh thầnà để hiểu dân chủ phải
hiểu trong mối quan hệ với chính trị. Chính được hiểu:
- Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tếà Trình độ phát triển kinh tế
quyết định đến trình độ dân chủ
- Chính trị phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp à Những giá trị dân chủ
cơ bản chỉ có thể đạt được thông qua đấu tranh giai cấp.
33_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
- Chính trị được thể hiện thông qua các hoạt động của bộ máy nhà nước và
sự tham gia của quần chúng nhân dân à Sự thu hút người dân tham gia vào
các hoạt động của nhà nước là thước đo trình độ dân chủ
- Quan điểm, tư tưởng của giai cấp thống trị cũng ảnh hưởng đến sự thể hiện
và phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho
những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội (tập trung DC)
Dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ
là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân
chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên
tắc - nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình
thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Một số dấu hiệu của nguyên tắc tập trung dân chủ trong một tổ chức hành chính
Dấu hiệu Biểu hiện
Tổ chức hành chính tập trung quyền lực và trách nhiệm trong tay các đại
Tính trách
diện được bầu. Các đại diện này chịu trách nhiệm trước cử tri và hoạt động
nhiệm
của họ phải được giám sát bởi những người đã bầu cử họ.
Các đại diện được bầu cử phải đại diện cho nhân dân và bảo vệ lợi ích
Tính đại diện của họ. Họ phải tiếp nhận ý kiến đóng góp từ người dân và đưa ra quyết định
dựa trên quan điểm của đa số cử tri.
Tổ chức hành chính phải được quản lý chuyên nghiệp để đảm bảo hoạt
Tính chuyên động hiệu quả. Những quyết định và chính sách phải được đưa ra dựa trên
nghiệp các tiêu chuẩn đánh giá chuyên nghiệp và được thực hiện một cách công
bằng.
Tổ chức hành chính phải đảm bảo sự liên kết và tương tác giữa các cấp
Tính liên kết quản lý để đảm bảo hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động của cả
tổ chức.
Tính minh Tổ chức hành chính phải đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của
bạch mình. Các quyết định và chính sách phải được công khai và giải thích cho
người dân. Các đại diện được bầu cử cũng phải bị kiểm tra để đảm bảo tính
34_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
minh bạch trong hoạt động của họ.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng (1) Dân chủ trước hết
là một giá trị nhân loại chung. Và, khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang
tính toàn nhân loại, Người đã khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ. (2) Khi coi dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội, Người
khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà
Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong
đó hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và
dân chủ trong chính trị. Dân chủ trong hai lĩnh vực này quy định và quyết định
dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng.
Không chỉ thế, dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị còn thể hiện
trực tiếp quyền con người (nhân quyền) và quyền công dân (dân quyền) của
người dân.
Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá trị xã
hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn
với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
b. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản(chưa có giai
cấp) của cộng đồng thị tộc, bộ lạc. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ
này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua
DC ở“Đại hội
trạng thái nhân dân”.
tự nhiên
Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư
hữu và sau đó là giai cấp ra đời đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thủy”
tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Về thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực
hiện dân chủ cho thiểu số, quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì, bảo vệ,
thực hiện lợi ích của “dân” mà thôi. Chế độ quân chủ
Chế độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên
chế phong kiến. Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên
chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Do đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh
để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến đáng kể nào.
Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do,
công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Dân
chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về
quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng
kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân chủ tư
Khi cách mạng XHCN Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), thiết lập nền dân
chủ vô sản (dân chủ XHCN) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong
lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ
nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ TBCN;
36_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
nền dân chủ XHCN, gắn với chế độ XHCN. Tuy nhiên, muốn biết một nhà nước
dân chủ có thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân là ai và bản chất
của chế độ xã hội ấy như thế nào? (NN đó mang bản chất của g/c nào?)
2. Dân chủ XHCN
a. Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
Khi Cách mạng Tháng 10 Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN
đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ XHCN chính thức được xác lập.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, CNXH không thể duy trì và thắng lợi, nếu
Là thước đo trình độ DC của công dân và
không thực hiện đầy đủ dân chủ. kiểm chứng năng lực DC trên thực tế
Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ XHCN là không ngừng mở rộng dân
chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham
gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện
bao nhiêu, nền dân chủ XHCN lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Vì quá trình đó
làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã hội...
để đến lúc nó không còn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức là
mất đi tính chính trị của nó. Nền DC bảo vệ lợi ích cho đa số NDLĐ
Có thể hiểu dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo
của ĐCS.
Để chế độ dân chủ XHCN thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài yếu
tố GCCN lãnh đạo thông qua ĐCS đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí,
xã hội công dân, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân,
quyền làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước,
điều kiện vật chất để thực thi dân chủ.
b. Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo của đảng CS của GCCN
Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội (do trình độ LLSX quyết định).
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội. Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn
minh, tiến bộ xã hội.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ XHCN trước hết và chủ yếu được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần
11
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr.28.
22
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr.115.
33
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr. 84-85.
40_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Mục tiêu của một chế độ xã hội là đảm bảo sự phát triển và tiến bộ của xã hội và quốc gia,
và dân chủ là một phương tiện quan trọng để đạt được mục tiêu này. Tính dân chủ cao trong
một xã hội cũng thường đi đôi với các giá trị như sự tự do, công bằng, tôn trọng nhân quyền
và sự đa dạng, đảm bảo rằng người dân được đối xử bình đẳng, có quyền sở hữu tài sản, tự do
ngôn luận, tôn giáo, tư tưởng và đảm bảo các quyền cơ bản của con người.
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực
thuộc về nhân dân).
Dân chủ được xem là bản chất của chế độ xã hội, vì nó phản ánh quan điểm rằng quyền lực
và sự ảnh hưởng của một chính phủ, một tổ chức hay một đất nước, phải phụ thuộc vào sự
tham gia của những người dân.
Khi những quyết định được đưa ra một cách công bằng và dân chủ, thì tất cả mọi người
đều có cơ hội được thể hiện quan điểm của mình và được lắng nghe. Điều này giúp tạo ra một
môi trường tự do và bình đẳng, nơi mỗi người đều có thể được tôn trọng và đóng góp cho
cộng đồng của mình. Dân chủ cũng đảm bảo rằng quyền lực không bị tập trung vào một số
nhóm lợi ích hay người cá nhân, mà thay vào đó được phân bố đều trong cộng đồng. Các
quyết định được đưa ra dựa trên đa dạng quan điểm và sự đồng thuận, thay vì dựa trên quyền
lực của một số nhóm lợi ích hay người cá nhân. Khi mọi người được tham gia vào quá trình ra
quyết định, thì động lực và trách nhiệm sẽ được chia sẻ, giúp cộng đồng có thể đạt được
những mục tiêu chung một cách hiệu quả và bền vững hơn.
Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân,
của toàn dân tộc).
Dân chủ là động lực để xây dựng chế độ xã hội vì nó cung cấp cho người dân quyền lực và
tư cách tham gia vào quản lý và điều hành các hoạt động của chính phủ và xã hội. Nó giúp tạo
ra một môi trường thúc đẩy sự thăng tiến, sáng tạo và tiến bộ trong xã hội và giúp đáp ứng
nhu cầu và quyền lợi của người dân.
Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
Dân chủ và pháp luật có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong một hệ thống dân chủ, pháp
luật được sử dụng như một công cụ để đảm bảo rằng quyền lợi của tất cả các thành viên trong
xã hội được bảo vệ và tuân thủ. Việc thực thi pháp luật là trách nhiệm của chính phủ, và chính
phủ cần được kiểm soát bởi người dân thông qua các cơ chế kiểm soát dân chủ, như bầu cử,
giám sát, v.v. Ngoài ra, pháp luật cũng giúp tạo ra một môi trường ổn định và an toàn để các
cá nhân và tổ chức có thể hoạt động và phát triển. Nhờ đó, kinh tế và xã hội có thể phát triển.
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực
tiếp bầu ra. Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân
41_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã
hội. Hình thức đó thể hiện ở các quyền được thông tin về hoạt động của nhà
nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư; được
bàn đến những quyết định về dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước từ Trung ương cho đến cơ sở. Dân chủ ngày càng
được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức
làm việc của mọi tổ chức trong xã hội.
Đặc điểm Dân chủ trực tiếp Dân chủ gián tiếp
Không. Người dân trực tiếp tham gia Có. Người dân bầu cử các đại diện
Đại diện vào quá trình ra quyết định để tham gia vào quá trình ra quyết
định
Quyền kiểm Công dân giữ quyền kiểm soát đối Công dân chỉ có thể kiểm soát đại
soát với quyết định được đưa ra diện hoặc chính phủ
Sự kiểm soát Cao Thấp
của công dân
Phù hợp với quy mô nhỏ hoặc trong Phù hợp với quy mô lớn và ổn định
Hiệu quả
những tình huống khẩn cấp
Thường đòi hỏi nhiều thời gian để Thời gian tham gia ít hơn vì các đại
Thời gian tham gia và ra quyết định diện được bầu cử để đại diện cho
người dân
Sự tập trung Quyền lực tập trung nhiều hơn vào Quyền lực được phân tán hơn giữa
quyền lực người dân các đại diện được bầu cử
Kết quả chính xác và đáng tin cậy Có thể có sự thiếu chính xác hoặc
Độ tin cậy hơn vì quyết định được đưa ra bởi mất cân bằng nếu đại diện không đại
người dân diện cho ý kiến của tất cả người dân
Khả năng tham gia của người dân Bị giới hạn hơn và các quyết định có
Khả năng
được tăng cường và các quyết định thể được đưa ra dựa trên ý kiến của
tham gia của
được đưa ra dựa trên ý kiến của đa số một số lượng nhỏ đại diện
người dân
người dân
dựa trên phương pháp bỏ phiếu hoặc Thông qua các quy trình bầu cử và
Cách thức đưa
các hình thức thảo luận và đưa ra quy trình đưa ra quyết định của các
ra quyết định
quyết định chung của người tham gia đại diện được bầu cử
2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
a. Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
b. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước
ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
42_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Những dấu hiệu nhận biết nhà nước của dân, do dân và vì dân
Dấu hiệu Biểu hiện
Tôn trọng quyền dân Nhà nước tôn trọng quyền dân chủ bằng cách đảm bảo người dân
chủ được tham gia vào quyết định và kiểm soát việc hành pháp.
Bảo vệ quyền lợi Nhà nước cung cấp các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, an ninh,
của người dân chính trị, kinh tế và xã hội.
Nhà nước thực hiện chính sách công bằng nhằm giảm bớt khoảng
Thực hiện chính
cách giàu nghèo, đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm thiểu sự bất
sách công bằng
công xã hội.
Nhà nước hỗ trợ việc phát triển kinh tế, cung cấp nguồn lực và đầu
Tạo điều kiện cho sự
tư cho các hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra nhiều việc làm và gia
phát triển kinh tế
tăng thu nhập cho người dân.
Đảm bảo an ninh và Nhà nước đảm bảo an ninh và trật tự trong xã hội, đảm bảo sự an
trật tự toàn cho người dân và bảo vệ quyền lợi của họ.
Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, tội phạm,
Giải quyết các vấn
ô nhiễm môi trường và các vấn đề khác nhằm đảm bảo cuộc sống bình
đề cộng đồng
yên cho người dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Đặc trưng của lập pháp, hành pháp và tư pháp
Đặc trưng Lập pháp Hành pháp Tư pháp
Chức năng Lập, thảo luận, thông qua, Thực hiện và thực thi PL Giải quyết tranh chấp và xử
chính sửa đổi, và huỷ bỏ pháp luật lý vi phạm PL
Tạo ra các quy định chung Thực thi các quyết định được Giải quyết tranh chấp và xử
Vai trò của
và hướng dẫn cụ thể cho các ban hành bởi các cơ quan lập lý vi phạm PL
các quyết
cơ quan hành pháp và tư pháp và tư pháp
định
pháp
Cơ quan Quốc hội Chính phủ, các cơ quan hành Tòa án, cơ quan tư pháp địa
quyết định pháp địa phương phương
Đối tượng Toàn bộ xã hội Công dân, tổ chức Người có liên quan đến vụ
áp dụng việc
Các tranh chấp sẽ được giải Các tranh chấp sẽ được giải Các tranh chấp sẽ được giải
Thời gian quyết trong tương lai thông quyết ngay lập tức hoặc trong quyết thông qua quy trình
giải quyết qua việc ban hành pháp lệnh một khoảng thời gian nhất pháp lý, thường tốn nhiều
tranh chấp hoặc thay đổi pháp lệnh hiện định thời gian hơn
tại
Cách giải Giải quyết thông qua việc Giải quyết thông qua việc Giải quyết thông qua quy
quyết tranh ban hành PL hoặc thay đổi thực thi các quyết định được trình pháp lý, trong đó tòa
chấp PL hiện tại ban hành bởi các cơ quan lập án và các cơ quan tư pháp
Tham nhũng cũng có thể ảnh hưởng đến đạo đức và đáng tin cậy
Tham nhũng ảnh của các nhân viên công quyền, khi họ bị thôi thúc hoặc dụ dỗ để
hưởng đến đạo đức và thực hiện các hành động tham nhũng. Khi đó, người dân không còn
đáng tin cậy của các tin tưởng vào các nhân viên công quyền và các tổ chức chính phủ,
nhân viên công quyền dẫn đến sự suy yếu của hệ thống.
Chương 5
CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã
hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng nhận diện những biến đổi trong cơ cấu
xã hội – giai cấp và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
47_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
3. Về tư tưởng: Sinh viên nhận thức được về tầm quan trọng và thấy được sự
cần thiết phải góp sức tăng cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp
vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN ở Việt
Nam.
B. NỘI DUNG
I. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
a. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ
(sản xuất) về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về
địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau.
b. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình
cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối
thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội
khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định (như trên)
này. Như cơ cấu về nghề nghiệp, dân số, độ tuổi, tôn giáo, giới tính…
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu
xã hội.
2. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trình độ sản xuất và phát triển có thể làm mất đi một số ngành nghề truyền
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt vì họ sở hữu kiến thức, kỹ năng và
khả năng tư duy phức tạp, cho phép họ giải quyết các vấn đề khó khăn và tạo ra các giải pháp
sáng tạo. Những người trong đội ngũ trí thức có thể là nhà khoa học, nhà kinh tế, nhà văn, nhà
thiết kế, chuyên gia tài chính và các chuyên gia khác. Họ được đào tạo trong các lĩnh vực
chuyên môn và có năng lực đặc biệt để phân tích và giải quyết các vấn đề phức tạp.
Vì vậy, đội ngũ trí thức là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
khoa học, công nghệ và xã hội. Chính nhờ vào đó mà nền kinh tế tri thức đang ngày càng phát
triển và trở thành một xu hướng toàn cầu.
Đội ngũ doanh nhân là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây
dựng thành một đội ngũ vững mạnh.
Đội ngũ doanh nhân có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia.
Họ là những người sáng lập và điều hành các doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới,
tạo ra việc làm và đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Ngoài ra, đội ngũ doanh nhân còn có vai trò khởi xướng và thúc đẩy sự đổi mới trong kinh
tế. Họ có thể phát triển công nghệ mới, ứng dụng các giải pháp kinh doanh mới để tăng năng
suất và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Đội ngũ doanh nhân còn có khả năng tạo ra sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền
vững trong kinh tế. Những doanh nghiệp cạnh tranh với nhau sẽ dẫn đến sự đổi mới và cải
tiến, giúp kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.
Đội ngũ thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên là rường cột của nước nhà được hiểu là người trẻ tuổi đóng vai trò rất quan
trọng trong xây dựng và phát triển đất nước.
Lý do chính là vì thanh niên đại diện cho tương lai của đất nước, là những người sẽ thừa kế
và tiếp tục phát triển những thành tựu của thế hệ trước đó. Họ là những người có năng lực, tri
thức, sức khỏe và nhiệt huyết trẻ trung để thực hiện những ý tưởng mới, đưa ra những giải
pháp sáng tạo cho các vấn đề hiện tại và tương lai của đất nước.
Ngoài ra, thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển các giá trị
văn hoá, truyền thống, tôn giáo và đạo đức. Họ có thể giữ và phát huy những giá trị đó, cũng
như đưa ra những giá trị mới phù hợp với thời đại.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
52_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Việt Nam
Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế của liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp
tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền
kinh tế mới XHCN hiện đại.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn thực sự có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá của một quốc gia. Điều này có nghĩa là nông nghiệp và nông thôn
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.
Nông nghiệp là ngành kinh tế cơ bản và là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết cho con
người. Ngoài ra, nông nghiệp cũng là ngành kinh tế đầu tiên được công nghiệp hoá trong quá
trình phát triển kinh tế. Vì vậy, việc đẩy mạnh nông nghiệp và nông thôn đồng nghĩa với việc
phát triển ngành công nghiệp.
Giai cấp nông dân là nhóm người có số lượng đông đảo nhất tại các quốc gia đang phát
triển. Việc nâng cao đời sống, cải thiện điều kiện sống của họ sẽ góp phần quan trọng trong
việc tăng cường năng suất lao động, tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Từ đó, quốc gia có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp.
Nông thôn là địa bàn có tính chất nông nghiệp cao và có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Phát triển nông thôn đồng nghĩa với việc đẩy
mạnh nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân và tăng cường các dịch vụ cơ bản như giáo
dục, y tế và giao thông vận tải. Điều này sẽ góp phần giảm đói giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống và tăng cường động lực phát triển của quốc gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực
hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập
tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH, đồng thời bảo vệ vững
chắc Tổ quốc XHCN.
Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập
trường chính trị - tư tưởng của GCCN, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
ĐCS Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo
vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên
CNXH.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời
tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
53_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
b. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội; tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng
tích cực.
Khi một quốc gia đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm
mới, thu hút đầu tư, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy
nhiên, nếu tăng trưởng kinh tế không được đồng bộ với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội,
các lợi ích của tăng trưởng kinh tế này sẽ không được phân bổ đều cho toàn bộ xã hội.
Nếu không có các chính sách công bằng và tiến bộ, tăng trưởng kinh tế có thể chỉ tập trung
ở nhóm tài phiệt giàu có và không hề giúp đỡ cho các tầng lớp người nghèo, gia đình lao
động, trẻ em và người già, gây ra sự chênh lệch về thu nhập và tình trạng kém phát triển cho
những vùng kém phát triển. Điều này có thể gây ra tình trạng bất bình đẳng và bất ổn xã hội,
và ngược lại, không tăng cường được sự tiến bộ và bền vững của quốc gia.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác
động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan
đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
Hệ thống chính sách xã hội
Chính sách Biểu hiện
Chính sách giáo dục bao gồm các chương trình học miễn phí và hỗ trợ tài
Giáo dục chính cho học sinh nghèo, giảm thiểu độ tuổi nghỉ học và xóa đói giảm nghèo
thông qua giáo dục.
Chăm sóc Chính sách này bao gồm các chương trình y tế công cộng, bảo hiểm y tế,
sức khỏe và y phòng chống bệnh tật, nghiên cứu y học và các chương trình giảm giá dịch vụ
tế y tế cho người nghèo và người cao tuổi.
Phát triển Chính sách này bao gồm các chương trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
kinh tế và tạo ra việc làm, giúp người nghèo tiếp cận được các công việc tốt hơn và đào
việc làm tạo kỹ năng nghề cho những người không có nhiều kinh nghiệm.
Chính sách Bảo vệ quyền lợi và tăng cường điều kiện làm việc, đảm bảo sự công bằng
lao động và trong lương và các quyền lợi lao động khác.
tiền lương
Quyền pháp Chính sách này bao gồm các chương trình bảo vệ quyền lợi và sự an toàn
lý và bảo vệ của người tiêu dùng, bảo vệ quyền pháp lý và hỗ trợ người nghèo tiếp cận
người tiêu được công lý.
dùng
Trợ cấp xã Chính sách này bao gồm các khoản trợ cấp như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp
hội nuôi con, trợ cấp cho người già và khuyến khích việc làm để giảm thiểu đói
Chương 6
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong
giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Vai trò của hàng ngũ chức sắc tôn giáo
Vai trò Biểu hiện
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Các tổ chức có thể lợi dụng tôn giáo bằng cách sử dụng các giáo điểm và tín ngưỡng của tôn
giáo để thuyết phục và điều khiển những người tín đồ trong cộng đồng của họ. Các tổ chức này có
thể sử dụng tôn giáo để thúc đẩy các giá trị và quan điểm của mình, bảo vệ hoạt động phi pháp
của mình.
Những tổ chức lợi dụng tôn giáo bằng cách sử dụng niềm tin của mọi người để tạo ra sự ủng
hộ cho mục đích của họ. Chúng có thể sử dụng tôn giáo để thu hút tài chính hoặc nhân sự, để thực
hiện các hành động không đúng đắn hoặc để kiểm soát quyền lực.
Hơn nữa, tôn giáo thường được xem là một cộng đồng hoà bình và yên tĩnh. Vì vậy, khi các tổ
chức muốn giấu kín các hoạt động của mình, họ có thể sử dụng tôn giáo để che giấu các hoạt
động bất hợp pháp hoặc độc hại.
Ngoài ra, một số tổ chức có thể lợi dụng tôn giáo để đánh bóng hình ảnh của mình và tạo ra sự
đồng cảm và sự ủng hộ của cộng đồng
b. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
70_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo
tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ,
phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, thông
qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt
động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ
kiến thức...
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn
giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp
luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác
đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để
tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân
theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách
thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức:
- Thực hiện các hoạt động tôn giáo, lễ hội, lễ kỷ niệm, cầu nguyện, hát ca, đọc kinh và các
hoạt động tâm linh khác.
- Tham gia các tổ chức tôn giáo, cộng đồng tín hữu, đóng góp cho các hoạt động từ thiện
và xã hội.
- Tự do nghiên cứu, học tập và truyền bá tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Không bị ép buộc hoặc bắt ép chuyển đổi tôn giáo, tín ngưỡng hoặc không được phân
biệt đối xử vì tín ngưỡng, tôn giáo của mình.
- Có quyền từ chối tham gia vào các hoạt động tôn giáo mà mình không đồng ý hoặc có bất
kỳ lý do cá nhân nào khác.
- Có quyền yêu cầu các quyền lợi và bảo vệ pháp lý đối với các hoạt động tôn giáo của
mình.
Chương 7
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm
lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm
sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Chức năng Biểu hiện
Thời gian chung với gia đình là một cách tuyệt vời để giữ cho mối
Trò chuyện và thời quan hệ gia đình luôn gắn kết và ổn định. Trò chuyện và chia sẻ những
gian chung suy nghĩ, cảm xúc của mình cũng giúp các thành viên trong gia đình hiểu
nhau hơn và cảm thấy gần gũi hơn.
Việc chăm sóc và quan tâm đến sức khỏe và trạng thái tâm lý của gia
đình là một cách để thể hiện tình yêu và quan tâm đến nhau. Điều này bao
Hành động chăm sóc
gồm việc giúp đỡ trong các nhu cầu hàng ngày của gia đình, cung cấp
chăm sóc y tế và tâm lý, và đảm bảo an ninh và an toàn cho gia đình.
Hoạt động giải trí và thể thao cùng gia đình giúp các thành viên thư
Hoạt động giải trí và giãn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ. Đi bộ, chơi thể thao, xem phim,
thể thao đọc sách, chơi game hoặc đi du lịch cùng nhau là những hoạt động thú vị
để cải thiện tình cảm gia đình.
Tôn trọng và đồng ý với ý kiến, sở thích của nhau sẽ giúp tình yêu của
cặp đôi trở nên chặt chẽ hơn. Bạn cần hiểu rằng, đôi khi hai người sẽ có ý
Tôn trọng lẫn nhau
kiến khác nhau, và điều quan trọng là phải biết lắng nghe và tôn trọng lẫn
nhau.
Mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi trong mối quan hệ, các thành
Giải quyết mâu thuẫn
viên cần trao đổi, giải thích, xin lỗi và tha thứ cho nhau.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người
Số lượng Đông đảo, thường có đến 3 thế hệ Nhỏ hơn, thường chỉ có 2 thế hệ
Vai trò của Cha đóng vai trò quyết định và chịu trách Cha mẹ có vai trò tương đương và
cha mẹ nhiệm chính chia sẻ trách nhiệm với nhau
Quyền lực Cha đứng đầu và có quyền quyết định cao Quyết định được chia sẻ công bằng
nhất giữa các thành viên
Dân chủ Thành viên thường không được đề nghị ý Thành viên được đề nghị ý kiến và
kiến và phải tuân thủ quyết định của cha quyết định được đưa ra sau khi thảo
mẹ luận và đồng thuận
Phân công Vai trò của từng thành viên được xác định Vai trò của từng thành viên có thể
vai trò rõ ràng và thường không thay đổi (VD: thay đổi tùy thuộc vào tình huống
phụ nữ chịu trách nhiệm chăm sóc nhà và nhu cầu của gia đình
cửa, trẻ em và các công việc, đàn ông
kiếm tiền và bảo vệ gia đình)
Tình cảm Tình cảm và sự gắn bó gia đình rất mạnh Tình cảm gia đình không mạnh, sự
và sự gắn mẽ độc lập và tự do cá nhân cao hơn
bó
Giá trị Giá trị truyền thống và tục lệ được giữ gìn Giá trị cá nhân và sự đa dạng được
và tôn trọng đánh giá cao hơn
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên CNXH
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội
về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Để nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình, chính phủ có
thể thực hiện một số hoạt động và chính sách sau:
11
Xem: Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr. 335.
82_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Tổ chức các chương trình giáo dục và huấn luyện cho người dân về các kỹ năng quản lý
gia đình, nuôi dạy con cái, và quan hệ gia đình.
Tổ chức các chương trình tuyên truyền truyền thông: Chính phủ có thể sử dụng các kênh
truyền thông đại chúng như truyền hình, báo chí, internet, các phương tiện thông tin đại chúng
khác để tuyên truyền về tầm quan trọng của gia đình và các biện pháp để xây dựng và phát
triển gia đình.
Đưa ra các chính sách và hỗ trợ tài chính cho các hoạt động và dự án liên quan đến gia
đình, như việc tạo ra các trung tâm chăm sóc trẻ em, hỗ trợ các gia đình có con em bị khuyết
tật, hoặc các chương trình trợ giúp cho những gia đình có điều kiện khó khăn.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống của người dân, giúp cho các gia đình có
điều kiện tốt hơn để nuôi dạy con cái và xây dựng một gia đình hạnh phúc.
Tạo ra các chương trình tuyên truyền và giáo dục công chúng để nâng cao nhận thức về vai
trò và tầm quan trọng của gia đình đối với xã hội.
Đưa ra các chính sách và quy định về bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho các thành viên
trong gia đình, bao gồm cả pháp luật về hôn nhân, ly hôn, bảo vệ trẻ em và phụ nữ.
Thúc đẩy nghiên cứu về gia đình: Chính phủ có thể đầu tư vào các nghiên cứu về gia đình,
nhằm cung cấp cho các nhà lãnh đạo chính trị, chuyên gia về gia đình và cả công chúng
những thông tin mới nhất về tình hình gia đình và những vấn đề cần giải quyết trong việc xây
dựng và phát triển gia đình.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện
nay.
Một số giá trị của gia đình truyền thống
Giá trị Biểu hiện
Gia đình truyền thống thường tập trung vào tình cảm và sự quan tâm
Tình yêu thương đến nhau. Những giá trị này có thể giúp tạo ra một môi trường ấm áp và
an toàn cho các thành viên trong gia đình.
Gia đình truyền thống thường đề cao trách nhiệm và tinh thần tự giác.
Trách nhiệm Những giá trị này có thể giúp cho các thành viên trong gia đình học được
cách đối diện với trách nhiệm và tập trung vào mục tiêu của mình.
Tôn trọng và Gia đình truyền thống thường tôn trọng và quan tâm đến người già
quan tâm đến trong gia đình. Điều này thể hiện sự trân trọng và kính trọng về những
người già người đã trải qua nhiều kinh nghiệm và đóng góp cho gia đình
Kinh nghiệm Gia đình truyền thống có thể mang lại rất nhiều kinh nghiệm và kiến
thức quý giá từ các thế hệ trước. Những giá trị này có thể giúp cho các