You are on page 1of 85

BÀI GIẢNG

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


GVC, Th.s Nguyễn Minh Hiền - UFM
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Chương 1 Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học 3
Chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 12
Chương 3 Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH 23
Chương 4 Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ 32
nghĩa
Chương 5 Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng 46
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 6 Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên 55
chủ nghĩa xã hội
Chương 7 Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH 72

2_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Chương 1
NHẬP MÔN CNXH KHOA HỌC
A. MỤC ĐÍCH
1. Về kiến thức: sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai
đoạn phát triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên
cứu CNXH khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin.
2. Về kỹ năng: sinh viên, khả năng luận chứng được khách thể và đối tượng
nghiên cứu của một khoa học và của một vấn đề nghiên cứu; phân biệt được
những vấn đề chính trị- xã hội trong đời sống hiện thực.
3. Về tư tưởng: sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn lý luận
chính trị; có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc
đổi mới do ĐCS Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
B. NỘI DUNG
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CNXH KHOA HỌC
CNXH khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, CNXH khoa học
là chủ nghĩa Mác- Lênin, luận giải từ các giác độ triết học, kinh tế học chính trị
và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên
CNXH và chủ nghĩa cộng sản.
Theo nghĩa hẹp, CNXH khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Trong khuôn khổ môn học này, CNXH khoa học được nghiên cứu theo nghĩa
hẹp.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXH khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho
phương thức sản xuất TBCN có bước phát triển vượt bậc. Cùng với quá trình
phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lập về
lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và GCCN. Cũng từ đây,
cuộc đấu tranh của GCCN chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản,

3_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


ngày càng quyết liệt.
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công
nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, GCCN đã xuất hiện như một lực lượng chính
trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu
hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai
cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của GCCN đòi hỏi một cách
bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm
kim chỉ nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận
mới, tiến bộ- CNXH khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, trong khoa học tự nhiên, những
phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển
đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa; Định luật Bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng; Học thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học
cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH khoa học nghiên cứu
những vấn đề lý luận chính trị- xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có
những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ điển Đức; kinh tế chính
trị học cổ điển Anh; chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp.
Những tư tưởng XHCN không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:1)
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
TBCN đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia
tăng; 2) đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai; 3) trong
chừng mực, đã thức tỉnh GCCN và người lao động.
Tuy nhiên, những tư tưởng XHCN không tưởng phê phán, không phát hiện ra
được quy luật vận động và phát triển của xã hội; không phát hiện ra lực lượng
xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ CNTB lên
chủ nghĩa cộng sản; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã
hội; không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản;
không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ tư bản; không
tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới.
Song, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề
tư tưởng- lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa, xây dựng và phát triển

4_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


CNXH khoa học.
Ưu điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng là nó đã khởi xướng một số ý tưởng và giải
pháp đáng chú ý cho các vấn đề xã hội như giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và nông nghiệp.
Tuy nhiên, một điểm yếu của chủ nghĩa xã hội không tưởng là nó thiếu tính thiết thực và
khả thi trong việc triển khai các giải pháp của mình. Nhiều ý tưởng của chủ nghĩa xã hội
không tưởng không thực tế và không thể được áp dụng trong thực tế.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng cũng bị chỉ trích vì không có lực lượng phản kháng đủ
mạnh để đối đầu với thực tế của xã hội hiện tại và để thực hiện các giải pháp của mình. Do
đó, nó thường bị coi là một phong trào ý tưởng mơ hồ hơn là một phong trào xã hội thực tế.
Cuối cùng, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã tạo ra một nền tảng cho phong trào xã hội chủ
nghĩa hiện đại, đặc biệt là chủ nghĩa xã hội khoa học. Nó đã đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của các trường phái tư tưởng xã hội, đóng góp vào sự hiểu biết về xã hội và tạo ra sự
nhận thức về các vấn đề xã hội.
2. Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen
Bằng trí tuệ uyên bác và sự dấn thấn trong phong trào đấu tranh của GCCN
và nhân dân lao động C. Mác và Ph. Ăngghen đã tiếp thu các giá trị của nền
triết học cổ điển, kinh tế chính trị học cổ điển Anh và kho tàng tri thức của nhân
loại, hai ông đã xây dựng nên lý luận về CNXH khoa học.
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Thoạt đầu, khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen chịu
ảnh hưởng của quan điểm triết học duy tâm của Hêghen và triết học duy vật
của Phoiơbắc. Với triết học của V.Ph.Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm,
nhưng chứa đựng hạt nhân hợp lý của phép biện chứng; còn đối với triết học
của L.Phoiơbắc, tuy mang nặng quan điểm siêu hình, song nội dung lại thấm
nhuần quan niệm duy vật. C.Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa hạt nhân hợp lý,
cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm, siêu hình để xây dựng nên lý thuyết
mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C.Mác, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền
của Hêghen - Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược khảo khoa
kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang
thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng
sản chủ nghĩa .
b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
Vận dụng những nguyên lý, quy luật của CNDV biện chứng để
Chủ nghĩa duy vật lịch sử giải thích lịch sử xã hội, tìm ra các QL của xã hội

5_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ
đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự
sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH đều tất yếu như nhau.
Học thuyết về giá trị thặng dư Chứng minh m do sức lao động của công nhân tạo ra
Học thuyết về giá trị thặng dư khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt
vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH.
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN
Giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công CNXH và chủ
nghĩa cộng sản. Học thuyết này luận chứng và khẳng định về phương diện
chính trị- xã hội sự diệt vong của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của CNXH.
c. Tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của cnxh khoa học
Tuyên ngôn của ĐCS là tác phẩm kinh điển chủ yếu của CNXH khoa học.
Tuyên ngôn của ĐCS còn là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của
toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Chính Tuyên ngôn của ĐCS đã nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch
sử và logic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt
chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của CNXH khoa học; tiêu
biểu và nổi bật là những luận điểm:
- GCCN không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng xã hội
ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. Giai
cấp vô sản phải tổ chức ra chính đảng của mình.
- Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- GCCN, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, đồng thời là lực lượng tiên phong trong
quá trình xây dựng CNXH, chủ nghĩa cộng sản.
- Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống CNTB, cần thiết phải
thiết lập sự liên minh với các lực lượng dân chủ; phải tiến hành cách mạng
không ngừng nhưng phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CNXH KHOA HỌC
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển CNXH khoa học
a. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước
Tây Âu (1848-1852): Quốc tế I thành lập (1864). Bộ “Tư bản” (Tập I xuất bản
1867), là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày CNXH khoa học.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848-1852) của GCCN ,

6_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của CNXH khoa
học: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô
sản; bổ sung tư tưởng về cách mạng không ngừng; tư tưởng về xây dựng khối
liên minh.
b. Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
C.Mác và Ph.Ănghen bổ sung và phát triển tư tưởng đập tan bộ máy nhà
nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ máy nhà nước tư sản nói chung.
Đồng thời cũng thừa nhận Công xã Pari là một hình thái nhà nước của GCCN .
C. Mác và Ph.Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của CNXH KH.
C. Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXH khoa
học. Đồng thời yêu cầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển CNXH khoa học
phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học trong điều kiện mới
a. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triẻn sáng tạo các nguyên lý cơ bản
của CNXH khoa học trên một số khía cạnh sau:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở
đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
- Xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của GCCN, về các nguyên
tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;
- Hoàn chỉnh lý luận về cách mạng XHCN và chuyên chính vô sản, cách
mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến
sang cách mạng XHCN; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng
XHCN; vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và liên minh của GCCN
với nông dân và các tầng lớp lao động khác…
- Phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của CNTB
trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết luận: cách mạng vô sản có thể nổ
ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi CNTB chưa
phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền TBCN.
- Luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ
chuyên chính vô sản; phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức
năng xã hội của chuyên chính vô sản.
- Trực tiếp lãnh đạo Đảng của GCCN Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống
chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay GCCN và
nhân dân lao động Nga.
b. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga đến năm 1924
7_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của
CNXH khoa học trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm:
- Chuyên chính vô sản.
- Về thời kỳ quá độ chính trị từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản.
- Về chế độ dân chủ.
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước
- Về cương lĩnh xây dựng CNXH
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXH khoa học từ sau khi
V.I.Lênin qua đời đến nay
Với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sử đã mở ra một con
đường mới cho sự giải phóng dân tộc bị áp bức của chủ nghĩa thực dân, mở ra
một thời đại mới trong lịch sử - thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH.
a. Thời kỳ từ năm 1924 đến trước năm 1991 CNXH ra đời, trở thành hệ thống và
đạt được những thành tựu to lớn
Mô hình CNXH đầu tiên trên thế giới
Mô hình đầu tiên của CNXH ra đời trong bối cảnh rất đặc biệt. Từ sau cách
mạng Tháng Mười đến Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Liên Xô vốn lạc
hậu lại bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; nội chiến; chiến
tranh can thiệp của 14 nước đế quốc và bị bao vây, cấm vận kinh tế. Từ 1918
đến mùa xuân năm 1921, Liên Xô thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.
Đến tháng 3/1921, sau khi kết thúc nội chiến, Liên Xô thực hiện chính sách
kinh tế mới. Đây là chính sách đúng đắn và khoa học.
Sau khi Lênin mất, đường lối đúng đắn trên đã không được thực hiện. Hơn
nữa, từ cuối những năm 20 và đầu những năm 30 của thế kỷ XX, triệu chứng
một cuộc chiến tranh thế giới ngày càng lộ rõ. Trong bối cảnh ấy phải làm sao
nhanh chóng biến nước Nga lạc hậu trở thành một cường quốc công nghiệp,
vừa để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật vừa đối phó với chiến tranh. Trong
bối cảnh đó, nhà nước Xô Viết áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao.
Chưa đầy 20 năm, Liên Xô đã thành công với sự nghiệp công nghiệp hóa
Sự ra đời của hệ thống XHCN và những thành tựu của nó
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN thế giới ra đời bao gồm các
nước: Liên xô, Cộng hòa dân chủ Đức, Hunggari, Rumani Tiệp Khắc, Anbani,
Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam, Cuba.
Những thành tựu của CNXH hiện thực
- Chế độ XHCN đã từng bước đưa nhân dân lao động lên làm chủ xã hội,
thúc đẩy trào lưu đấu tranh cho quyền tự do dân chủ trên toàn thế giới.

8_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


- Liênxô và các nước XHCN đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực
kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH trên quy mô lớn với trình độ hiện
đại, đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- CNXH có những ảnh hưởng sâu sắc trong đời sống chính trị thế giới, đóng
vai trò quyết định đối với sự sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và thời đại quá độ lên CNXH
trên phạm vi toàn thế giới.
- Sức mạnh của CNXH hiện thực đóng vai trò quyết định đẩy lùi nguy cơ
chiến tranh hủy diệt, bảo vệ hòa bình thế giới.
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các
b. Từ năm 1991 đến nay nước còn lại từng bước ổn định, phát tr

Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Liên Xô và các nước XHCN Đông âu
đi vào thời kỳ khủng hoảng. Từ tháng 4/1989 trở đi, sự đổ vỡ diễn ra liên tiếp ở
các nước Đông âu. Chỉ trong vòng 2 năm, đến tháng 9/1991, chế độ XHCN ở
Liên Xô và 6 nước Đông Âu bị sụp đổ hoàn toàn. Sự đổ vỡ cũng diễn ra ở
Mông cổ, Anbani, Nam Tư.
Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ là những sai lầm thuộc về mô
hình phát triển của CNXH Xô Viết.
Trong mô hình này đã tuyệt đối hóa cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, từ
bỏ một cách chủ quan duy ý chí nền kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trường, thực
hiện chế độ bao cấp tràn lan, triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của người lao
động. sự thua kém của Liên Xô đối với các nước TBCN thể hiện rõ rệt trong
lĩnh vực công nghệ và năng suất lao động.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do ĐCS Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ
Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”,
ĐCS Việt Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc mà còn có những đóng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin.
Từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới, ĐCS Việt Nam đã rút ra một số bài học lớn,
góp phần phát triển CNXH khoa học trong thời kỳ mới:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm,

9_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết
toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do
thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán
bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết
với nhân dân.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
CNXH KHOA HỌC
1. Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học
CNXH khoa học trực tiếp nghiên cứu, luận chứng sứ mệnh lịch sử của
GCCN, những điều kiện, những con đường để GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình. CNXH khoa học chỉ ra những luận cứ chính trị- xã hội chứng
minh, khẳng định sự thay thế tất yếu của CNTB bằng của CNXH.
CNXH là khoa học chỉ ra con đường thực hiện bước chuyển biến từ CNTB
lên CNXH bằng cuộc đấu tranh cách mạng của GCCN dưới sự lãnh đạo của
đội tiền phong là ĐCS.
Có thể khái quát, đối tượng của CNXH khoa học: là những qui luật, tính qui
luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình
thái kinh tế- xã hội (XHCN) cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là CNXH;
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và nhân dân lao động nhằm
hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phương pháp nghiên cứu của CNXH khoa học
Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin. Trên cơ sở phương pháp luận chung
đó, CNXH khoa học đặc biệt chú trọng sử dụng những phương pháp nghiên
cứu cụ thể và những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp:

10_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Phương pháp kết hợp lôgíc và lịch sử
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của CNXH
khoa học.
Phương pháp so sánh
Các phương pháp có tính liên ngành như phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá, v.v.
Ngoài ra, CNXH khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng kết
thực tiễn, để từ đó rút ra những vấn đề lý luận có tính qui luật của công cuộc
xây dựng CNXH ở mỗi quốc gia cũng như của hệ thống XHCN.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH khoa học
a. Về mặt lý luận
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học
về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người...
Nghiên cứu, học tập CNXH khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hội
cho hoạt động thực tiễn của ĐCS, Nhà nước XHCN và nhân dân.
Có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu
tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá Đảng,
Nhà nước.
b. Về mặt thực tiễn
Sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cùng với thoái trào của
hệ thống XHCN thế giới, lòng tin vào CNXH và CNXH khoa học, chủ nghĩa
Mác-Lênin của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên có giảm sút.
Do đó, việc nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung, lý luận chính trị - xã hội nói riêng và các khoa học khác... càng
là vấn đề thực tiễn cơ bản và cấp thiết.
CNXH khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học cho
nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH. Niềm tin
khoa học là sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở
thành động lực tinh thần hướng con người đến hoạt động thực tiễn một cách
chủ động, tự giác, sáng tạo và cách mạng.
Những cơ sở khẳng định PTSX TBCN sẽ bị phủ định biện chứng
Cơ sở Biểu hiện
Khủng hoảng Các khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã trở thành một hiện thực thường

11_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


xuyên trong thế giới hiện đại, cho thấy rằng phương thức sản xuất tư bản
kinh tế toàn cầu
chủ nghĩa không thể duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững
Sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dẫn đến các vấn đề môi trường nghiêm
Môi trường bị tàn trọng, như sự thay đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Những tác động
phá này đã gây ra những hậu quả đáng kể đối với con người và hệ sinh thái,
và đang là mối đe dọa lớn đối với sự tồn tại.
Sự tiến bộ của công nghệ đã tạo ra những thay đổi đáng kể đối với
Công nghệ phát
cách thức sản xuất và quản lý. Các PTSX mới và sáng tạo hơn đang xuất
triển
hiện những dấu hiệu cho thấy PTSX TBCN không còn phù hợp.
Các nền kinh tế chia sẻ đang phát triển nhanh chóng, cho phép con
Sự phát triển của người chia sẻ tài nguyên và phát triển những mối quan hệ hợp tác và đồng
nền kinh tế chia tình. Những mô hình kinh tế này cung cấp một phương thức mới để đối
sẻ phó với những thách thức mà con người đang đối mặt, và là một bước
tiến lớn đối với việc phủ định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của Chủ nghĩa xã hội đang trở thành một phong trào ngày càng phổ biến
chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.

Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN là nội dung chủ yếu, điểm căn bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng lý
luận trong thời đại ngày nay.
I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ GCCN VÀ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Khái niệm giai cấp công nhân
GCCN được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản: kinh tế -
xã hội và chính trị - xã hội.
Về phương diện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, GCCN gắn với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản
xuất TBCN: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
12_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Nền kinh tế TT
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa
cao.
Thứ hai, trong quan hệ sản xuất TBCN, họ là giai cấp của những người lao
động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt
xã hội là mâu thuẫn (giữa)về lợi ích giữa GCCN và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn
đó cho thấy, tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa GCCN với giai cấp tư
sản. Phải sử d bạo lực CM để giải q
So sánh đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp
Đặc điểm Sản xuất nông nghiệp Sản xuất công nghiệp
Sản phẩm Sản phẩm tiêu dùng Hàng hóa nhằm mua bán
Nguồn gốc Từ đất đai, thủy sản, rừng Từ nguyên liệu khoáng sản, nguyên liệu từ
động vật và thực vật
Phương pháp sản Sử dụng đất đai, thủy canh, nuôi Sử dụng các dây chuyền sản xuất, máy móc,
xuất trồng, chăn nuôi công nghệ tiên tiến
Công cụ lao động Đa số lao động thủ công Sử dụng máy móc, công nghệ tiên tiến
Khoa học kỹ thuật Ít sử dụng Gắn với khoa học kỹ thuật
Tác động đến môi Ít đến môi trường Tác động mạnh
trường
Sự phụ thuộc Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết Tính chủ động cao
Tính cạnh tranh Cạnh tranh thấp do sự đa dạng và ảnh Cạnh tranh cao do sự phát triển công nghệ và
hưởng bởi thời tiết quy mô sản xuất lớn hơn

Về phương diện chính trị - xã hội


+ Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp.
+ GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản
xuất tiên tiến.
+ GCCN có những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.
Những phẩm chất đặc biệt giúp GCCN thành công trong công việc
Phẩm chất Biểu hiện
Công nhân cần có thể tập trung sức lực và năng lượng để thực hiện các
Sức lao động
tác vụ thủ công và công việc cần đòi hỏi sức lao động nặng.
Công nhân thường có những kỹ năng chuyên môn nhất định, chẳng
hạn như kỹ năng sử dụng máy móc, công cụ và các kỹ thuật xây dựng.
Kỹ năng kỹ thuật
Những kỹ năng này được đào tạo và cải tiến qua thời gian để đảm bảo
rằng công việc được thực hiện với chất lượng cao nhất.
13_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
Công nhân thường phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt, phải
Sự kiên trì, chịu đối mặt với những thách thức và áp lực công việc. Vì vậy, kiên trì và sự
đựng chịu đựng là những phẩm chất quan trọng để hoàn thành công việc một
cách tốt nhất.
Công nhân thường làm việc trong các nhóm để hoàn thành các dự án
Tinh thần hợp tác lớn. Họ cần có khả năng hợp tác để làm việc hiệu quả với đồng nghiệp và
cấp trên của mình.
Công nhân cần có tinh thần trách nhiệm để đảm bảo việc làm của mình
Tinh thần trách
được hoàn thành đúng thời hạn và đúng cách, giữ an toàn cho bản thân và
nhiệm
đồng nghiệp trong quá trình làm việc.
Công việc của công nhân thường yêu cầu sự chính xác và cẩn thận,
Tính cẩn thận và
như đo lường, cắt, xử lý và lắp ráp các bộ phận. Vì vậy, tính cẩn thận và
chính xác
chính xác là những phẩm chất đặc biệt cần thiết trong công việc của họ.
Từ phân tích trên có thể hiểu về GCCN theo khái niệm sau:
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các nước TBCN, GCCN là những
người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho
giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước XHCN,
GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và
cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
chính đáng của mình.
Nhận diện thêm về công nhân
Công nhân là người lao động tham gia vào quá trình sản xuất trong các nhà máy, xưởng sản
xuất hoặc các cơ sở sản xuất khác. Một người lao động có thể là công nhân hoặc không phải
công nhân tùy thuộc vào các dấu hiệu sau đây:
Điều kiện làm việc: Công nhân thường làm việc trong môi trường nhà máy, xưởng sản
xuất, trang trại, tàu thuyền, và các địa điểm sản xuất khác, trong khi những người làm việc
khác có thể làm việc trong các môi trường khác nhau như văn phòng, trường học, bệnh viện,
siêu thị, nhà hàng, khách sạn, vv.
Công việc: Công nhân thường làm công việc sản xuất, vận hành máy móc, lắp ráp sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm, và thực hiện các tác vụ liên quan đến sản xuất; họ có thể làm việc
với máy móc, thiết bị và công cụ khác nhau để sản xuất các sản phẩm hoặc cung cấp các dịch
vụ. Trong khi đó, những người làm việc khác có thể làm công việc quản lý, bán hàng, giáo
dục, dịch vụ khách hàng. Không phải tất cả những người làm việc trong môi trường sản xuất
đều là công nhân. Có những người làm việc trong các bộ phận hỗ trợ như quản lý, kế toán,
nhân sự...
b. Đặc điểm của giai cấp công nhân
14_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao,
quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
Những đặc điểm của lao động bằng phương thức công nghiệp
Đặc điểm Biểu hiện
Công nghiệp đòi hỏi lao động phải có chuyên môn kỹ thuật để có
Chuyên môn hóa thể thực hiện các công việc sản xuất, đảm bảo tính chính xác và hiệu
quả của quy trình sản xuất.
Công nghiệp thường sử dụng phương thức chia nhỏ công việc để
Chia nhỏ công việc tăng năng suất lao động. Các công việc được chia nhỏ thành những
bước nhỏ hơn để dễ dàng quản lý và thực hiện.
Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc để giảm sự phụ thuộc vào lao
Sử dụng máy móc
động và tăng năng suất sản xuất.
Đòi hỏi tuân thủ các quy định, sự chú ý đặc biệt của người lao động
Tuân thủ để bảo đảm an toàn và sức khỏe. về an toàn lao động để bảo vệ sức
khỏe.
Công nghiệp đòi hỏi sự đồng đều và ổn định trong sản xuất, do đó
Sự tập trung lao động trong ngành công nghiệp cần có tính kiên trì và tập trung cao
để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
+ Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
Những dấu hiệu của phương thức sản xuất tiên tiến
Dấu hiệu Biểu hiện
Sự tự động hóa Sản xuất tiên tiến thường được thực hiện bởi các hệ thống tự động
hóa hoặc robot, giúp giảm thiểu sự can thiệp của con người và tăng năng
suất sản xuất.
Tối ưu hóa dòng Phương thức sản xuất tiên tiến thường đòi hỏi các quy trình được tối
sản phẩm ưu hóa để giảm thiểu thời gian sản xuất, tăng hiệu suất và giảm chi phí.
Sử dụng công nghệ Sản xuất tiên tiến thường sử dụng công nghệ mới nhất để tăng hiệu
mới quả sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thiểu lỗi sản xuất.

Sản xuất đa dạng Sản xuất tiên tiến có khả năng sản xuất đa dạng sản phẩm, từ những
sản phẩm đơn giản đến sản phẩm phức tạp, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Quản lý chất lượng Phương thức sản xuất tiên tiến đòi hỏi quản lý chất lượng nghiêm
ngặt để đảm bảo sản phẩm được sản xuất đúng chất lượng và tiêu chuẩn.
Bảo vệ môi trường Sản xuất tiên tiến cần đảm bảo sử dụng các phương pháp sản xuất

15_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động đến môi trường và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên.

+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn
luyện cho giai cấp công nhân có những phẩm chất đặc biệt. Đó là một giai cấp
cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN
cần phải thực hiện. Chế độ sở hữu tư nhân TLSX
Sứ mệnh tổng quát: xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nội dung kinh tế Do sự PT của LLSX q. định
GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất thuộc về xu thế
phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò chủ thể của giai cấp công nhân, trước hết là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự
ra đời của xã hội mới.
GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Chỉ có GCCN là giai cấp duy
nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
Trên thực tế, hầu hết (ở) các nước định hướng xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ
phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ TBCN. Do đó, để thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, GCCN phải đóng vai trò nòng cốt
trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa ra đời. Xây dựng, PT LLSX tiên tiến
Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chính trị - xã hội
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, thiết lập nhà
nước kiểu mới (NN dựa trên cơ sở chế độ công hữu những TLSX chủ yếu).
Cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới theo lý tưởng và mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung văn hóa, tư tưởng

16_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng
và tự do.
Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm
lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Do địa vị kinh tế: GCCN là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp
trong phương thức SX TBCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện
đại. Vì thế, GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại.
Việc sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại đòi hỏi người lao động phải tuân thủ các quy
trình sản xuất, quy định an toàn và nghiêm ngặt. Khi một công ty sử dụng các máy móc và
thiết bị hiện đại, các quy trình sản xuất thường được đưa vào tự động hóa, đòi hỏi các nhân
viên phải biết cách sử dụng các công cụ, thiết bị và phần mềm. Việc này đòi hỏi người lao
động phải tuân thủ các quy trình, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu suất của quá trình sản
xuất.
Ngoài ra, sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại cũng đòi hỏi người lao động phải có kỹ
năng và kiến thức chuyên môn để vận hành các máy móc và thiết bị. Điều này đòi hỏi người
lao động phải có khả năng học hỏi và thích nghi với các công nghệ mới, đồng thời cải thiện
kỹ năng và kiến thức của họ để đáp ứng được các yêu cầu công việc mới.
- Do địa vị chính trị - xã hội: Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp,
GCCN có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách
mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng mình và giải phóng xã hội.
Công nghệ sản xuất hiện đại cũng cung cấp cho người lao động các quy trình và tiêu chuẩn
rõ ràng để làm việc. Những quy trình này bao gồm các chỉ dẫn chi tiết về cách sản xuất hàng
hoá và kiểm tra chất lượng, đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm đều tuân thủ các tiêu chuẩn chất
lượng cao. Điều này tạo ra tính kỹ luật cho người lao động bởi vì họ phải tuân thủ các quy
trình và tiêu chuẩn chính xác để sản xuất hàng hoá chất lượng cao.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất hiện đại cũng tạo ra một môi trường làm việc an toàn hơn
cho người lao động. Các máy móc tự động có thể thực hiện những công việc nguy hiểm và
khó khăn mà không cần sự can thiệp của con người, giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động.
Điều này cũng tạo ra tính kỹ luật cho người lao động bởi vì họ phải tuân thủ các quy tắc an
toàn làm việc để tránh các tai nạn và thương tích.
b. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
- Sự phát triển của GCCN cả về số lượng và chất lượng

17_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


- ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình (sự lãnh đạo của ĐCS)
Ngoài hai điều kiện trên, phải có sự liên minh giữa GCCN với GC nông dân
và các tầng lớp lao động khác.
II. GCCN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN HIỆN NAY
1. GCCN hiện nay
GCCN hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương
thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Những điểm tương đồng và những điểm khác biệt so với GCCN truyền thống
ở thế kỷ XIX. Ở đâu có kt thị trường, ở đó có bóc lột giá trị thặng dư
a. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỷ XIX
GCCN hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội. Họ là
chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày
càng cao. Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để GCCN hiện đại phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Tính đối lập về lợi ích, đối kháng về >< là kg thay đổi
Công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và CNTB bóc lột giá trị thặng dư. Xung đột
về lợi ích cơ bản giữa tư bản và lao động vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ
bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân
chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội (vẫn diễn ra).
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế
kỷ XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa
thực tiễn to lớn.
b. Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại
- Xu hướng trí tuệ hóa tăng mạnh. Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là
hai mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công nhân và
giai cấp công nhân.
Công nhân được đào tạo bài bản và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng
sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là
hao phí về trí lực. Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn
hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh
thần cao hơn.
Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ, năng lực sáng tạo trong nền
sản xuất hiện đại, công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự
18_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
giải phóng. Công nhân hiện đại trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội
quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và công nghệ
cao, đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mô hình về kiểu lao
động mới như “xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”, “nhóm chuyên
gia quốc tế” …Công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
So sánh gia cấp công nhân truyền thống và GCCN hiện đại
Tính chất GCCN truyền thống GCCN hiện đại
Lao động chủ yếu thủ công, phân công Lao động có tính kỹ thuật cao, sử
Đặc điểm chính
công việc cụ thể dụng công nghệ tiên tiến
Lao động thường phải làm việc trong môi Điều kiện làm việc được cải thiện,
Điều kiện làm
trường khắc nghiệt, bụi, tiếng ồn và mức an toàn hơn, sử dụng công nghệ
việc
độ nguy hiểm cao tiên tiến hỗ trợ
Đòi hỏi kiến thức cơ bản, không đòi hỏi Yêu cầu trình độ học vấn, đào tạo
Đào tạo và học
quá nhiều trình độ học vấn chuyên sâu và nâng cao năng lực
vấn
chuyên môn
Công việc thường có tính lặp lại, không Công việc yêu cầu khả năng sáng
Tính chuyên
đòi hỏi nhiều khả năng sáng tạo tạo, chuyên môn và tính chuyên
nghiệp
nghiệp cao
Thường làm việc trong các nhóm nhỏ, Làm việc theo tổ chức, đặt nặng
Tính tổ chức
chia sẻ công việc và trách nhiệm tính kỷ luật và tuân thủ quy trình
Vai trò trong xã thường bị thiệt hại nhiều nhất trong các Là nhóm tầng lớp lao động chủ
hội cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị chốt trong xã hội,
Xã hội 4.0 là một thế giới kết nối, với sự phát triển của các công nghệ như trí tuệ nhân tạo,
tự động hóa, blockchain, IoT, và nhiều công nghệ mới khác. Công nhân trong xã hội 4.0 sẽ
phải thích nghi với các công nghệ mới và cải tiến quy trình sản xuất.
Một số yếu tố quan trọng liên quan đến công nhân trong xã hội 4.0
Yếu tố Biểu hiện
Công nhân cần phải có kỹ năng về công nghệ và kỹ thuật số để
Kỹ năng kỹ thuật số thích nghi với việc sử dụng máy móc, các hệ thống tự động hóa, và
phần mềm quản lý sản xuất.
Với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo và tự động hóa, công nhân sẽ
Tư duy sáng tạo: phải có khả năng tư duy sáng tạo để tìm ra các giải pháp mới cho các
vấn đề sản xuất.
Công nghệ thay đổi liên tục và công nhân cần phải cập nhật kiến
Học tập suốt đời:
thức và kỹ năng liên tục để thích nghi với các thay đổi mới.

19_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Tinh thần hợp tác và Công nhân cần phải có khả năng làm việc nhóm để tạo ra sản
làm việc nhóm phẩm tốt hơn và hiệu quả hơn.
Xã hội 4.0 thay đổi liên tục và công nhân cần phải có khả năng
Khả năng thích nghi
thích nghi với các thay đổi và sự phát triển mới.
Công nhân cần phải có tầm nhìn chiến lược để hiểu rõ các xu
Tầm nhìn chiến lược hướng công nghệ mới và tận dụng những cơ hội mới để phát triển
bản thân và nghề nghiệp của mình.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
a. Nội dung kinh tế - xã hội
Sứ mệnh lịch sử của GCCN đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện
rõ, bởi sự phát triển sản xuất của CNTB với sự tham gia trực tiếp của GCCN và
các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao, tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới.
Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với giai cấp tư sản cũng
ngày càng sâu sắc. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm tính chất TBCN với
những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế
độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới.
b. Về nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và lao động là
chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Đối với các nước định hướng xã hội
chủ nghĩa, nội dung chính trị - xã hội của sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo
thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ
quá độ.
c. Về nội dung văn hóa, tư tưởng
Trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ. Đó là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa
xã hội với chủ nghĩa tư bản.
Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn
là những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Các giá trị đó
đều tương đồng với các giá trị, lý tưởng, mục tiêu của GCCN.
III. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN VIỆT NAM
1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
Tại Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã
xác định: “GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các

20_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”1.
GCCN Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và tay sai của chúng. GCCN Việt Nam phát
triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
- Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực
dân và phong kiến thống trị, sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị
của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
- GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Lợi ích của GCCN và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau.
Ngày nay, những đặc điểm đó của GCCN đã có những biến đổi trên những
nét chính sau đây:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai
trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức và công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn, là lực
lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào
công đoàn.
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng, phát triển GCCN lớn
mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản
Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lực lượng nòng cốt trong liên minh
GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
a. Nội dung kinh tế

1
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa X, Nxb.
CTQG, H.2008, tr.43.
21_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
GCCN Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở
mọi thành phần kinh tế, với chất lượng ngày một nâng cao, sẽ là nguồn nhân
lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc
phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức.
b. Nội dung chính trị - xã hội
Đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách nhiệm tiên phong,
đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của
Đảng đồng thời GCCN (thông qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động, tích
cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam
hiện nay
a. Phương hướng
Đại hội lần thứ X: phát triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị,
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X: Xây dựng
GCCN lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý
thức công dân, yêu nước, nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức
tạp của tình hình thế giới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII: Xây dựng GCCN hiện đại, lớn mạnh;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
b. Một số giải pháp chủ yếu
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS Việt Nam. Sự lớn mạnh của
GCCN là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức và doanh
nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò GCCN trong khối đại đoàn

22_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


kết toàn dân tộc.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của GCCN.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa GCCN. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ,
có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao.
Năm là, xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.
Một số dự báo về giai cấp công nhân trong tương lai
Giai cấp công nhân vẫn là một lực lượng quan trọng trong chính trị và kinh tế. Dù đã có sự
phát triển của các lực lượng khác như giới trí thức và doanh nhân, nhưng các nhà sản xuất và
công nhân vẫn chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất.
Việc công nhân tổ chức và đòi hỏi quyền lợi của họ sẽ tiếp tục diễn ra. Những cuộc biểu
tình và đình công của công nhân đang diễn ra ở nhiều nơi, cho thấy họ vẫn là một lực lượng
có tầm ảnh hưởng trong chính trị. Sự đoàn kết của giai cấp công nhân trong khu vực và toàn
cầu sẽ càng trở nên quan trọng hơn.
Giai cấp công nhân sẽ đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội. Công nhân trong các ngành
sản xuất truyền thống có thể bị thay thế bởi các công nghệ tự động hoặc trí tuệ nhân tạo, trong
khi công nhân trong các ngành dịch vụ và trí tuệ có thể có cơ hội phát triển nhanh chóng.
Công nhân trẻ có thể có quan điểm khác nhau về chính trị và có xu hướng hướng đến các
giá trị xã hội và môi trường.
Trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, các công nghệ mới đang thay đổi cách thức sản xuất
và quản lý doanh nghiệp.
Một số dự báo cho rằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể tiếp tục tồn tại và
phát triển trong tương lai, nhưng cần phải có sự thay đổi để đáp ứng những thách thức của thế
giới hiện đại, như bảo vệ môi trường, đảm bảo quyền lợi của người lao động, và thúc đẩy sự
phát triển bền vững. Một số dự báo khác cho rằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sẽ
bị thay thế bởi "nền kinh tế chia sẻ" (sharing economy) hoặc "nền kinh tế hướng dịch vụ"
(service economy). Trong nền kinh tế chia sẻ, những người sử dụng có thể chia sẻ tài sản và
dịch vụ, tạo ra sự hiệu quả và tối ưu hóa tài nguyên. Trong nền kinh tế hướng dịch vụ, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và giá trị gia tăng thay vì sản phẩm vật chất.

23_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Chương 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được những quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin về CNXH, thời kỳ quá độ lên CNXH và sự vận dụng sáng tạo của ĐCS
Việt Nam vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
2. Về kỹ năng: Sinh viên bước đầu biết vận dụng những tri thức có được vào
phân tích những vấn đề cơ bản về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam hiện nay.
3. Về tư tưởng: sinh viên khẳng định niềm tin vào chế độ XHCN, luôn tin và
ủng hộ đường lối đổi mới theo định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Việt Nam.
B. NỘI DUNG
I. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CNXH(Socialism) được hiểu theo 04 nghĩa:1) Là phong trào thực tiễn, phong
trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, chống các
giai cấp thống trị; 2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng
nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; 3) Là một khoa học - CNXH
khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN; 4) Là một chế độ xã hội, giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1. CNXH, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra tính
tất yếu của sự ra đời sự thay thế hình thái kinh tế- xã hội TBCN bằng hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên. (Do sự phát
triển của LLSX quyết định)

Thời kỳ quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản, được hiểu theo hai nghĩa:
thứ nhất, đối với các nước chưa trải qua CNTB phát triển (TQ, VN, Cuba), cần thiết
phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH. Thứ hai, đối với những
nước đã trải qua CNTB phát triển (Hiện chưa có nước nào như vậy), giữa CNTB và chủ
nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội này sang xã hội kia, thời kỳ quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản.
2. Điều kiện ra đời CNXH
Chủ nghĩa cộng sản hình thành từ CNTB, phát triển lên từ CNTB là kết quả
tác động của GCCN hiện đại.
a. Điều kiện kinh tế
Trong xã hội TBCN, lực lượng sản xuất càng mang tính xã hội hóa cao, thì
24_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN. Quan hệ sản xuất ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực
lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với
chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn
kinh tế cơ bản của CNTB, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN
hiện đại với giai cấp tư sản.
b. Điều kiện chính trị - xã hội
Cuộc đấu tranh giữa GCCN và giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày
càng trở nên gay gắt, có tính chính trị rõ nét.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là
sự trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của GCCN. Sự trưởng
thành vượt bậc và thực sự của GCCN được đánh dấu bằng sự ra đời của ĐCS.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của GCCN
là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế - xã hội
trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ được hình thành
thông qua cách mạng vô sản, thực hiện bước quá độ từ CNTB lên CNXH và
chủ nghĩa cộng sản.
Do tính sâu sắc và triệt để của nó, cách mạng vô sản chỉ có thể thành công,
hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể được thiết lập và phát
triển trên cơ sở của chính nó. Đó là những cơ sở về KT, CT, VH, tư tưởng….
3. Những đặc trưng bản chất của CNXH
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về
phương diện kinh tế của CNXH.
Ba là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể
hiện thuộc tính bản chất của CNXH. Nhà n xd trên nền tảng chế độ công hữu về TLSX
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
Thứ sáu, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
II. THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

25_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Để có những đặc trưng của CNXH trên thực tế, CM phải trải qua 1 thời kỳ XD, PT gọi là TKQĐ
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai
cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do…,. Bởi vậy, từ CNTB
lên CNXH tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị.
Có hai loại quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản: Một là) Quá độ trực tiếp
từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua CNTB phát
triển (hiện chưa có nước nào như vậy). Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra; Hai là) Quá độ gián
tiếp từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua CNTB
phát triển (TQ, VN, Cuba…). Với lợi thế của thời đại, trong bối cảnh toàn cầu hóa
và cách mạng công nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính
quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS có thể tiến thẳng lên CNXH chủ nghĩa bỏ
qua chế độ TBCN.
2. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã
hội tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội
có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần
của xã hội cũ CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới
phát sinh chưa phải là CNXH đang phát triển trên cơ sở của chính nó. (Cái cũ
lỗi thời vẫn còn ảnh hưởng, cái mới tích cực hình thành (nhà nước của gvvn)
nhưng chưa khẳng định hoàn toàn sức mạnh về KT, VH, TT…)
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để xã hội TBCN trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
a. Trên lĩnh vực kinh tế. Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
b. Trên lĩnh vực chính trị
GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến
hành xây dựng một xã hội không có giai cấp đối kháng, tiếp tục cuộc đấu tranh
giai cấp trong điều kiện mới.
c.Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư
sản.
Tư tưởng vô sản Tư tưởng tư sản
Tích cực đấu tranh cho sự giải phóng của giai Bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản
cấp lao động
Thực hiện chủ nghĩa xã hội, tập trung vào cộng Tôn trọng quyền cá nhân và sự tự do kinh
đồng thay vì cá nhân tế
26_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Quan niệm rằng tất cả người lao động đều có Quan niệm rằng tư sản có quyền sở hữu và
quyền sở hữu và kiểm soát các phương tiện sản kiểm soát các phương tiện sản xuất
xuất
Hướng đến sự bình đẳng và công bằng trong xã Hướng đến sự phát triển và tăng trưởng
hội kinh tế
Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của nhân dân, Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của các
đặc biệt là những người nghèo và bị áp đặt doanh nghiệp và tư sản
Đưa ra các giải pháp cấp bách để loại bỏ đói Đưa ra các giải pháp kinh tế để tăng trưởng
nghèo, giảm bớt bất bình đẳng xã hội và tạo ra lợi nhuận
Đưa ra các chính sách kinh tế tập trung vào sự Đưa ra các chính sách kinh tế tập trung vào
phát triển của toàn bộ xã hội lợi ích của tư sản và doanh nghiệp
Không chấp nhận tư sản và các hình thức áp Chấp nhận tư sản và các hình thức kinh tế
bức, đàn áp nhân dân thị trường
Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị Tích cực tham gia vào các hoạt động kinh
và xã hội để đấu tranh cho quyền lợi của người tế và tài chính để tạo ra lợi nhuận và phát
lao động triển kinh tế
Đề cao giá trị tập thể, cộng đồng, xã hội Tôn trọng các giá trị cá nhân như tiền bạc
và tài sản
d.Trên lĩnh vực xã hội
Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Tham khảo: các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Mỹ
Các tầng lớp này không phải là hoàn toàn độc lập và có thể chồng lấn lên nhau. Ngoài ra,
việc phân loại các tầng lớp trong xã hội Mỹ có thể khác nhau tùy vào phương pháp và tiêu chí
phân loại khác nhau.
Tầng lớp Biểu hiện
Đây là tầng lớp cao nhất, bao gồm các nhà lãnh đạo chính trị, các CEO
Tầng lớp tinh hoa của các tập đoàn lớn, các nhà khoa học, các giáo sư đại học và các vị
tướng quân. Họ có sức ảnh hưởng và quyền lực rất lớn trong xã hội.
Đây là tầng lớp ổn định và đang phát triển, bao gồm các chuyên gia,
Tầng lớp trung lưu kỹ sư, bác sĩ, luật sư, nhà quản lý và nhà giáo dục. Họ có thu nhập cao và
thường có đời sống ổn định với trình độ học vấn cao.
Đây là tầng lớp bình thường, bao gồm các công nhân, nhân viên văn
Tầng lớp trung lưu
phòng, chủ doanh nghiệp nhỏ và các nhà nông. Họ có thu nhập trung bình
trung bình
và thường phải làm việc vất vả để có cuộc sống tốt hơn.
Đây là tầng lớp lao động chủ yếu, bao gồm các công nhân sản xuất,
Tầng lớp lao động lao động phổ thông, nhân viên bán lẻ và nhân viên dịch vụ. Họ có thu
nhập thấp và thường phải làm việc nặng nhọc để kiếm sống.
Đây là tầng lớp người nghèo nhất, bao gồm các người vô gia cư, người
Tầng lớp nghèo đang thất nghiệp và các hộ gia đình có thu nhập rất thấp. Họ thường gặp
khó khó khăn trong việc kiếm sống và phải đối mặt với nhiều thách thức trong
cuộc sống hàng ngày.
27_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
III. QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN (quá độ gián tiếp)
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó
khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nữa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại còn nặng nề.
Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại.
- Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá
sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra
những thách thức gay gắt.
- Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc
đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát
triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật
tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa
họck, (chọn địa chủ, tư sản như thay thế áp bóc lôtj này bằng áp bốc lột khác
lên đất nước) phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và bộ máy nhà nước TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về
khoa học và công nghệ.
Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng
tất yếu khách quan.
Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập
vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN (hệ thống
NN TBCN).
Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB.
Những thành tựu nổi bật của CNTB
Thành tựu Mô tả

28_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Phát triển kinh Chủ nghĩa tư bản đã giúp thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu thông qua các
tế cơ chế thị trường và đầu tư tư nhân, tạo ra sự cạnh tranh và tiến bộ kinh tế.
Tăng trưởng sản Nhờ sự phát triển của khoa học và công nghệ, dẫn đến tăng năng suất lao
xuất động và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Thúc đẩy đổi Đổi mới và sáng tạo trong nhiều lĩnh vực, từ sản xuất đến marketing và
mới quản lý, đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Tạo ra nhiều Giúp giảm mức độ thất nghiệp trong nhiều quốc gia.
việc làm
Nâng cao chất Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người thông qua việc cải thiện y tế,
lượng cuộc sống giáo dục, văn hóa và các dịch vụ công cộng khác.
Xây dựng hệ Xây dựng hạ tầng cơ sở của nhiều quốc gia, từ đường sá, điện lực, nước
thống hạ tầng sạch đến viễn thông, đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Tăng cường Cho phép con người có thể tự do sáng tạo, sở hữu tài sản và lựa chọn lối
quyền tự do sống của mình.
Nghiên cứu Tạo ra nhiều phát minh và công nghệ mới. Những phát minh này đã được áp
khoa học dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả giáo dục. Chẳng
hạn như việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập.
Phát triển y tế sự phát triển của ngành y tế, giúp nâng cao sức khỏe và đảm bảo chăm sóc y
tế cho mọi người; đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ y tế, mang
lại nhiều giải pháp mới cho các vấn đề sức khỏe và bệnh tật.
Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất
của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài
đòi hỏi phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn
dân.
2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt
Nam hiện nay
a. Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Một số biểu hiện của một quốc dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Tăng trưởng kinh tế ổn định và mạnh mẽ, với mức độ thất nghiệp thấp.
- Sự phát triển đồng đều và bền vững của các ngành công nghiệp, kinh doanh và thương
mại.
- Hệ thống giáo dục và đào tạo phát triển tốt, cung cấp cho người dân các kỹ năng và kiến
thức cần thiết để đóng góp cho nền kinh tế và xã hội.
- Hệ thống chăm sóc sức khỏe được đánh giá cao và đảm bảo cho mọi người.
- Đời sống xã hội được đảm bảo với hệ thống bảo hiểm xã hội và các chính sách hỗ trợ cho
các gia đình có thu nhập thấp.
- Quốc gia có địa vị quốc tế mạnh mẽ, được tôn trọng và có vai trò quan trọng trong các tổ
chức quốc tế.
- Đời sống văn hóa và giải trí phong phú, đa dạng.
- Môi trường sống được quan tâm và bảo vệ, với các chính sách và quy định môi trường
29_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
nghiêm ngặt.
- Hệ thống pháp luật chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng và trách nhiệm.
- Công dân giàu mạnh có mức sống cao, đảm bảo về an ninh và an toàn, tự do trong việc
thể hiện quan điểm và suy nghĩ của mình.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
Các tiêu chí của một xã hội do nhân dân làm chủ
Tiêu chí Mô tả
Các cá nhân được tự do trong việc tư tưởng, tôn giáo, ngôn ngữ và hoạt
Tự do
động cá nhân mà không bị cưỡng ép hay hạn chế.
Tất cả mọi người được đối xử công bằng, không phân biệt chủng tộc, tôn
Công bằng
giáo, giới tính hoặc địa vị xã hội.
Tự trị Các cộng đồng được phép quản lý và quyết định về các vấn đề cộng đồng.
Tham gia dân Tất cả các công dân có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định của
chủ chính phủ và các cơ quan liên quan.
Trách nhiệm cá Các cá nhân phải chịu trách nhiệm cho các hành động, phát ngôn của mình
nhân
Các cộng đồng và các cá nhân cần phải đoàn kết với nhau để tạo thành một
Sự đoàn kết
xã hội văn minh và hạnh phúc.
Phát triển bền Các quyết định phải được đưa ra để đảm bảo sự phát triển kinh tế, xã hội và
vững môi trường bền vững cho tương lai.
Tôn trọng Các cá nhân cần được bảo vệ quyền riêng tư của họ.
quyền riêng tư
Bảo vệ quyền Trẻ em được bảo vệ và giáo dục để có thể trưởng thành và phát triển một
của trẻ em cách toàn diện
Tôn trọng Người già được tôn trọng và chăm sóc đặc biệt để có thể sống độc lập và
quyền của hạnh phúc
người già
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiêu chí của một nền văn hóa tiên tiến
 Tôn trọng và đảm bảo quyền con người
 Công bằng và sự bình đẳng trong xã hội
 Giáo dục và sự phát triển tài năng
 Sáng tạo và khuyến khích đổi mới
 Tôn trọng đa dạng văn hóa và sự đa dạng
 Có nền kinh tế phát triển và ổn định
 Khoa học công nghệ phát triển
 Tôn trọng môi trường, sự sống
 Tích cực tham gia vào các hoạt động cộng đồng
 Tôn trọng văn hóa lịch sử của đất nước
30_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
Tiêu chí Mô tả
Tình cảm Có mối quan hệ tốt với bạn bè, gia đình, cộng đồng.
Tự do Có thể tự do làm những điều mình muốn và chọn lựa cuộc sống mình muốn
An toàn Cảm thấy an toàn và bảo vệ về mặt vật chất và tinh thần.
Sự hài lòng Cảm thấy hài lòng về bản thân, cuộc sống và các mối quan hệ
Ý nghĩa Có mục đích sống, đam mê và mục tiêu.
Tài chính Có tiền để đáp ứng các nhu cầu
Sức khỏe Có sức khỏe tốt và biết chăm sóc sức khỏe của mình.
Trí tuệ Phát triển khả năng tư duy và học hỏi liên tục.
Trải nghiệm Có cơ hội trải nghiệm những điều mới mẻ và thú vị.
Kết nối Cảm thấy kết nối với tự nhiên, và thế giới xung quanh.

Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
b. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định:

31_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


- Đến năm 2025: là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện
đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030: là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao.
- Đến năm 2045: trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Để thành công các mục tiêu trên, cần thực hiện tốt 12 định hướng phát triển
đất nước giai đoạn 2021 – 2030:
(1) Định hướng về xây dựng, hoàn thiện thể chế.
(2) Định hướng về phát triển kinh tế.
(3) Định hướng về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
(4) Định hướng phát triển con người và xây dựng nền văn hóa
(5) Định hướng về quản lý phát triển xã hội.
(6) Định hướng về thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường.
(7) Định hướng về bảo vệ Tổ quốc.
(8) Định hướng về đối ngoại.
(9) Định hướng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
(10) Định hướng về xây dựng Nhà nước
(11) Định hướng về xây dựng Đảng.
(12) Về xử lý các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường
và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ
và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
Một số đánh giá về chủ nghĩa xã hội
- Tư tưởng CNXH bao gồm việc giải quyết những bất bình đẳng xã hội như chênh lệch
giàu nghèo, tạo ra một hệ thống kinh tế và chính trị đảm bảo sự công bằng và bình đẳng.
- CNXH thường đề cao giá trị của cộng đồng và quyền lợi của tất cả các thành viên trong
xã hội, phản đối sự tư bản và sự cá nhân hóa của tài sản và tài nguyên.
CNXH đề cao sự bình đẳng trong xã hội và quan tâm đến sự phát triển của mỗi cá nhân
trong một môi trường tối đa nhân đạo. Tất cả các hành lang và quyền lực của chính phủ phải

32_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


được sử dụng để bảo vệ quyền lợi và tiện ích của tất cả các thành viên trong xã hội, đặc biệt là
những người yếu thế.
CNXH coi trọng sự tương tác giữa các thành viên trong xã hội và tập trung vào việc xây
dựng một môi trường sống công bằng, bình đẳng và đoàn kết.
CNXH tôn trọng đa dạng về văn hoá, giới tính, tôn giáo, sắc tộc.
CNXH coi trọng vai trò của nhà nước và tập trung vào việc đưa ra các quyết định xã hội để
đảm bảo sự phân phối tài nguyên bình đẳng và đưa ra các chính sách xã hội hữu hiệu. CNXH
đòi hỏi sự thay đổi đáng kể về các hệ thống kinh tế và chính trị hiện tại để đảm bảo sự công
bằng và bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, các nhà phê bình cho rằng chủ nghĩa xã hội có thể
dẫn đến sự thất bại nếu không có một chính phủ hiệu quả và công bằng trong việc thực thi các
chính sách và luật pháp xã hội.

Chương 4
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được bản chất của nền dân chủ XHCN và
nhà nước XHCN nói chung, ở Việt Nam nói riêng.
2. Về kỹ năng: Sinh viên có khả năng vận dụng lý luận về dân chủ XHCN và
nhà nước XHCN vào việc phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan, trước hết
là trong công việc, nhiệm vụ của cá nhân.
3. Về tư tưởng: Sinh viên khẳng định bản chất tiến bộ của nền dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN; có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ
nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nói chung, ở
Việt Nam nói riêng.
B. NỘI DUNG
I. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XHCN
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
Khái niệm dân chủ thuộc lĩnh vực chính trị, tinh thầnà để hiểu dân chủ phải
hiểu trong mối quan hệ với chính trị. Chính được hiểu:
- Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tếà Trình độ phát triển kinh tế
quyết định đến trình độ dân chủ
- Chính trị phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp à Những giá trị dân chủ
cơ bản chỉ có thể đạt được thông qua đấu tranh giai cấp.
33_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
- Chính trị được thể hiện thông qua các hoạt động của bộ máy nhà nước và
sự tham gia của quần chúng nhân dân à Sự thu hút người dân tham gia vào
các hoạt động của nhà nước là thước đo trình độ dân chủ
- Quan điểm, tư tưởng của giai cấp thống trị cũng ảnh hưởng đến sự thể hiện
và phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho
những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội (tập trung DC)
Dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ
là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân
chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên
tắc - nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình
thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Một số dấu hiệu của nguyên tắc tập trung dân chủ trong một tổ chức hành chính
Dấu hiệu Biểu hiện
Tổ chức hành chính tập trung quyền lực và trách nhiệm trong tay các đại
Tính trách
diện được bầu. Các đại diện này chịu trách nhiệm trước cử tri và hoạt động
nhiệm
của họ phải được giám sát bởi những người đã bầu cử họ.
Các đại diện được bầu cử phải đại diện cho nhân dân và bảo vệ lợi ích
Tính đại diện của họ. Họ phải tiếp nhận ý kiến đóng góp từ người dân và đưa ra quyết định
dựa trên quan điểm của đa số cử tri.
Tổ chức hành chính phải được quản lý chuyên nghiệp để đảm bảo hoạt
Tính chuyên động hiệu quả. Những quyết định và chính sách phải được đưa ra dựa trên
nghiệp các tiêu chuẩn đánh giá chuyên nghiệp và được thực hiện một cách công
bằng.
Tổ chức hành chính phải đảm bảo sự liên kết và tương tác giữa các cấp
Tính liên kết quản lý để đảm bảo hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động của cả
tổ chức.
Tính minh Tổ chức hành chính phải đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của
bạch mình. Các quyết định và chính sách phải được công khai và giải thích cho
người dân. Các đại diện được bầu cử cũng phải bị kiểm tra để đảm bảo tính
34_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
minh bạch trong hoạt động của họ.
Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin và điều kiện cụ thể của Việt Nam,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng (1) Dân chủ trước hết
là một giá trị nhân loại chung. Và, khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang
tính toàn nhân loại, Người đã khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ. (2) Khi coi dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội, Người
khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà
Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong
đó hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và
dân chủ trong chính trị. Dân chủ trong hai lĩnh vực này quy định và quyết định
dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng.
Không chỉ thế, dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong chính trị còn thể hiện
trực tiếp quyền con người (nhân quyền) và quyền công dân (dân quyền) của
người dân.
Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá trị xã
hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn
với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
b. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản(chưa có giai
cấp) của cộng đồng thị tộc, bộ lạc. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ
này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua
DC ở“Đại hội
trạng thái nhân dân”.
tự nhiên

Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư
hữu và sau đó là giai cấp ra đời đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thủy”
tan rã, nền dân chủ chủ nô ra đời. Về thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực
hiện dân chủ cho thiểu số, quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì, bảo vệ,
thực hiện lợi ích của “dân” mà thôi. Chế độ quân chủ
Chế độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên
chế phong kiến. Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên
chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Do đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh
để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến đáng kể nào.
Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do,
công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Dân
chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về
quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng
kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân chủ tư

35_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối
với đại đa số nhân dân lao động.
Những hạn chế của nền dân chủ tư sản
Hạn chế Biểu hiện
Nền dân chủ tư sản tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn do sự
Phân hóa giàu nghèo khác biệt về tài sản và thu nhập. Sự giàu có và quyền lực sẽ tập trung
trong tay của một số ít người.
Quyền lực được tập trung vào thiểu số giàu có và quyền lực. Điều
này có thể dẫn đến việc áp đặt ý kiến của họ lên các quyết định chính
Quyền lực tập trung
trị và kinh tế, đồng thời làm giảm sự đa dạng và đảm bảo rằng các
quyết định chỉ phục vụ cho lợi ích của họ.
Nền dân chủ tư sản đối mặt với những nguy cơ và đe dọa an ninh
Những nguy cơ và đe quốc gia, đặc biệt là trong trường hợp các công ty tư nhân quá lớn và
dọa an ninh quốc gia có quá nhiều quyền lực. Các công ty này có thể làm chủ các quốc gia
nhỏ hơn, khiến cho các quốc gia này trở thành phụ thuộc.
Hệ thống dân chủ tư sản có thể dẫn đến việc thiếu tính đoàn kết và
Thiếu tính đoàn kết và tương tác xã hội. Khi mỗi người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, thì
tương tác xã hội: sự đoàn kết và tương tác xã hội sẽ giảm đi, làm giảm khả năng giải
quyết các vấn đề chung.
Đe dọa môi trường và Khi các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế và không
sự phát triển bền quan tâm đến môi trường và sự phát triển bền vững, thì sẽ có nguy cơ
vững gây hại đến môi trường và các tài nguyên thiên nhiên.
Khi một số người giàu có có thể tận dụng quyền lực của họ để
Không công bằng xã
thúc đẩy lợi ích của họ trên lợi ích chung của cộng đồng, dẫn đến sự
hội
bất bình đẳng trong xã hội.
Không đảm bảo Một số người sẽ bị bỏ lại phía sau vì họ không có điều kiện để
quyền lợi cho tất cả tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ. Điều này có thể dẫn đến
các tầng lớp xã hội sự phân biệt đối xử và kỳ thị.
Những vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, thực phẩm và nước
Thất bại trong việc
uống, chất ô nhiễm cần sự hợp tác quốc tế để giải quyết, nhưng hành
giải quyết các vấn đề
động của một số quốc gia trong nền dân chủ tư sản lại gây ra sự khác
toàn cầu
biệt và tranh chấp.

Khi cách mạng XHCN Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), thiết lập nền dân
chủ vô sản (dân chủ XHCN) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong
lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ chủ
nô, gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ TBCN;
36_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
nền dân chủ XHCN, gắn với chế độ XHCN. Tuy nhiên, muốn biết một nhà nước
dân chủ có thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân là ai và bản chất
của chế độ xã hội ấy như thế nào? (NN đó mang bản chất của g/c nào?)
2. Dân chủ XHCN
a. Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
Khi Cách mạng Tháng 10 Nga thành công với sự ra đời của nhà nước XHCN
đầu tiên trên thế giới (1917), nền dân chủ XHCN chính thức được xác lập.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, CNXH không thể duy trì và thắng lợi, nếu
Là thước đo trình độ DC của công dân và
không thực hiện đầy đủ dân chủ. kiểm chứng năng lực DC trên thực tế

Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ XHCN là không ngừng mở rộng dân
chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham
gia tự giác vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện
bao nhiêu, nền dân chủ XHCN lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Vì quá trình đó
làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã hội...
để đến lúc nó không còn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức là
mất đi tính chính trị của nó. Nền DC bảo vệ lợi ích cho đa số NDLĐ
Có thể hiểu dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo
của ĐCS.
Để chế độ dân chủ XHCN thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài yếu
tố GCCN lãnh đạo thông qua ĐCS đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí,
xã hội công dân, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân,
quyền làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước,
điều kiện vật chất để thực thi dân chủ.
b. Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo của đảng CS của GCCN
Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội (do trình độ LLSX quyết định).
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm chủ
đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội. Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn
minh, tiến bộ xã hội.
Với những bản chất nêu trên, dân chủ XHCN trước hết và chủ yếu được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, là kết quả hoạt động tự giác của quần

37_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


chúng nhân dân, dân chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo
đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của ĐCS.
Với những ý nghĩa như vậy, dân chủ XHCN và nhất nguyên về chính trị, bảo
đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của ĐCS không loại trừ nhau mà ngược lại,
chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cho dân chủ XHCN ra đời, tồn tại và
phát triển.
So sánh dân chủ TBCN và dân chủ XHCN
Đặc điểm Dân chủ tư bản chủ nghĩa Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Tăng trưởng kinh tế, tăng lợi nhuận Cải thiện chất lượng cuộc sống của
Mục tiêu
tăng giá trị cổ phiếu toàn bộ xã hội, đảm bảo sự công bằng,
chính
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Quyền lực thuộc về tư nhân, thị Sở hữu chung, tập trung quyền lực vào
Đặc trưng
trường tự do, cạnh tranh, khối lượng nhà nước hoặc cộng đồng, phân phối
chính
hàng hóa, lợi nhuận công bằng
Đặc điểm Thị trường tự do, sự cạnh tranh, sản sản xuất để đáp ứng nhu cầu xã hội,
kinh tế xuất cho lợi nhuận phân phối công bằng
Quyền sở Tư nhân sở hữu các sản phẩm, tài Sở hữu chung hoặc quản lý nhà nước
hữu sản, dịch vụ hoặc cộng đồng
Tập trung vào sự phát triển của cá Tập trung vào lợi ích của cộng đồng,
nhân, giải quyết sự khác biệt địa vị đảm bảo tất cả mọi người đều có điều
Chính sách
xã hội, tư duy thị trường kiện tốt nhất để phát triển, tư duy xã
hội
Quan hệ xã Có sự khác biệt địa vị, tầng lớp, bảo Sự đồng tình và hỗ trợ lẫn nhau, loại
hội vệ quyền lợi cá nhân bỏ sự khác biệt địa vị, tầng lớp
Đối tượng Những người giàu có, những doanh Những nhà lãnh đạo được bầu cử hoặc
lãnh đạo nhân, những người có quyền lực được ủng hộ bởi cộng đồng
Giải quyết Tập trung vào giảm thiểu mâu thuẫn Tập trung vào loại bỏ căn nguyên của mâu
mâu thuẫn xã giữa các cá nhân và tập thể thuẫn xã hội
hội
II. NHÀ NƯỚC XHCN
1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
a. Sự ra đời của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Tuy nhiên, tùy vào
đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng
như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức và
phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước XHCN là ở chỗ,
đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí
của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
dân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Như vậy, nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về GCCN, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành

38_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội XHCN.
b. Bản chất của nhà nước XHCN
Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN. Sự thống trị về
chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân
dân lao động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước XHCN là đại biểu cho ý chí
chung của nhân dân lao động. Do LLSX quyết định
Về kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
của xã hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần
là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
c. Chức năng của nhà nước XHCN
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành
các chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước XHCN được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, …
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước nhà nước có chức năng giai
cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
a. Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước XHCN. (DC XHCN là mục đích cho mọi hoạt động của NN)
Trong một chế độ dân chủ, chính phủ được coi là đại diện cho quyền lợi và mong muốn của
nhân dân. Do đó, mục đích chính của chính phủ là đảm bảo và bảo vệ quyền lợi và lợi ích của
nhân dân. Tất cả các hoạt động của chính phủ đều phải tuân thủ nguyên tắc này. Vì vậy, dân chủ
được coi là mục đích cho mọi hoạt động của chính phủ, vì nó là nguồn gốc và cơ sở của quyền
lực chính trị trong một chế độ dân chủ. Chính phủ chỉ có thể hoạt động và tồn tại trong một chế
độ dân chủ khi nó tôn trọng và đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
b. Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm
chủ của người dân. (NN là phương tiện để thực hiện DC XHCN)
Nhà nước được coi là phương tiện để thực hiện dân chủ vì nó được xây dựng và tồn tại để
đại diện cho ý chí của những người dân trong một quốc gia. Đây là một hình thức tổ chức

39_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


chính trị và cung cấp cho người dân một khuôn khổ để thực hiện quyền lực và quyết định
chính sách.
Các quyết định quan trọng như luật pháp, chính sách kinh tế và quản lý quốc gia được hình
thành và thực hiện thông qua việc đưa ra các quyết định của các đại diện được bầu cử trong hệ
thống nhà nước. Nhà nước cũng có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi và tự do của người dân,
cũng như đảm bảo sự công bằng và đối xử bình đẳng cho mọi người.
Tuy nhiên, một số nhà nước có thể trở nên bất công và thực hiện chính sách sai trái, vượt
quá giới hạn và kiểm soát quá nhiều quyền lực. Vì vậy, quyền kiểm soát và giám sát của công
dân là cần thiết để đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm của nhà nước.
III. DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
1. Dân chủ XHCN ở Việt Nam
a. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa XHCN Việt
Nam.
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho
phát triển đất nước. Đại hội khẳng định “trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động”1; Bài học “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng” bao giờ cũng quan trọng. Thực tiễn cách mạng chứng minh rằng: ở đâu,
nhân dân lao động có ý thức làm chủ và được làm chủ thật sự, thì ở đấy xuất
hiện phong trào cách mạng”2.
Trước hết, Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH Việt
Nam là do nhân dân làm chủ. Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát
của cách mạng Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Đồng thời khẳng định: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế
cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ
cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm…”3.
b. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh).

11
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr.28.
22
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr.115.
33
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb. CTQG, H 2005, tr. 84-85.
40_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Mục tiêu của một chế độ xã hội là đảm bảo sự phát triển và tiến bộ của xã hội và quốc gia,
và dân chủ là một phương tiện quan trọng để đạt được mục tiêu này. Tính dân chủ cao trong
một xã hội cũng thường đi đôi với các giá trị như sự tự do, công bằng, tôn trọng nhân quyền
và sự đa dạng, đảm bảo rằng người dân được đối xử bình đẳng, có quyền sở hữu tài sản, tự do
ngôn luận, tôn giáo, tư tưởng và đảm bảo các quyền cơ bản của con người.
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực
thuộc về nhân dân).
Dân chủ được xem là bản chất của chế độ xã hội, vì nó phản ánh quan điểm rằng quyền lực
và sự ảnh hưởng của một chính phủ, một tổ chức hay một đất nước, phải phụ thuộc vào sự
tham gia của những người dân.
Khi những quyết định được đưa ra một cách công bằng và dân chủ, thì tất cả mọi người
đều có cơ hội được thể hiện quan điểm của mình và được lắng nghe. Điều này giúp tạo ra một
môi trường tự do và bình đẳng, nơi mỗi người đều có thể được tôn trọng và đóng góp cho
cộng đồng của mình. Dân chủ cũng đảm bảo rằng quyền lực không bị tập trung vào một số
nhóm lợi ích hay người cá nhân, mà thay vào đó được phân bố đều trong cộng đồng. Các
quyết định được đưa ra dựa trên đa dạng quan điểm và sự đồng thuận, thay vì dựa trên quyền
lực của một số nhóm lợi ích hay người cá nhân. Khi mọi người được tham gia vào quá trình ra
quyết định, thì động lực và trách nhiệm sẽ được chia sẻ, giúp cộng đồng có thể đạt được
những mục tiêu chung một cách hiệu quả và bền vững hơn.
Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân,
của toàn dân tộc).
Dân chủ là động lực để xây dựng chế độ xã hội vì nó cung cấp cho người dân quyền lực và
tư cách tham gia vào quản lý và điều hành các hoạt động của chính phủ và xã hội. Nó giúp tạo
ra một môi trường thúc đẩy sự thăng tiến, sáng tạo và tiến bộ trong xã hội và giúp đáp ứng
nhu cầu và quyền lợi của người dân.
Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
Dân chủ và pháp luật có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong một hệ thống dân chủ, pháp
luật được sử dụng như một công cụ để đảm bảo rằng quyền lợi của tất cả các thành viên trong
xã hội được bảo vệ và tuân thủ. Việc thực thi pháp luật là trách nhiệm của chính phủ, và chính
phủ cần được kiểm soát bởi người dân thông qua các cơ chế kiểm soát dân chủ, như bầu cử,
giám sát, v.v. Ngoài ra, pháp luật cũng giúp tạo ra một môi trường ổn định và an toàn để các
cá nhân và tổ chức có thể hoạt động và phát triển. Nhờ đó, kinh tế và xã hội có thể phát triển.
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do
nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực
tiếp bầu ra. Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân
41_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã
hội. Hình thức đó thể hiện ở các quyền được thông tin về hoạt động của nhà
nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư; được
bàn đến những quyết định về dân chủ cơ sở, nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước từ Trung ương cho đến cơ sở. Dân chủ ngày càng
được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức
làm việc của mọi tổ chức trong xã hội.
Đặc điểm Dân chủ trực tiếp Dân chủ gián tiếp
Không. Người dân trực tiếp tham gia Có. Người dân bầu cử các đại diện
Đại diện vào quá trình ra quyết định để tham gia vào quá trình ra quyết
định
Quyền kiểm Công dân giữ quyền kiểm soát đối Công dân chỉ có thể kiểm soát đại
soát với quyết định được đưa ra diện hoặc chính phủ
Sự kiểm soát Cao Thấp
của công dân
Phù hợp với quy mô nhỏ hoặc trong Phù hợp với quy mô lớn và ổn định
Hiệu quả
những tình huống khẩn cấp
Thường đòi hỏi nhiều thời gian để Thời gian tham gia ít hơn vì các đại
Thời gian tham gia và ra quyết định diện được bầu cử để đại diện cho
người dân
Sự tập trung Quyền lực tập trung nhiều hơn vào Quyền lực được phân tán hơn giữa
quyền lực người dân các đại diện được bầu cử
Kết quả chính xác và đáng tin cậy Có thể có sự thiếu chính xác hoặc
Độ tin cậy hơn vì quyết định được đưa ra bởi mất cân bằng nếu đại diện không đại
người dân diện cho ý kiến của tất cả người dân
Khả năng tham gia của người dân Bị giới hạn hơn và các quyết định có
Khả năng
được tăng cường và các quyết định thể được đưa ra dựa trên ý kiến của
tham gia của
được đưa ra dựa trên ý kiến của đa số một số lượng nhỏ đại diện
người dân
người dân
dựa trên phương pháp bỏ phiếu hoặc Thông qua các quy trình bầu cử và
Cách thức đưa
các hình thức thảo luận và đưa ra quy trình đưa ra quyết định của các
ra quyết định
quyết định chung của người tham gia đại diện được bầu cử
2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
a. Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân
đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
b. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước
ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
42_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Những dấu hiệu nhận biết nhà nước của dân, do dân và vì dân
Dấu hiệu Biểu hiện
Tôn trọng quyền dân Nhà nước tôn trọng quyền dân chủ bằng cách đảm bảo người dân
chủ được tham gia vào quyết định và kiểm soát việc hành pháp.
Bảo vệ quyền lợi Nhà nước cung cấp các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, an ninh,
của người dân chính trị, kinh tế và xã hội.
Nhà nước thực hiện chính sách công bằng nhằm giảm bớt khoảng
Thực hiện chính
cách giàu nghèo, đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm thiểu sự bất
sách công bằng
công xã hội.
Nhà nước hỗ trợ việc phát triển kinh tế, cung cấp nguồn lực và đầu
Tạo điều kiện cho sự
tư cho các hoạt động kinh doanh, giúp tạo ra nhiều việc làm và gia
phát triển kinh tế
tăng thu nhập cho người dân.
Đảm bảo an ninh và Nhà nước đảm bảo an ninh và trật tự trong xã hội, đảm bảo sự an
trật tự toàn cho người dân và bảo vệ quyền lợi của họ.
Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, tội phạm,
Giải quyết các vấn
ô nhiễm môi trường và các vấn đề khác nhằm đảm bảo cuộc sống bình
đề cộng đồng
yên cho người dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Đặc trưng của lập pháp, hành pháp và tư pháp
Đặc trưng Lập pháp Hành pháp Tư pháp
Chức năng Lập, thảo luận, thông qua, Thực hiện và thực thi PL Giải quyết tranh chấp và xử
chính sửa đổi, và huỷ bỏ pháp luật lý vi phạm PL
Tạo ra các quy định chung Thực thi các quyết định được Giải quyết tranh chấp và xử
Vai trò của
và hướng dẫn cụ thể cho các ban hành bởi các cơ quan lập lý vi phạm PL
các quyết
cơ quan hành pháp và tư pháp và tư pháp
định
pháp
Cơ quan Quốc hội Chính phủ, các cơ quan hành Tòa án, cơ quan tư pháp địa
quyết định pháp địa phương phương
Đối tượng Toàn bộ xã hội Công dân, tổ chức Người có liên quan đến vụ
áp dụng việc
Các tranh chấp sẽ được giải Các tranh chấp sẽ được giải Các tranh chấp sẽ được giải
Thời gian quyết trong tương lai thông quyết ngay lập tức hoặc trong quyết thông qua quy trình
giải quyết qua việc ban hành pháp lệnh một khoảng thời gian nhất pháp lý, thường tốn nhiều
tranh chấp hoặc thay đổi pháp lệnh hiện định thời gian hơn
tại
Cách giải Giải quyết thông qua việc Giải quyết thông qua việc Giải quyết thông qua quy
quyết tranh ban hành PL hoặc thay đổi thực thi các quyết định được trình pháp lý, trong đó tòa
chấp PL hiện tại ban hành bởi các cơ quan lập án và các cơ quan tư pháp

43_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


pháp và tư pháp là trung gian
toàn bộ quốc gia cho các vấn đề cụ thể tại một cho các vấn đề cụ thể liên
Phạm vi áp
địa điểm nhất định quan đến các bên tranh
dụng
chấp
Quyết định Luật Quyết định hành chính Án phán
cuối cùng
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do ĐCS Việt Nam
lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước
được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ
của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự
nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,
nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
3. Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay (tự n/c)
a. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra
cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.
Hai là, xây dựng ĐCS Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện
tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN Việt Nam.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều
kiện để thực thi dân chủ XHCN.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ XHCN.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện
xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
b. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Những hoạt động để xây dựng Nhà nước pháp quyền
Hoạt động Biểu hiện

44_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Nhà nước pháp quyền cần thiết lập các quy định pháp luật rõ
Thiết lập các quy định ràng, công bằng và áp dụng đồng đều cho tất cả các công dân trong
pháp luật quốc gia. Các quy định này phải bảo vệ quyền lợi và sự công bằng
cho tất cả các thành viên trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền cần đảm bảo sự độc lập và không phân
Đảm bảo sự độc lập và
biệt đối xử trong hệ thống tư pháp. Điều này đảm bảo rằng tất cả
không phân biệt đối xử
các công dân đều được xử lý công bằng và theo quy trình pháp lý
trong hệ thống tư pháp
khi có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật.
Nhà nước pháp quyền cần bảo vệ các quyền con người, bao gồm
Bảo vệ quyền con
quyền tự do ngôn luận, tôn giáo và chính trị, quyền công bằng,
người
quyền bình đẳng và quyền được bảo vệ khỏi sự phân biệt đối xử.
Nhà nước pháp quyền cần xây dựng một hệ thống chính trị dân
Xây dựng một hệ thống chủ với các cơ chế tương tác giữa các tổ chức, chính phủ, cơ quan
chính trị dân chủ đại diện và người dân để đảm bảo sự tham gia công bằng và xây
dựng chung.
Nhà nước pháp quyền cần đảm bảo sự phát triển kinh tế và xã
Đảm bảo sự phát triển
hội cho tất cả các thành viên trong xã hội, đặc biệt là những người
kinh tế và xã hội
yếu thế và bảo vệ môi trường sống.
Nhà nước pháp quyền cần xây dựng một hệ thống quản lý chất
Xây dựng một hệ thống
lượng cao để đảm bảo các dịch vụ và hoạt động của Nhà nước được
quản lý chất lượng cao
thực hiện đúng cách và hiệu quả.
Hai là, cải cá thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Tầm quan trọng của cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Tầm quan trọng Biểu hiện
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước giúp tăng
Tăng tính minh bạch và tính minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước. Nó giúp
trách nhiệm giảm thiểu sự tham nhũng, làm cho việc quản lý công việc và sử
dụng tài nguyên của Nhà nước được hiệu quả hơn.
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước giúp tăng
tính hiệu quả và động lực của các cơ quan Nhà nước. Nó giúp đẩy
Tăng tính hiệu quả và
nhanh quá trình quyết định, thực hiện chính sách và giải quyết vấn
động lực
đề, giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo ra môi trường làm việc tốt
hơn cho các cán bộ, công chức và nhân viên Nhà nước.
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước là cần
Phù hợp với yêu cầu
thiết để đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại, đặc biệt
phát triển của xã hội
là trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế ngày càng khốc
hiện đại
liệt.
Tạo điều kiện thuận lợi Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước giúp tạo

45_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Nó giúp tăng tính cạnh
cho phát triển kinh tế tranh của doanh nghiệp, thu hút đầu tư và cải thiện môi trường kinh
doanh.
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước là cần
Đáp ứng yêu cầu của thiết để đáp ứng các yêu cầu của người dân, bao gồm các yêu cầu
người dân về chất lượng dịch vụ công, tiện ích và an ninh, sức khỏe, giáo dục,
văn hóa
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Tầm quan trọng của xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
Tầm quan trọng Biểu hiện
Một đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực sẽ đảm bảo
Đảm bảo tính đúng đắn
rằng các vị trí quan trọng sẽ được phân công cho những người có
và công bằng trong
năng lực và kinh nghiệm phù hợp, đồng thời loại bỏ hoàn toàn các
việc phân công công
yếu tố cá nhân, thân hệ, thể chế trong quá trình tuyển dụng và phân
việc
công công việc.
Khi đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, các quyết định và hoạt
động của chính phủ sẽ được thực hiện hiệu quả hơn và minh bạch
Tăng hiệu quả và tính
hơn. Những người làm việc trong những vị trí quan trọng sẽ có
minh bạch của các hoạt
năng lực để thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và đáng
động chính phủ
tin cậy, và người dân có thể tin tưởng rằng những quyết định được
đưa ra là công bằng và có lợi cho cộng đồng.
Nếu đội ngũ cán bộ, công chức được tuyển dụng và phân công công
Giảm thiểu sự tham việc dựa trên năng lực và đạo đức, thì nguy cơ tham nhũng và lạm
nhũng và lạm dụng dụng quyền lực sẽ giảm thiểu. Điều này sẽ giúp tăng tính minh
quyền lực bạch, tính công bằng và tính đúng đắn của các hoạt động của chính
phủ.
Một đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực sẽ giúp nâng
cao uy tín của chính phủ trong mắt cộng đồng quốc tế. Những
Nâng cao uy tín của
người đại diện cho chính phủ sẽ được xem là đáng tin cậy và
chính phủ
chuyên nghiệp, điều này có thể giúp tăng cường quan hệ với các
quốc gia khác và tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Hậu quả của tham nhũng
Hậu quả Biểu hiện
Tham nhũng làm suy Tham nhũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự suy
yếu kinh tế yếu của nền kinh tế, khi các quyết định kinh tế không được đưa ra
dựa trên sự công bằng và minh bạch, mà thay vào đó được quyết
định bởi các quyền lợi và lợi ích cá nhân. Khi những quyết định này

46_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


được đưa ra, nó có thể dẫn đến các dự án không hiệu quả, thiếu sự
cạnh tranh và sự tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Tham nhũng làm tổn thương đến xã hội, bởi vì nó tạo ra một môi
Tham nhũng làm tổn trường không công bằng và không minh bạch, và làm cho một số
thương đến xã hội người trở nên giàu có hơn so với những người khác, dẫn đến sự bất
bình đẳng và sự thiếu công bằng trong cộng đồng.
Tham nhũng làm suy yếu các tổ chức chính phủ, khi các quyết định
không được đưa ra dựa trên sự công bằng và minh bạch, và có thể
Tham nhũng làm suy
được thực hiện để đáp ứng các yêu cầu của các cá nhân hoặc nhóm
yếu các tổ chức chính
lợi ích cụ thể. Khi đó, các tổ chức chính phủ không còn đáp ứng
phủ
được nhu cầu của cộng đồng và trở nên thiếu hiệu quả.

Tham nhũng cũng có thể ảnh hưởng đến đạo đức và đáng tin cậy
Tham nhũng ảnh của các nhân viên công quyền, khi họ bị thôi thúc hoặc dụ dỗ để
hưởng đến đạo đức và thực hiện các hành động tham nhũng. Khi đó, người dân không còn
đáng tin cậy của các tin tưởng vào các nhân viên công quyền và các tổ chức chính phủ,
nhân viên công quyền dẫn đến sự suy yếu của hệ thống.

Chương 5
CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã
hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng nhận diện những biến đổi trong cơ cấu
xã hội – giai cấp và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
47_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
3. Về tư tưởng: Sinh viên nhận thức được về tầm quan trọng và thấy được sự
cần thiết phải góp sức tăng cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp
vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN ở Việt
Nam.
B. NỘI DUNG
I. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
a. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ
(sản xuất) về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về
địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai
cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với
nhau.
b. Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình
cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối
thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội
khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định (như trên)
này. Như cơ cấu về nghề nghiệp, dân số, độ tuổi, tôn giáo, giới tính…
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu
xã hội.
2. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
Một là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu
kinh tế của thời kỳ quá độ lên CNXH
Hai là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
Ba là, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trình độ sản xuất và phát triển có thể làm mất đi một số ngành nghề truyền

48_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


thống trong khi đồng thời tạo ra một số ngành nghề mới. Điều này có thể được
chứng minh thông qua nhiều ví dụ khác nhau.
Trình độ sản xuất phát triển làm mất đi một số ngành nghề và xuất hiện một số ngành nghề
mới. Ví dụ về sự mất đi ngành nghề truyền thống là ngành sản xuất thủ công. Trong quá khứ, khi
công nghệ sản xuất còn chưa phát triển, việc sản xuất các sản phẩm thủ công như quần áo, giày
dép, đồ gốm sứ, đồ da, vv. là rất phổ biến. Nhưng khi công nghệ sản xuất và phát triển kỹ thuật
đạt đến một mức độ nhất định, các máy móc và phương pháp sản xuất hiện đại đã thay thế công
việc làm thủ công và giúp tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Ngành sản xuất thủ công đã dần
mất dần đi và trở thành một ngành nghề ít phổ biến hơn.
Tuy nhiên, trình độ sản xuất và phát triển cũng đồng thời tạo ra một số ngành nghề mới. Ví dụ
là ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Ngành này đang ngày càng trở nên phổ biến. Với
sự phát triển của internet và các thiết bị di động, các công ty cung cấp dịch vụ liên quan đến công
nghệ thông tin và truyền thông đang phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của công nghệ cũng đã tạo
ra những ngành nghề mới như lập trình viên, chuyên gia an ninh mạng, chuyên gia truyền thông
kỹ thuật số, và các chuyên gia về khoa học dữ liệu. Các ngành nghề này yêu cầu các kỹ năng và
trình độ cao trong việc sử dụng công nghệ và phân tích dữ liệu để giải quyết các vấn đề phức tạp.
II. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự liên kết,
hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu
cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
Xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu
tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau, đặt ra nhu cầu tất yếu
khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với
các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp lao
động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội
to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh thì không những xây dựng được cơ sở
kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố
vững chắc.
Xét từ góc độ kinh tế, liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu
khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó
chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo
thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ
cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh.
Việc hình thành khối liên minh cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích
kinh tế của họ. Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức cũng
có những biểu hiện mới, phức tạp: bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế,
49_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khác nhau.
Nông dân có kiến thức và kinh nghiệm về việc trồng trọt và sản xuất nông nghiệp, cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất. Họ biết những điều cần thiết để canh tác và chăm sóc cây trồng,
vật nuôi để đạt được năng suất tốt nhất. Nhưng họ có thể không có kiến thức về khoa học và
công nghệ mới nhất, cũng như kinh nghiệm trong tiếp thị sản phẩm của mình.
Công nhân có kinh nghiệm trong việc sản xuất và chế biến sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
cần thiết, có thể đưa ra những ý tưởng để cải tiến quy trình sản xuất, giúp tăng năng suất và
giảm chi phí. Tuy nhiên, họ có thể không có kiến thức về sản phẩm cuối cùng và cách tiếp thị
sản phẩm đó.
Trí thức giúp đưa ra các giải pháp và ý tưởng mới để nâng cao hiệu suất và đổi mới sản
xuất. Họ có thể đưa ra những ý tưởng mới về cách sản xuất và tiếp thị sản phẩm. Họ cũng có
thể giúp các nông dân và công nhân nâng cao kỹ năng, áp dụng các công nghệ mới và cải tiến
quy trình sản xuất. Nông dân và công nhân cung cấp thông tin và kinh nghiệm về thực tế địa
phương, giúp trí thức hiểu rõ hơn về thực tế và thách thức của các ngành sản xuất.
III. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm
nổi bật sau:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, làm cho vị trí, vai trò của các
giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định
Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm
những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
GCCN Việt Nam
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới.
Vai trò của nông nghiệp – nông thôn – nông dân
Vai trò Biểu hiện
Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác
Cung cấp nguyên
nhau, như thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu sinh học, vải, giày dép, và
liệu cho sản xuất
các sản phẩm khác. Do đó, sự phát triển của nông nghiệp là quan trọng
công nghiệp
đối với sự phát triển của nền kinh tế và công nghiệp.
Đảm bảo an ninh Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh

50_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


lương thực cho đất nước. Nếu nông nghiệp phát triển, sản lượng nông
lương thực sản sẽ tăng, giá cả sẽ ổn định, và người dân sẽ có đủ thực phẩm để ăn
uống.
Nông thôn là nơi tập trung nhiều lao động nông nghiệp, là nguồn
Tạo việc làm và cung cấp lao động lớn cho nền kinh tế. Nếu nông nghiệp phát triển,
giảm nghèo đói nông thôn sẽ phát triển, điều này sẽ tạo ra nhiều việc làm, giảm bớt tình
trạng thất nghiệp và nghèo đói.
Nông dân là một trong những nhóm người nghèo nhất của xã hội.
Tạo nguồn thu Nếu nông nghiệp phát triển, nông dân sẽ có cơ hội để tăng thu nhập của
nhập mình, đồng thời tạo điều kiện để nông dân trang trải các chi phí cho sản
xuất, đầu tư vào nông nghiệp và cải thiện điều kiện sống của mình.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân sẽ góp phần phát triển
Góp phần phát kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống của
triển kinh tế xã hội người dân, đồng thời hỗ trợ quốc gia trong việc cạnh tranh và phát triển
trên thị trường quốc tế

Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế,
xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa.
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt vì họ sở hữu kiến thức, kỹ năng và
khả năng tư duy phức tạp, cho phép họ giải quyết các vấn đề khó khăn và tạo ra các giải pháp
sáng tạo. Những người trong đội ngũ trí thức có thể là nhà khoa học, nhà kinh tế, nhà văn, nhà
thiết kế, chuyên gia tài chính và các chuyên gia khác. Họ được đào tạo trong các lĩnh vực
chuyên môn và có năng lực đặc biệt để phân tích và giải quyết các vấn đề phức tạp.
Vì vậy, đội ngũ trí thức là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
khoa học, công nghệ và xã hội. Chính nhờ vào đó mà nền kinh tế tri thức đang ngày càng phát
triển và trở thành một xu hướng toàn cầu.
Đội ngũ doanh nhân là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây
dựng thành một đội ngũ vững mạnh.
Đội ngũ doanh nhân có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia.
Họ là những người sáng lập và điều hành các doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới,
tạo ra việc làm và đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Ngoài ra, đội ngũ doanh nhân còn có vai trò khởi xướng và thúc đẩy sự đổi mới trong kinh
tế. Họ có thể phát triển công nghệ mới, ứng dụng các giải pháp kinh doanh mới để tăng năng
suất và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Đội ngũ doanh nhân còn có khả năng tạo ra sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền
vững trong kinh tế. Những doanh nghiệp cạnh tranh với nhau sẽ dẫn đến sự đổi mới và cải
tiến, giúp kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn.

51_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Cuối cùng, đội ngũ doanh nhân còn có khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội và
cộng đồng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và giải quyết các vấn đề xã hội
như nghèo đói, giáo dục và sức khỏe.
Phụ nữ là một lực lượng quan trọng thể hiện vai trò trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội và trong gia đình.
Vai trò của phụ nữ có thể được chia thành nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm nhưng
không giới hạn:
Vai trò Biểu hiện
Phụ nữ thường đảm nhận vai trò chăm sóc gia đình, nuôi dạy con cái
Vai trò trong gia và làm việc nhà. Họ thường là người phụ trách chính trong việc xây dựng
đình và duy trì mối quan hệ gia đình, tạo ra môi trường hạnh phúc và ấm áp
cho gia đình.
Phụ nữ có thể đóng vai trò quan trọng trong xã hội ở nhiều lĩnh vực
Vai trò trong xã khác nhau, từ chính trị, kinh tế đến giáo dục và y tế. Họ có thể trở thành
hội những nhà lãnh đạo, nhà hoạt động xã hội, giáo viên, y tá hoặc các
chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, từ việc
Vai trò trong kinh tham gia lao động cho đến việc khởi nghiệp và quản lý doanh nghiệp. Phụ
tế nữ cũng có thể làm việc trong các ngành công nghiệp truyền thống như
nông nghiệp, chế biến thực phẩm và dệt may.
Phụ nữ đã đóng góp rất nhiều vào văn hóa và nghệ thuật, từ việc viết
Vai trò trong văn văn, hát hò, múa, diễn xuất đến nhiếp ảnh, hội họa và kiến trúc. Họ có thể
nghệ trở thành những nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ, nhà sản xuất phim hoặc nhà
báo.

Đội ngũ thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên là rường cột của nước nhà được hiểu là người trẻ tuổi đóng vai trò rất quan
trọng trong xây dựng và phát triển đất nước.
Lý do chính là vì thanh niên đại diện cho tương lai của đất nước, là những người sẽ thừa kế
và tiếp tục phát triển những thành tựu của thế hệ trước đó. Họ là những người có năng lực, tri
thức, sức khỏe và nhiệt huyết trẻ trung để thực hiện những ý tưởng mới, đưa ra những giải
pháp sáng tạo cho các vấn đề hiện tại và tương lai của đất nước.
Ngoài ra, thanh niên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển các giá trị
văn hoá, truyền thống, tôn giáo và đạo đức. Họ có thể giữ và phát huy những giá trị đó, cũng
như đưa ra những giá trị mới phù hợp với thời đại.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
52_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Việt Nam
Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế của liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp
tác với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền
kinh tế mới XHCN hiện đại.
Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn thực sự có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá của một quốc gia. Điều này có nghĩa là nông nghiệp và nông thôn
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia.
Nông nghiệp là ngành kinh tế cơ bản và là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết cho con
người. Ngoài ra, nông nghiệp cũng là ngành kinh tế đầu tiên được công nghiệp hoá trong quá
trình phát triển kinh tế. Vì vậy, việc đẩy mạnh nông nghiệp và nông thôn đồng nghĩa với việc
phát triển ngành công nghiệp.
Giai cấp nông dân là nhóm người có số lượng đông đảo nhất tại các quốc gia đang phát
triển. Việc nâng cao đời sống, cải thiện điều kiện sống của họ sẽ góp phần quan trọng trong
việc tăng cường năng suất lao động, tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Từ đó, quốc gia có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp.
Nông thôn là địa bàn có tính chất nông nghiệp cao và có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Phát triển nông thôn đồng nghĩa với việc đẩy
mạnh nông nghiệp, cải thiện đời sống người dân và tăng cường các dịch vụ cơ bản như giáo
dục, y tế và giao thông vận tải. Điều này sẽ góp phần giảm đói giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống và tăng cường động lực phát triển của quốc gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực
hiện nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đập
tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH, đồng thời bảo vệ vững
chắc Tổ quốc XHCN.
Ở nước ta, nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập
trường chính trị - tư tưởng của GCCN, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
ĐCS Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo
vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên
CNXH.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời
tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
53_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
b. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội - giai cấp và tăng cường
liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội; tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng
tích cực.
Khi một quốc gia đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao, có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm
mới, thu hút đầu tư, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy
nhiên, nếu tăng trưởng kinh tế không được đồng bộ với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội,
các lợi ích của tăng trưởng kinh tế này sẽ không được phân bổ đều cho toàn bộ xã hội.
Nếu không có các chính sách công bằng và tiến bộ, tăng trưởng kinh tế có thể chỉ tập trung
ở nhóm tài phiệt giàu có và không hề giúp đỡ cho các tầng lớp người nghèo, gia đình lao
động, trẻ em và người già, gây ra sự chênh lệch về thu nhập và tình trạng kém phát triển cho
những vùng kém phát triển. Điều này có thể gây ra tình trạng bất bình đẳng và bất ổn xã hội,
và ngược lại, không tăng cường được sự tiến bộ và bền vững của quốc gia.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác
động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan
đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
Hệ thống chính sách xã hội
Chính sách Biểu hiện
Chính sách giáo dục bao gồm các chương trình học miễn phí và hỗ trợ tài
Giáo dục chính cho học sinh nghèo, giảm thiểu độ tuổi nghỉ học và xóa đói giảm nghèo
thông qua giáo dục.
Chăm sóc Chính sách này bao gồm các chương trình y tế công cộng, bảo hiểm y tế,
sức khỏe và y phòng chống bệnh tật, nghiên cứu y học và các chương trình giảm giá dịch vụ
tế y tế cho người nghèo và người cao tuổi.
Phát triển Chính sách này bao gồm các chương trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
kinh tế và tạo ra việc làm, giúp người nghèo tiếp cận được các công việc tốt hơn và đào
việc làm tạo kỹ năng nghề cho những người không có nhiều kinh nghiệm.
Chính sách Bảo vệ quyền lợi và tăng cường điều kiện làm việc, đảm bảo sự công bằng
lao động và trong lương và các quyền lợi lao động khác.
tiền lương
Quyền pháp Chính sách này bao gồm các chương trình bảo vệ quyền lợi và sự an toàn
lý và bảo vệ của người tiêu dùng, bảo vệ quyền pháp lý và hỗ trợ người nghèo tiếp cận
người tiêu được công lý.
dùng
Trợ cấp xã Chính sách này bao gồm các khoản trợ cấp như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp
hội nuôi con, trợ cấp cho người già và khuyến khích việc làm để giảm thiểu đói

54_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


nghèo.
Chính sách Cung cấp các dịch vụ và chương trình hỗ trợ cho người già, trẻ em, người
phúc lợi xã khuyết tật và những người khó khăn khác trong xã hội.
hội
Chính sách này bao gồm các chương trình bảo vệ môi trường, khuyến
Bảo vệ môi
khích sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu chất thải và khí thải, đồng thời
trường
tạo ra các công việc liên quan đến môi trường để giúp giảm thiểu đói nghèo.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các
lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Sự đồng thuận và tinh thần đoàn kết giữa các tầng lớp như công nhân, nông dân và trí thức
đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển xã hội, cũng như trong việc giải quyết
các vấn đề phức tạp của đất nước.
Các tầng lớp này có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đóng góp vào sự phát triển của
đất nước. Sự đồng thuận giúp cho các tầng lớp này có thể làm việc cùng nhau, đưa ra quyết
định chung và hành động một cách hiệu quả. Nó còn giúp cho họ có thể tìm ra những giải
pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị và môi trường.
Ngoài ra, sự đồng thuận và tinh thần đoàn kết còn giúp tăng cường lòng tin và sự hiểu biết
giữa các tầng lớp này, giúp họ hiểu được những khó khăn, nhu cầu và quan điểm của nhau.
Điều này làm tăng khả năng họ tìm ra những giải pháp thích hợp để đáp ứng các nhu cầu của
mọi người.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, có một số nhiệm vụ cần thực hiện
Nhiệm vụ Biểu hiện
Xác định và loại Thị trường kinh tế cần được mở rộng để các doanh nghiệp và cá nhân có
bỏ các rào cản thị thể tham gia trong một môi trường cạnh tranh công bằng. Các rào cản
trường thị trường, chẳng hạn như quy định pháp lý, thuế quá cao, v.v. cần được
giảm thiểu hoặc loại bỏ
Tăng cường quản Thị trường kinh tế thị trường yêu cầu có một hệ thống quản lý và
lý và giám sát giám sát đáng tin cậy để đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh diễn ra
trong một môi trường đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia. Tăng cường năng lực quản lý và giám sát của các cơ quan
chức năng. Điều này đòi hỏi việc đào tạo và nâng cao năng lực quản lý
của các cơ quan chức năng, từ cấp trung ương đến địa phương.
Phát triển kết cấu như GTVT, thông tin liên lạc, cảng biển, sân bay, v.v.
hạ tầng

55_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Tạo điều kiện cho Sự đổi mới là yếu tố quan trọng để kích thích sự phát triển kinh tế.
sự đổi mới Do đó, cần có chính sách hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát
triển công nghệ mới, cũng như khuyến khích các doanh nghiệp và cá
nhân khởi nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách Cải cách thể chế nhằm tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh, công
thể chế bằng và minh bạch, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi việc xem xét và thực hiện cải cách về quy định pháp lý, thuế
và các vấn đề liên quan đến môi trường kinh doanh.
Tăng cường đào Đào tạo và giáo dục là yếu tố quan trọng để cải thiện năng lực và
tạo và giáo dục năng suất lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế. Cần có chính
sách để tăng cường đào tạo và giáo dục cho người dân, đặc biệt là trong
các lĩnh vực được định hướng cho sự phát triển kinh tế.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân.

Chương 6

56_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH
A. MỤC TIÊU
Về kiến thức: Sinh viên nắm được quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác - Lênin
về vấn đề dân tộc, tôn giáo; mối quan hệ dân tộc và tôn giáo và nội dung chính
sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tầm quan trọng của
vấn đề dân tộc, tôn giáo đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân ta dưới sự
lãnh đạo của ĐCS Việt Nam.
Về kỹ năng: Sinh viên rèn luyện kỹ năng tư duy và năng lực vận dụng những
nội dung đã học để phân tích, giải thích những vấn đề trong thực tiễn một cách
khách quan, có cơ sở khoa học.
Về tư tưởng: Sinh viên thấy rõ tính khoa học trong quan điểm và cách thức
giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin, của ĐCS Việt
Nam; từ đó xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên truyền và thực
hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà
nước.
B. NỘI DUNG
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua các hình
thức cộng đồng (người) từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân
tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự
biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất TBCN được xác
lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc được
hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương
đối chín muồi và một cộng đồng (khi) kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất
định song nhìn chung còn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Theo nghĩa rộng: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước. Quốc gia dân tộc có 5 đặc trưng cơ
bản:
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định, là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc.

57_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất
của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo
nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và
trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
- Có chung một nền văn hóa, tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và
tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều
tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn
hoá dân tộc.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
Theo nghĩa hẹp, Dân tộc (ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng
tộc người. Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê… ở VN.
Dân tộc – tộc người là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử
và có ba đặc trưng cơ bản sau:
- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ
riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác
nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn.
- Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở
mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
- Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một
tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc
người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh
của dân tộc mình; Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên
quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Thực chất, hai góc độ trên tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với
nhau và không thể tách rời nhau.
Đặc trưng tiêu biểu của dân tộc thiểu số
Đặc trưng Biểu hiện
Dân tộc thiểu số thường có ngôn ngữ riêng, khác với ngôn ngữ chính thống
Ngôn ngữ của đất nước. Ngôn ngữ của dân tộc thiểu số thường là một phần quan trọng
của văn hóa và danh tính của họ.
Dân tộc thiểu số thường có những giá trị, tín ngưỡng, truyền thống, nghi lễ và
Văn hóa phong tục riêng biệt. Văn hóa của dân tộc thiểu số thường phản ánh đời sống,
tư tưởng và nhận thức của họ
Tôn giáo Tôn giáo thường đóng vai trò quan trọng trong đời sống của dân tộc thiểu

58_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


số. Nhiều dân tộc thiểu số tin vào các tôn giáo truyền thống và có các thần
linh, vị thánh và các nghi lễ riêng.
Dân tộc thiểu số thường sống trong vùng đất địa lý đặc biệt và có môi
Địa lý và môi
trường sống đặc thù. Nhiều dân tộc thiểu số có nền nông nghiệp và chăn nuôi
trường sống
truyền thống, và phụ thuộc nhiều vào tài nguyên tự nhiên để sinh sống.
Những giới Dân tộc thiểu số thường phải đối mặt với những giới hạn về kinh tế và xã
hạn về kinh hội. Họ thường bị cách biệt về phát triển kinh tế, giáo dục và chính trị so với
tế và xã hội dân tộc chủ đạo trong đất nước.
Dân tộc thiểu số thường phải đối mặt với những vấn đề pháp lý và địa
Những vấn
chính. Họ thường không được công nhận về quyền sở hữu đất đai và tài
đề pháp lý và
nguyên tự nhiên, và phải đối mặt với việc mất mát đất đai và rừng trước các
địa chính
dự án phát triển và khai thác tài nguyên.
2. Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc
a. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý
thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn
tách ra để thành lập các dân tộc độc lập.
Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân
tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột
của các nước thực dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai
đoạn CNTB đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự
phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu
kinh tế và văn hoá trong xã hội TBCN đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa
dạng và phong phú.
Xu hướng tách ra thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của
các dân tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô hộ của thực dân đế quốc, khẳng
định quyền tự quyết dân tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc,
phân biệt chủng tộc; hoặc đấu tranh để thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng
bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức của các nước TBCN. Phong trào này

59_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


đã diễn ra mạnh mẽ vào những năm 60 của thế kỷ XX và kết quả là khoảng
100 quốc gia đã giành được độc lập dân tộc.
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân
tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự… để hình
thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
Các dân tộc thiểu số trên thế giới đang đối diện với nhiều nguy cơ và rủi ro
Nguy cơ, rủi ro Biểu hiện
Các dân tộc thiểu số thường đang đối mặt với nguy cơ mất đi các yếu
Đe dọa đến đa
tố văn hóa đặc trưng của mình, bao gồm ngôn ngữ, trang phục, phong
dạng văn hóa
tục tập quán, tín ngưỡng và di sản văn hóa.
Các dân tộc thiểu số thường sống trong điều kiện kinh tế khó khăn và
Thất nghiệp và chịu đựng mức độ thất nghiệp và nghèo đói cao hơn so với người dân
nghèo đói khác. Họ thường không có đủ tiền để trang trải cuộc sống, không được
tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như giáo dục và chăm sóc sức khỏe.
Tiếp cận giáo dục Các dân tộc thiểu số thường bị hạn chế trong việc tiếp cận giáo dục
và chăm sóc sức và chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là ở các khu vực xa xôi và khó tiếp cận.
khỏe
Các dân tộc thiểu số thường sống ở vùng đất hoang dã và ít được
Mất đất và tài
quản lý. Vì vậy, họ dễ bị mất đất và tài nguyên của họ do các công trình
nguyên
phát triển, khai thác tài nguyên
Biến đổi khí hậu đang gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến các dân
Biến đổi khí hậu tộc thiểu số, đặc biệt là những người sống ở các khu vực bị chịu ảnh
hưởng nặng nề từ hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán và bão tố.
Sự thiếu hiểu biết Các dân tộc thiểu số thường không được biết đến quyền của mình và
về quyền của họ không chủ động tự quyết định cuộc sống của mình.
b. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các
dân tộc lại”.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay
nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào
được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng
áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
60_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự
quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân
tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ
thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của GCCN, đảm bảo sự
thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của GCCN.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc
lập. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực
phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của
chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này
vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung
của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để
các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường
hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên
một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tộc người
sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung
61_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh
chính trị và sự thống nhất của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Điểm chung của các dân tộc thiểu số
Điểm chung Biểu hiện
Số lượng nhỏ hơn Các dân tộc thiểu số thường có dân số ít hơn so với dân tộc chủ đạo
so với dân tộc chủ của khu vực.
đạo
Các dân tộc thiểu số thường có văn hóa độc đáo và phong phú, bao
Tính đa dạng văn gồm ngôn ngữ, phong tục, tập quán, truyền thống, nghệ thuật và tín
hóa và ngôn ngữ ngưỡng. Văn hóa của họ thường được phát triển qua nhiều thế kỷ và
phản ánh sự đa dạng và sáng tạo của con người.
Sống tập trung ở Các dân tộc thiểu số thường phân bố tập trung ở một khu vực nhất
những vùng đất định, thường là ở vùng cao nguyên, vùng sâu vùng xa hoặc khu vực biên
hẻo lánh giới
thường phụ thuộc vào nông nghiệp, đánh bắt cá và chăn nuôi động
Đời sống kinh tế vật. Trong một số trường hợp, họ cũng có thể làm thủ công mỹ nghệ
hoặc buôn bán các sản phẩm của họ.
Do số lượng và đặc điểm của các dân tộc thiểu số, chính sách xã hội
thường cần được thiết kế để bảo vệ và hỗ trợ họ, bao gồm các chính
sách về giáo dục, y tế, phát triển kinh tế và xã hội. Gặp khó khăn trong
Chính sách xã hội
việc bảo vệ quyền lợi: Các dân tộc thiểu số thường gặp khó khăn trong
việc bảo vệ quyền lợi của mình và thường bị kém phát triển về mặt kinh
tế và xã hội.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
*Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
Quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.

62_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và kết cấu hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách DT là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
*Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số
về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục
tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh
tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu
số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thực hiện
tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết

63_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân
tộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên
thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư
tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng
thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi
dân tộc. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị -
xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân
dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Thứ nhất: Bản chất của tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con
người sáng tạo ra.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể
hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần
thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín
ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng
dân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu...
Mê tín là niềm tin về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện
tượng, nhưng thực tế không có mối liên hệ cụ thể, rõ ràng, khách quan, tất yếu,
nhưng được bao phủ bởi các yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo.
Dị đoan có 2 nghĩa: [1] niềm tin cơ bản không đúng với sự thật, không hợp lý
một cách cơ bản (thường gọi là mê tín dị đoan). [2] Niềm tin hay lý thuyết nào
không đúng với niềm tin chuẩn mực tôn giáo hoặc phong tục có sẵn đương thời
(còn gọi là dị giáo).
Mê tín là niềm tin vào các sự kiện hay hiện tượng mà không có cơ sở khoa học hoặc lý trí để
chứng minh tính đúng đắn của chúng. Trong khi tôn giáo là một hệ thống các giá trị, quy tắc và
phương pháp thực hành có cơ sở lý luận và thường có các văn bản thánh được coi là tài liệu
chính của tôn giáo đó.

64_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


Một số đặc điểm của mê tín khác với tôn giáo
Đặc điểm Biểu hiện
Thiếu bằng chứng Những quan điểm mê tín thường thiếu bằng chứng khoa học để
khoa học chứng minh tính đúng đắn của chúng. Trái lại, tôn giáo thường dựa trên
các văn bản kinh điển, lịch sử và truyền thống được coi là linh thiêng và
có giá trị tôn giáo.
Thiên về việc kiểm Mê tín thường liên quan đến việc kiểm soát các sự kiện hay hiện
soát các sự kiện hay tượng thông qua các hành động như đốt nhang, lấy may mắn từ các vật
hiện tượng phẩm, hay những cách hành xử khác. Trong khi tôn giáo thường tập
trung vào sự tôn trọng, sự cầu nguyện, và thực hành các quy tắc và giá
trị tôn giáo.
Thiên về cá nhân Mê tín thường được tập trung vào những niềm tin cá nhân của từng
người, trong khi đó tôn giáo thường có tính chất đại chúng và được chia
sẻ bởi một cộng đồng tôn giáo.
Thiếu sự tổ chức Mê tín thường không có sự tổ chức chặt chẽ, trong khi tôn giáo
thường có các tổ chức chính thức như nhà thờ, giáo hội, hay các tổ chức
tôn giáo khác.
Thiếu sự rõ ràng Mê tín thường không có quan điểm rõ ràng về đạo đức và giá trị,
về đạo đức và giá trị trong khi tôn giáo thường có các quy tắc và giáo lý đạo đức rõ ràng.
Không có cơ sở Mê tín thường không có cơ sở lịch sử hay phát triển theo thời gian,
lịch sử và phát triển trong khi tôn giáo thường có sự phát triển và thay đổi theo thời gian và
theo thời gian lịch sử

Thứ hai, nguồn gốc của tôn giáo


- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không
giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công,
tội ác v.v..., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người
trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức: Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa
biết” vẫn tồn tại, nhiều điều mà khoa học chưa giải thích được thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa

65_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì
đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo tồn tại và phát triển. Thực chất
nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt
chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay
trong những lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc
tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm
nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng
đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với
tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
Con người sáng tạo ra tôn giáo
Dấu hiệu Biểu hiện
Hầu hết tôn giáo được sáng lập bởi một hoặc một nhóm người. Các
Tôn giáo được sáng lập viên này thường có những ý tưởng và kinh nghiệm riêng của họ
sáng lập bởi con và muốn chia sẻ những kiến thức và giá trị này với những người khác.
người Vì vậy, tôn giáo có thể được coi là một sản phẩm của trí tuệ và sáng tạo
con người.
Trên thế giới có hàng ngàn tôn giáo và đa số được sáng lập ở các nơi
Tôn giáo có tính khác nhau. Điều này cho thấy rằng tôn giáo không phải là một thực thể
chất đa dạng tự nhiên mà là một sản phẩm của văn hóa và truyền thống của các cộng
đồng con người.
Một trong những chức năng quan trọng của tôn giáo là cung cấp cho
con người một khung cảnh ý nghĩa và mục đích sống. Ngoài ra, tôn giáo
Tôn giáo thường
cũng có thể cung cấp cho con người một hướng đi và giúp họ giải quyết
có mục đích xã hội
những vấn đề xã hội khác nhau. Vì vậy, tôn giáo thường được sử dụng
như một công cụ để kiểm soát và hướng dẫn hành vi của con người.
Tôn giáo thường được thay đổi và phát triển theo thời gian và sự phát
Tôn giáo có thể
triển của các nền văn hóa. Điều này cho thấy rằng tôn giáo không phải
thay đổi và phát
là một thực thể không đổi và vĩnh cửu, mà là một sản phẩm của sự phát
triển
triển và thay đổi của con người và văn hóa của họ.

Thứ ba, tính chất của tôn giáo


- Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử,
nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại phát triển và có khả năng biến đổi trong
những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã
hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay

66_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


đổi theo. Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh
tế – xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành
nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào
đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận
thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần
mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của
mỗi người.
- Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến
ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không
chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế giới); mà còn
thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh
phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của
những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều
tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở
các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo: Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi
xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp.
Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản
ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc, nên (làm cho) tôn giáo mang tính chính trị. Mặt khác,
khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai
cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
b. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến
đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các
nguyên tắc sau;
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân
dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Một số biện pháp để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo
Biện pháp Biểu hiện
Đảm bảo tự do Chính phủ cần đảm bảo cho mọi công dân có quyền tự do tôn giáo và
tôn giáo không bị kỳ thị, bắt ép tôn giáo.

67_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Thúc đẩy sự đa Chính phủ có thể đảm bảo rằng không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào
dạng tôn giáo giữa các tôn giáo khác nhau và thúc đẩy sự đa dạng tôn giáo trong xã hội.
Tạo điều kiện Tôn giáo không nên trở thành cản trở đối với sự phát triển kinh tế của
thuận lợi cho sự đất nước. Chính phủ có thể đảm bảo rằng hoạt động kinh tế và công nghiệp
phát triển kinh không bị ảnh hưởng bởi các giáo phái hoặc tôn giáo.
tế
Giáo dục và Chính phủ có thể xây dựng các chương trình giáo dục nhằm nâng cao
nâng cao nhận nhận thức của cộng đồng về các giá trị tôn giáo và khuyến khích các tôn
thức cộng đồng giáo tự giác hoạt động đúng với giá trị đạo đức, luân lý.
Tăng cường Chính phủ cần tăng cường giám sát và kiểm soát các hoạt động của các
giám sát và tôn giáo để đảm bảo rằng các hoạt động này không gây ra tác động tiêu cực
kiểm soát đến xã hội.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần
tuý về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp -
chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư
tưởng thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và
bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn
giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích
của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức
độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn
giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu
thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực
chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Trong xã hội có đối kháng giai cấp,
tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn
đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là
cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử
những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối
với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội,
giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì
68_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
Tín đồ tôn giáo có một số đặc trưng
Đặc trưng Biểu hiện
Sự tôn trọng và sùng Tín đồ tôn giáo thường có sự tôn trọng đối với các giáo điều, giáo
kính đối với tín ngưỡng lý, và các nghi thức tôn giáo của họ. Họ coi đó là một phần không
và các nghi lễ của tôn thể thiếu của đời sống tâm linh và cuộc sống của họ.
giáo
Tín đồ tôn giáo có sự tin tưởng mạnh mẽ vào tôn giáo của họ và
các giáo điều, giáo lý của tôn giáo. Họ coi đó là một nguồn sức
Sự tin tưởng
mạnh và niềm tin trong cuộc sống và thường xuyên cầu nguyện và
tìm kiếm sự chỉ dẫn từ các nhân vật tôn giáo.
Tín đồ tôn giáo thường có sự tận tâm đối với tôn giáo của mình.
Họ thường dành thời gian và nỗ lực để tham gia vào các hoạt động
Sự tận tâm
của tôn giáo và các cộng đồng tôn giáo, và có thể tham gia vào các
hoạt động từ thiện và cộng đồng.
Sự tôn trọng và yêu Tín đồ tôn giáo thường có tư tưởng lương thiện và tôn trọng mọi
thương đối với mọi người, bao gồm cả những người không cùng tôn giáo với họ. Họ coi
người đó là một phần của giáo điều và đạo đức của tôn giáo của họ.
Tín đồ tôn giáo thường có xu hướng tìm kiếm và khám phá sự
Sự tìm kiếm và khám thật về cuộc sống và tâm linh của họ thông qua việc cầu nguyện,
phá cuộc sống và tâm thiền định, và các hoạt động tôn giáo khác. Họ tin rằng sự khám
linh phá và hiểu biết sâu sắc về cuộc sống và tâm linh sẽ giúp họ tăng
cường niềm tin và đời sống tâm linh của mình.

Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong
giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Vai trò của hàng ngũ chức sắc tôn giáo
Vai trò Biểu hiện

69_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Những người quản lý lãnh đạo tôn giáo thường là những người có
Hướng dẫn và cố kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc về tôn giáo. Vai trò của họ là hướng
vấn dẫn và cố vấn cho các thành viên trong cộng đồng tôn giáo về cách
sống và thực hành đức tin theo các giáo lý và tín ngưỡng của tôn giáo.
Những người quản lý lãnh đạo tôn giáo cũng phải điều hành các
Điều hành các hoạt
hoạt động tôn giáo của cộng đồng, bao gồm tổ chức các nghi lễ, lễ hội,
động tôn giáo
sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động từ thiện.
Những người lãnh đạo cần phải giữ vững và thúc đẩy các giá trị đạo
Giữ vững đạo đức
đức và tôn giáo của cộng đồng, đảm bảo rằng các thành viên của cộng
và giá trị tôn giáo
đồng tuân thủ các quy tắc và chuẩn mực của tôn giáo.
Cuối cùng, những người quản lý lãnh đạo tôn giáo có trách nhiệm
Xây dựng và phát
xây dựng và phát triển cộng đồng, đảm bảo sự hài lòng và hạnh phúc
triển cộng đồng
của các thành viên trong cộng đồng và đóng góp tích cực cho xã hội.
Với vai trò quản lý cộng đồng tôn giáo, những người lãnh đạo cần
Quản lý tài chính phải quản lý tài chính cho các hoạt động của cộng đồng và đảm bảo sự
hợp lý và minh bạch trong việc quản lý ngân sách.

Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Các tổ chức có thể lợi dụng tôn giáo bằng cách sử dụng các giáo điểm và tín ngưỡng của tôn
giáo để thuyết phục và điều khiển những người tín đồ trong cộng đồng của họ. Các tổ chức này có
thể sử dụng tôn giáo để thúc đẩy các giá trị và quan điểm của mình, bảo vệ hoạt động phi pháp
của mình.
Những tổ chức lợi dụng tôn giáo bằng cách sử dụng niềm tin của mọi người để tạo ra sự ủng
hộ cho mục đích của họ. Chúng có thể sử dụng tôn giáo để thu hút tài chính hoặc nhân sự, để thực
hiện các hành động không đúng đắn hoặc để kiểm soát quyền lực.
Hơn nữa, tôn giáo thường được xem là một cộng đồng hoà bình và yên tĩnh. Vì vậy, khi các tổ
chức muốn giấu kín các hoạt động của mình, họ có thể sử dụng tôn giáo để che giấu các hoạt
động bất hợp pháp hoặc độc hại.
Ngoài ra, một số tổ chức có thể lợi dụng tôn giáo để đánh bóng hình ảnh của mình và tạo ra sự
đồng cảm và sự ủng hộ của cộng đồng
b. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
70_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo
tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ,
phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, thông
qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt
động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ
kiến thức...
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn
giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp
luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác
đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để
tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân
theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách
thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

III. QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM


1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
a. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống
nhất
b. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống
Ở Việt Nam, tín ngưỡng truyền thống biểu hiện ở nhiều cấp độ, trên phạm vi
cả nước, diễn ra trong mọi gia đình, dòng họ. Trong đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên, thờ anh hùng dân tộc, những người có công với dân, với nước có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong đời sống tâm linh người Việt.
Ở cấp độ gia đình, thờ cúng tổ tiên là hoạt động phổ biến. Ở cấp độ Làng xã,
Hầu hết các làng xã của người Việt đều thờ cúng Thành hoàng làng, Thần
Làng rất đa dạng. Ở cấp độ quốc gia, đỉnh cao của sự hội tụ đoàn kết thống
nhất cộng đồng dân tộc của người Việt Nam được biểu hiện dưới dạng tín
ngưỡng, tôn giáo.
Như vậy, chính tín ngưỡng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan
hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam, thậm chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm
biến đổi các nền văn hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhập vào Việt
Nam. Sự biến đổi của Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Công giáo khi vào Việt
Nam là những ví dụ điển hình.
71_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
c. Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng
đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Từ khi đất nước thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, kinh tế thị trường, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng thì đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của
người dân phát triển, trong đó xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới như:
Long hoa Di Lặc, Tin Lành Vàng Chứ, Thanh Hải vô thượng sư, Tiên rồng…;
các tổ chức đội lốt tôn giáo như Tin Lành Đề Ga, Hà Mòn ở Tây Nguyên.
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay
a. Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản,
lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam
Đoàn kết toàn dân tộc là sự liên kết giữa các dân tộc, tôn tạo sự đồng tình, sự chia sẻ và tôn
trọng lẫn nhau, giúp tạo nên một tinh thần đoàn kết, sự hiểu biết và cảm thông với nhau, từ đó
giảm thiểu các mâu thuẫn và xung đột giữa các dân tộc. Việc đoàn kết toàn dân tộc còn góp
phần giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
Cũng như vậy, đoàn kết tôn giáo giúp tạo ra một môi trường sống hòa đồng, tôn trọng giá
trị văn hóa và tôn giáo của mỗi người, từ đó giúp đảm bảo sự ổn định, hòa bình trong xã hội.
Thông qua việc đoàn kết tôn giáo, chúng ta có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề xã hội
phức tạp, hạn chế sự phân hóa và giảm thiểu các xung đột trong xã hội.
Ngoài ra, đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo còn đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Việc xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ
và văn minh chỉ có thể đạt được thông qua sự đoàn kết của toàn dân tộc và tôn giáo.
b. Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng XHCN
Mối quan hệ dân tộc và tôn giáo là hai yếu tố quan trọng trong xã hội, tuy nhiên chúng
cũng có thể gây ra sự phân chia và xung đột nếu không được giải quyết một cách hợp lý. Đặc
biệt trong một quốc gia đa dân tộc và đa tôn giáo, giải quyết mối quan hệ này là vô cùng quan
trọng để đảm bảo sự thống nhất và ổn định của cộng đồng.
Việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải được đặt trong bối cảnh của cộng
đồng quốc gia – dân tộc thống nhất, bởi vì cộng đồng này là một thực thể xã hội lớn và đa
dạng, bao gồm các thành phần dân tộc và tôn giáo khác nhau. Mối quan hệ giữa các thành
phần này không chỉ ảnh hưởng đến sự thống nhất của cộng đồng mà còn có ảnh hưởng đến sự
phát triển và ổn định của đất nước.
Việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo cũng phải được thực hiện trong khuôn khổ
của pháp luật và chính sách của quốc gia. Các chính sách này phải đảm bảo quyền lợi và sự
bình đẳng cho tất cả các thành phần dân tộc và tôn giáo trong cộng đồng, đồng thời cũng phải
đảm bảo an ninh và ổn định cho đất nước.

72_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


c. Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên
quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Quyền của các dân tộc thiểu số
Các quyền Biểu hiện
Các dân tộc thiểu số có quyền được tham gia và hưởng lợi từ các
Quyền phát triển kinh
hoạt động kinh tế và xã hội của quốc gia không bị phân biệt đối xử
tế và xã hội
trong việc tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế và xã hội.
Các dân tộc thiểu số có quyền được công nhận và tôn trọng về
Quyền được công
danh tính, ngôn ngữ, văn hóa, tín ngưỡng và các giá trị truyền thống
nhận và tôn trọng
của họ.
Các dân tộc thiểu số có quyền tham gia vào các quyết định chính
Quyền tham gia chính
trị ảnh hưởng đến cuộc sống của họ, bao gồm quyền bầu cử và được
trị
bầu cử vào các vị trí quan trọng trong chính phủ.
Các dân tộc thiểu số có quyền được tiếp cận giáo dục và phát triển
Quyền giáo dục và
kinh tế, xã hội theo những cách phù hợp với văn hóa và truyền thống
phát triển
của họ.
Các dân tộc thiểu số có quyền được bảo vệ và phát triển văn hóa
Quyền bảo vệ và phát
của mình, bao gồm quyền tự quản lý các hoạt động văn hóa và bảo
triển văn hóa
vệ các di sản văn hóa của họ.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức:

- Thực hiện các hoạt động tôn giáo, lễ hội, lễ kỷ niệm, cầu nguyện, hát ca, đọc kinh và các
hoạt động tâm linh khác.
- Tham gia các tổ chức tôn giáo, cộng đồng tín hữu, đóng góp cho các hoạt động từ thiện
và xã hội.
- Tự do nghiên cứu, học tập và truyền bá tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Không bị ép buộc hoặc bắt ép chuyển đổi tôn giáo, tín ngưỡng hoặc không được phân
biệt đối xử vì tín ngưỡng, tôn giáo của mình.
- Có quyền từ chối tham gia vào các hoạt động tôn giáo mà mình không đồng ý hoặc có bất
kỳ lý do cá nhân nào khác.
- Có quyền yêu cầu các quyền lợi và bảo vệ pháp lý đối với các hoạt động tôn giáo của
mình.

Chương 7

73_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản, của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và ĐCS Việt Nam về gia đình, xây dựng gia
đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH, xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
2. Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng, phương pháp khoa học trong nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề gia đình và xây
dựng gia đình, từ đó có nhận thức đúng đắn về vấn đề này.
3. Về tư tưởng: Sinh viên có thái độ và hành vi đúng đắn trong nhận thức và
có trách nhiệm xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình
và xã hội.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ
bản, quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con
cái…). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người,
được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác
trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết
thống là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu, nảy sinh từ quan hệ hôn
nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành
viên trong gia đình với nhau.
Trong gia đình, ngoài hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng,
quan hệ giữa cha mẹ với con cái, còn có các mối quan hệ khác, quan hệ giữa
ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, chú bác với cháu
v.v. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn thừa nhận quan hệ cha
mẹ nuôi (người đỡ đầu) với con nuôi (được công nhận bằng thủ tục pháp lý)
trong quan hệ gia đình.
Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ
của các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
74_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
a. Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình cung cấp cho con người một môi trường an toàn, ổn định để phát triển và hình
thành nhân cách. Nó cũng là nơi mà các giá trị và quan niệm về đạo đức, đức tính và văn hóa
được truyền tải từ thế hệ này sang thế hệ khác. Gia đình cũng cung cấp cho con người một
môi trường để học cách giao tiếp và xây dựng các mối quan hệ với những người khác.
Ngoài ra, gia đình cũng là đơn vị cơ bản của xã hội để giải quyết những vấn đề về kinh tế,
xã hội và văn hóa. Gia đình cung cấp sự hỗ trợ tinh thần và vật chất cho các thành viên trong
gia đình, đảm bảo rằng họ có đủ thức ăn, nơi ở và y tế. Nó cũng có thể đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nhân lực cho xã hội.
b. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình được coi là tổ ấm bởi vì nó là nơi chứa đựng tình cảm yêu thương, sự chăm sóc
và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình. Gia đình là một môi trường an toàn, nơi
mỗi thành viên có thể thể hiện bản thân, chia sẻ cảm xúc, học hỏi và phát triển nhân cách của
mình.
Khi các thành viên trong gia đình yêu thương và được yêu thương, họ sẽ cảm thấy hạnh
phúc và đầy đủ. Gia đình cũng là nơi để các thành viên học hỏi cách sống và làm việc với
những người khác, phát triển kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xử lý xung đột.
Các giá trị như tình thương, sự chia sẻ, tôn trọng và sự đoàn kết trong gia đình là những giá
trị cốt lõi của một gia đình hạnh phúc. Khi các thành viên của gia đình có những giá trị này,
họ sẽ sống trong một môi trường hài hòa, ổn định và thịnh vượng.
Gia đình cũng mang lại cho mỗi thành viên một cảm giác thuộc về và có sự ủng hộ trong
đời sống cá nhân của họ. Các thành viên trong gia đình có thể chia sẻ những thử thách, niềm
vui và thành công trong cuộc sống của mình với nhau. Điều này giúp mỗi người trong gia
đình cảm thấy được quan tâm, chú ý và được đánh giá cao.
c. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình được coi là cầu nối giữa cá nhân và xã hội vì nó đóng vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển cá nhân. Gia đình là nơi mà cá nhân bắt đầu học hỏi những giá
trị, quy tắc, và đạo đức cơ bản. Nó cung cấp cho cá nhân nền tảng vững chắc để họ phát triển
các kỹ năng xã hội, giao tiếp và quan hệ tương tác trong xã hội.
Hơn nữa, gia đình cũng là nơi để cá nhân học hỏi các kỹ năng và kiến thức cần thiết để
sống độc lập và tự chủ. Gia đình giúp cho cá nhân phát triển các kỹ năng như tự giác, trách
nhiệm, quyết định và giải quyết vấn đề, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền
tảng cho sự phát triển bền vững của cá nhân.
Ngoài ra, gia đình cũng là nơi để cá nhân học hỏi về các giá trị xã hội và văn hoá. Gia đình
có thể truyền đạt các giá trị đạo đức, tôn giáo, và các quy tắc xã hội. Những giá trị này giúp
cho cá nhân có thể hòa nhập vào xã hội một cách tốt đẹp hơn và đóng góp tích cực vào xã hội.
3. Chức năng cơ bản của gia đình

75_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


a. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức
năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao
động mà gia đình cung cấp.
b. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Chức năng
nuôi dưỡng của gia đình bao gồm cung cấp cho trẻ em các nhu cầu về thức ăn, áo quần, chỗ ở,
sức khỏe, vệ sinh, tình cảm và an ninh. Điều này giúp trẻ em phát triển và trưởng thành một
cách lành mạnh.
Ngoài ra, gia đình cũng có chức năng giáo dục con cái về các giá trị, tôn giáo, văn hoá, đạo
đức và kiến thức cần thiết cho cuộc sống. Gia đình là nơi trẻ em học hỏi cách giao tiếp, quan
hệ với người khác và xây dựng các mối quan hệ xã hội. Gia đình cũng giúp trẻ em phát triển
kỹ năng tự lập, giúp đỡ đồng bào và trở thành một công dân tốt trong xã hội.
Ngoài ra, gia đình cũng có trách nhiệm giáo dục con cái về các vấn đề liên quan đến sức
khỏe, an toàn và trách nhiệm xã hội. Việc hướng dẫn trẻ em về cách thực hiện các hoạt động
hàng ngày, tạo ra môi trường an toàn và khuyến khích trẻ em trở thành những người có trách
nhiệm trong xã hội là những nhiệm vụ quan trọng của gia đình.
c. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng của gia đình
Chức năng Biểu hiện
Gia đình cung cấp nguồn thu nhập cho các thành viên thông qua việc
Cung cấp nguồn làm, kinh doanh hoặc đầu tư. Thu nhập này được sử dụng để trang trải
thu nhập chi phí của gia đình, bao gồm mua sắm, trả tiền thuê nhà, chi tiêu hằng
ngày và tiết kiệm.
Gia đình phải quản lý ngân sách và quyết định sử dụng tiền một cách
Quản lý ngân sách hiệu quả để đáp ứng các nhu cầu của gia đình. Điều này bao gồm lên kế
hoạch ngân sách, quản lý chi tiêu và quản lý nợ.
Gia đình phải quản lý các hoạt động mua sắm như chọn mua sản
Tổ chức mua sắm phẩm, so sánh giá cả và chọn nhà cung cấp tốt nhất. Gia đình cũng có
thể sử dụng các ưu đãi và khuyến mãi để tiết kiệm chi phí.
Gia đình có thể giúp các thành viên phát triển kỹ năng tiết kiệm bằng
Phát triển kỹ năng
cách khuyến khích các thành viên tiết kiệm tiền, phát triển kế hoạch tiết
tiết kiệm
kiệm và chia sẻ các kinh nghiệm tiết kiệm.
Chăm sóc sức khỏe Gia đình có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
và giáo dục và giáo dục cho các thành viên bằng cách cung cấp sự hỗ trợ tài chính,
lên kế hoạch cho việc đưa các thành viên đến các bác sĩ, nhà trường và
76_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
các chuyên gia khác.

d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu
cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm
lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm
sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Chức năng Biểu hiện
Thời gian chung với gia đình là một cách tuyệt vời để giữ cho mối
Trò chuyện và thời quan hệ gia đình luôn gắn kết và ổn định. Trò chuyện và chia sẻ những
gian chung suy nghĩ, cảm xúc của mình cũng giúp các thành viên trong gia đình hiểu
nhau hơn và cảm thấy gần gũi hơn.
Việc chăm sóc và quan tâm đến sức khỏe và trạng thái tâm lý của gia
đình là một cách để thể hiện tình yêu và quan tâm đến nhau. Điều này bao
Hành động chăm sóc
gồm việc giúp đỡ trong các nhu cầu hàng ngày của gia đình, cung cấp
chăm sóc y tế và tâm lý, và đảm bảo an ninh và an toàn cho gia đình.
Hoạt động giải trí và thể thao cùng gia đình giúp các thành viên thư
Hoạt động giải trí và giãn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ. Đi bộ, chơi thể thao, xem phim,
thể thao đọc sách, chơi game hoặc đi du lịch cùng nhau là những hoạt động thú vị
để cải thiện tình cảm gia đình.
Tôn trọng và đồng ý với ý kiến, sở thích của nhau sẽ giúp tình yêu của
cặp đôi trở nên chặt chẽ hơn. Bạn cần hiểu rằng, đôi khi hai người sẽ có ý
Tôn trọng lẫn nhau
kiến khác nhau, và điều quan trọng là phải biết lắng nghe và tôn trọng lẫn
nhau.
Mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi trong mối quan hệ, các thành
Giải quyết mâu thuẫn
viên cần trao đổi, giải thích, xin lỗi và tha thứ cho nhau.

II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và
nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người

77_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


đàn ông trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó
tự nó sẽ tiêu tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xóa bỏ chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân
trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao
động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho
sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động, nhà nước XHCN.
Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi
ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới,
chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và
chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia
đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
3. Cở sở văn hóa
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng
thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức
mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh
các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế,
chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu
là khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không
được xây dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh
phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam
và nữ không còn nữa, hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được.
Các đặc trưng của hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
Đặc trưng Biểu hiện
Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Hai bên sẽ quyết định kết hôn dựa
Tự do và độc lập trên tình yêu và sự đồng ý tự nguyện của mình, không bị ép buộc bởi
bất kỳ lý do nào.
Bình đẳng giới Sự bình đẳng giữa hai bên, không có sự phân biệt đối xử giữa nam

78_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


và nữ. Cả hai đều có quyền và trách nhiệm trong việc xây dựng một
mối quan hệ hạnh phúc và viên mãn.
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ yêu cầu sự tôn trọng giữa hai bên. Hai
Sự tôn trọng bên cần phải tôn trọng sự khác biệt về tư tưởng, sở thích và nguyện
vọng của nhau.
Hai bên cần phải đồng ý và chia sẻ trách nhiệm trong việc nuôi
Trách nhiệm chung dưỡng và phát triển mối quan hệ của họ, cũng như chăm sóc cho gia
đình và cộng đồng.
Cả hai cần phải hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời hợp tác với
Hỗ trợ, giúp đở
nhau trong các hoạt động xã hội và văn hoá.

- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng


Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một
chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện hôn
nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với
quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa
cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau.
Một số tiêu chí thể hiện vợ chồng bình đẳng
Tiêu chí Biểu hiện
Chia sẻ trách Vợ chồng chia sẻ trách nhiệm với nhau trong việc quản lý gia đình,
nhiệm gia đình chăm sóc con cái, và đảm bảo tài chính gia đình.
Sự đồng tình trong Vợ chồng có giá trị và lý tưởng chung và cùng hỗ trợ nhau để thực
giá trị và lý tưởng hiện các mục tiêu đó.
Đối xử bình đẳng Vợ chồng đối xử với nhau một cách công bằng và tôn trọng nhau.
Không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa trên giới tính, tuổi tác,
hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác.
Sự đồng thuận Vợ chồng thảo luận với nhau trước khi đưa ra quyết định quan trọng
trong các quyết liên quan đến gia đình và sẽ cùng nhau quyết định.
định quan trọng
Đóng góp tài chính Vợ chồng đóng góp công bằng và đều nhau trong việc kiếm tiền,
quản lý tài chính gia đình, và các công việc khác.
Tôn trọng quyền Vợ chồng tôn trọng quyền riêng tư của nhau và không can thiệp vào
riêng tư cuộc sống riêng tư của đối phương mà không có sự đồng ý.
Sẵn sàng lắng Vợ chồng bình đẳng sẵn sàng lắng nghe và chia sẻ với nhau các suy
nghe và chia sẻ nghĩ, cảm xúc và khó khăn trong cuộc sống

79_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


Không có sự áp Vợ chồng không sử dụng sức mạnh hay quyền lực để ép buộc đối
đặt phương phải làm theo ý mình.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại.
Trong quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình
thành hình thái mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt
nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn - thay thế cho
kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế
hệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều
như trước, cá biệt còn có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là
loại hình gia đình hạt nhân quy mô nhỏ.
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
a. Chức năng tái sản xuất ra con người
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia
đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời
điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã
hội của Nhà nước.
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con
hay không có con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.
b. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình
tăng lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
Các gia đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm
ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
c. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục
xã hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra

80_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


những mục tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình1.
Điểm tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội
mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của
gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay
không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã,
mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con
cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển
kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng
giảm. Nhưng sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong nhà
trường, làm cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo
dục xã hội trong việc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã
giảm đi rất nhiều so với trước đây. Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang
thang, nghiện hút ma túy, mại dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã
hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang
tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang
chủ yếu là đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất
quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia
đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiện
nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa
giàu nghèo sâu sắc, làm cho một số hộ gia đình có cơ may mở rộng sản xuất,
tích lũy tài sản, đất đai, tư liệu sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bộ
phận các gia đình trở thành lao động làm thuê do không có cơ hội phát triển
sản xuất, mất đất đai và các tư liệu sản xuất khác, không có khả năng tích lũy
tài sản, mở rộng sản xuất.
3. Biến đổi quan hệ gia đình
-Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công
nghệ hiện đại, toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái
như: quan hệ vợ chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại
tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không
kết hôn. Đồng thời, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cô đơn,
11
Xem: Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr. 238.
81_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp
trẻ em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục… Từ đó, dẫn tới
hệ lụy là giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền
thống bị phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc
thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú… Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống
hiện đại (công việc căng thẳng, không ổn định, di chuyển nhiều…) cũng khiến
cho hôn nhân trở nên khó khăn với nhiều người trong xã hội.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn
ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông - người chồng làm chủ gia
đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại 1. Đó là mô hình người
phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ
gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình
Bảng so sánh gia đình truyền thống và gia đình hiện đại
Yếu tố Gia đình truyền thống Gia đình hiện đại

Số lượng Đông đảo, thường có đến 3 thế hệ Nhỏ hơn, thường chỉ có 2 thế hệ
Vai trò của Cha đóng vai trò quyết định và chịu trách Cha mẹ có vai trò tương đương và
cha mẹ nhiệm chính chia sẻ trách nhiệm với nhau
Quyền lực Cha đứng đầu và có quyền quyết định cao Quyết định được chia sẻ công bằng
nhất giữa các thành viên
Dân chủ Thành viên thường không được đề nghị ý Thành viên được đề nghị ý kiến và
kiến và phải tuân thủ quyết định của cha quyết định được đưa ra sau khi thảo
mẹ luận và đồng thuận
Phân công Vai trò của từng thành viên được xác định Vai trò của từng thành viên có thể
vai trò rõ ràng và thường không thay đổi (VD: thay đổi tùy thuộc vào tình huống
phụ nữ chịu trách nhiệm chăm sóc nhà và nhu cầu của gia đình
cửa, trẻ em và các công việc, đàn ông
kiếm tiền và bảo vệ gia đình)
Tình cảm Tình cảm và sự gắn bó gia đình rất mạnh Tình cảm gia đình không mạnh, sự
và sự gắn mẽ độc lập và tự do cá nhân cao hơn

Giá trị Giá trị truyền thống và tục lệ được giữ gìn Giá trị cá nhân và sự đa dạng được
và tôn trọng đánh giá cao hơn

4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên CNXH
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội
về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Để nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình, chính phủ có
thể thực hiện một số hoạt động và chính sách sau:

11
Xem: Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nxb. KHXH, H. 2012, tr. 335.
82_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp
Tổ chức các chương trình giáo dục và huấn luyện cho người dân về các kỹ năng quản lý
gia đình, nuôi dạy con cái, và quan hệ gia đình.
Tổ chức các chương trình tuyên truyền truyền thông: Chính phủ có thể sử dụng các kênh
truyền thông đại chúng như truyền hình, báo chí, internet, các phương tiện thông tin đại chúng
khác để tuyên truyền về tầm quan trọng của gia đình và các biện pháp để xây dựng và phát
triển gia đình.
Đưa ra các chính sách và hỗ trợ tài chính cho các hoạt động và dự án liên quan đến gia
đình, như việc tạo ra các trung tâm chăm sóc trẻ em, hỗ trợ các gia đình có con em bị khuyết
tật, hoặc các chương trình trợ giúp cho những gia đình có điều kiện khó khăn.
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện mức sống của người dân, giúp cho các gia đình có
điều kiện tốt hơn để nuôi dạy con cái và xây dựng một gia đình hạnh phúc.
Tạo ra các chương trình tuyên truyền và giáo dục công chúng để nâng cao nhận thức về vai
trò và tầm quan trọng của gia đình đối với xã hội.
Đưa ra các chính sách và quy định về bảo vệ và đảm bảo quyền lợi cho các thành viên
trong gia đình, bao gồm cả pháp luật về hôn nhân, ly hôn, bảo vệ trẻ em và phụ nữ.
Thúc đẩy nghiên cứu về gia đình: Chính phủ có thể đầu tư vào các nghiên cứu về gia đình,
nhằm cung cấp cho các nhà lãnh đạo chính trị, chuyên gia về gia đình và cả công chúng
những thông tin mới nhất về tình hình gia đình và những vấn đề cần giải quyết trong việc xây
dựng và phát triển gia đình.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình.
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện
nay.
Một số giá trị của gia đình truyền thống
Giá trị Biểu hiện
Gia đình truyền thống thường tập trung vào tình cảm và sự quan tâm
Tình yêu thương đến nhau. Những giá trị này có thể giúp tạo ra một môi trường ấm áp và
an toàn cho các thành viên trong gia đình.
Gia đình truyền thống thường đề cao trách nhiệm và tinh thần tự giác.
Trách nhiệm Những giá trị này có thể giúp cho các thành viên trong gia đình học được
cách đối diện với trách nhiệm và tập trung vào mục tiêu của mình.
Tôn trọng và Gia đình truyền thống thường tôn trọng và quan tâm đến người già
quan tâm đến trong gia đình. Điều này thể hiện sự trân trọng và kính trọng về những
người già người đã trải qua nhiều kinh nghiệm và đóng góp cho gia đình
Kinh nghiệm Gia đình truyền thống có thể mang lại rất nhiều kinh nghiệm và kiến
thức quý giá từ các thế hệ trước. Những giá trị này có thể giúp cho các

83_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp


thành viên trong gia đình học được cách giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống.
Gia đình truyền thống thường tôn trọng các giá trị truyền thống và quy
tắc trong gia đình. Những giá trị này có thể giúp cho các thành viên trong
Chuẩn mực
gia đình học được cách tôn trọng và giữ gìn những giá trị văn hóa của gia
đình.
Gia đình truyền thống thường đề cao tinh thần đoàn kết và sự giúp đỡ
lẫn nhau. Những giá trị này có thể giúp cho các thành viên trong gia đình
Đoàn kết
học được cách hỗ trợ và chia sẻ với nhau trong những thời điểm khó
khăn.
Sự tin tưởng và Gia đình truyền thống thường có sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
tôn trọng lẫn Điều này giúp tạo ra một môi trường gia đình an toàn và đầy yêu thương,
nhau giúp các thành viên gia đình cảm thấy được yêu quý và giá trị
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hóa.
Tiêu chuẩn gia đình văn hóa
Tiêu chuẩn Biểu hiện
- Gia đình có kinh tế ổn định, hoà thuận có kỷ cương nề nếp, không
có người mắc các tệ nạn xã hội
Gia đình ấm no, hoà - Thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn thuần phong mỹ tục, không
thuận, tiến bộ, khoẻ sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành
mạnh và hạnh phúc - Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học trở lên
- Các thành viên trong gia đình chăm lo rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn
vệ sinh và phòng bệnh
- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Thực hiện tốt nghĩa vụ - Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi
công dân trường và nếp sống văn hoá nơi công cộng
- Tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử – văn hoá, danh lam
thắng cảnh của địa phương.
- Mỗi cặp vợ chồng sinh con không vi phạm chính sách kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
hoá gia đình.
hoá gia đình
- Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giầu chính đáng
- Có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm
Đoàn kết tương trợ - Đoàn kết với cộng đồng dân cư, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao
trong cộng đồng dân động sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn
cư - Tham gia hoà giải các mối quan hệ bất đồng trong địa bàn dân cư
- Tham gia các hoạt động xã hội từ thiện nhằm xây dựng địa bàn
dân cư ổn định, vững mạnh; vận động các gia đình khác cùng tham

84_GV Nguyễn Minh Hiền tại UFM cung cấp


gia.

85_GV Nguyễn Minh Hiền cung cấp

You might also like