Professional Documents
Culture Documents
PhÆ°Æ¡ng Phã¡p Má I Trong Ä Iá U Trá Nã¡m BẠNG Ä Æ°á NG Uá NG Vã Bã I Tại Chá
PhÆ°Æ¡ng Phã¡p Má I Trong Ä Iá U Trá Nã¡m BẠNG Ä Æ°á NG Uá NG Vã Bã I Tại Chá
Tác giả: P.E. Grimes, MD, S. Ijaz, BA, MPH , R. Nashawati, BS, MSGM , D. Kwak
Vitiligo & Pigmentation Institute of Southern California, Los Angeles, California
Division of Dermatology, David Geffen School of Medicine, University of California, Los Angeles, California
TÓM TẮT
Nám là một rối loạn tăng sắc tố thường thấy ở phụ nữ và người có da thuộc type III đến VI theo phân loại da
Fitzpatrick; nám là bệnh lý mãn tính phổ biến, thách thức về mặt điều trị và tình trạng tái phát phổ biến. Cơ
chế bệnh sinh của nám rất phức tạp và thay đổi. Các yếu tố liên quan đến nguyên nhân hình thành nám bao
gồm khuynh hướng di truyền, phơi nhiễm bức xạ cực tím mạnh và ảnh hưởng của nội tiết tố. Các biện pháp
can thiệp trị liệu cho nám thường tiếp cận đa phương thức kết hợp các chất chống nắng bảo vệ da, làm sáng
da bằng bôi và uống, và các quy trình tái tạo bề mặt. Với kiến thức mở rộng về cơ chế bệnh sinh của nám,
các phương pháp điều trị mới và hiệu quả được lựa chọn trong điều trị nám. Bài viết này đánh giá các phương
pháp mới nổi trong điều trị nám bằng đường uống và bôi tại chỗ.
Giới thiệu
tổn thương nám (Kim et al., 2007). Nám xuất
Nám là một tình trạng rối loạn tăng sắc tố hiện ở tất cả các chủng tộc và sắc tộc, nhưng
mắc phải phổ biến được đặc trưng bởi các phần lớn bệnh nhân là phụ nữ và người có da
mảng màu nâu với mức độ đậm nhạt không từ type IV đến VI theo Fitzpatrick, bao gồm
đều xuất hiện trên trán, má, trên môi và vùng người Latin, Châu Á và gốc Phi (Halder et al.,
cằm của khuôn mặt. Tỷ lệ phổ biến từ 1% đến 1983, Kang, 2012, Kim et al., 2007, Moin và
50% ở những người có nguy cơ cao (Grimes, cộng sự, 2006, Coleues và Pandya, 2015).
1995, Grimes, 2009, Halder et al., 1983, Kim Nam giới chỉ chiếm thiểu số bệnh nhân bị nám
et al., 2007, Moin et al., 2006, W Muffer et với dưới 20% trường hợp nám. Các đặc điểm
al., 2007 ). Nhóm có nguy cơ cao bao gồm lâm sàng và mô học của nám ở nam giới tương
những người có loại da sẫm màu hơn, phụ nữ tự như ở phụ nữ được báo cáo trong y văn
mang thai và những người sống ở các khu vực (Sarkar et al., 2018, Vachiramon et al., 2012).
có tiếp xúc với tia cực tím (UV) mạnh. Một nghiên cứu đã báo cáo mức testosterone
Các mô hình phân bố nám bao gồm giữa thấp ở nam giới bị nám (Sarkar et al., 2018).
mặt, 2 bên má và vùng cằm với phân bố kiểu Rất nhiều các nghiên cứu chất lượng cuộc
giữa mặt là phổ biến nhất. Trong một số sống báo cáo về sự hỗn loạn cảm xúc và sự
trường hợp, cổ, cánh tay và lưng trên cũng bị tàn phá tâm lý mà các cá nhân bị nám trải qua
ảnh hưởng. Những khu vực này thường được (Balkrishnan et al., 2003, Ikino et al., 2015,
quan sát thấy ở phụ nữ mãn kinh. Các nghiên Pawaskar et al., 2007). Bệnh nhân trải qua tác
cứu gần đây đã ghi nhận sự gia tăng ban đỏ và động cảm xúc đáng kể và thường cảm thấy
giãn mạch ở các khu vực bị ảnh hưởng, điều phiền lòng, thất vọng, xấu hổ và chán nản về
này cho thấy có sự tăng sinh mạch máu trong ngoại hình da của họ (Ikino et al., 2015).
Các thành phần bôi tại chỗ mới Serum ức chế sắc tố
Serum ức chế sắc tố gần đây đã được điều
Cysteamine chỉnh để can thiệp vào nhiều cơ chế liên quan
Cysteamine hydrochloride (ß, đến việc gây ra tăng sắc tố. Những cơ chế này
mercaptoethylanine hydrochloride) được sản bao gồm kích hoạt melanocyte, phát triển
xuất tự nhiên trong cơ thể người và là sản melanosome, tổng hợp melanin, chuyển
phẩm thoái hóa của axit amin L-cysteine. melanosome, biệt hóa và bong tróc tế bào
Cysteamine cũng là một chất bảo vệ bức xạ keratinocyte. Serum điều chỉnh sắc tố có chứa
bảo vệ các tế bào khỏi đột biến gen và chết tế TA, tetrapeptide, chiết xuất sinh vật phù du,
bào của bức xạ ion hóa thông qua việc thu dọn niacinamide, phenylethyl resorcinol và
các gốc hdroxyl (Besouw et al., 2013). undecylenol phenylalanine. Trong một thử
Gần đây, một số nghiên cứu đã ghi nhận nghiệm so sánh ngẫu nhiên, mù đôi ở 43 bệnh
hiệu quả của cysteamine ở bệnh nhân bị nám. nhân, serum điều chỉnh sắc tố được so sánh
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi ở với hydroquinone 4% và cho thấy hiệu quả
40 bệnh nhân, sự cải thiện đáng kể các tổn tương đương với hydroquinone ở những bệnh
thương nám đã được quan sát so với những nhân bị nám và tăng sắc tố sau viêm (Makino
bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. et al., 2016).
Mansouri et al. (2015) đánh giá hiệu quả của
5% cysteamine ở 50 bệnh nhân bị nám.
Cysteamine gây ra sự giảm đáng kể về điểm
số MASI sau 16 tuần so với giả dược.
Bissett D. Topical niacinamide and barrier Ebrahimi B., Naeini F.F. Topical tranexamic
enhancement. Cutis. 2002;70:8– acid as a promising treatment for
12. [PubMed] [Google Scholar] melasma. J Res Med
Sci. 2014;19(8):753–757. [PMC free
Boukari F., Jourdan E., Fontas E., Montaudié article] [PubMed] [Google Scholar]
H., Castela E., Lacour J.P. Prevention of
melasma relapses with sunscreen Duteil L., Cardot-Leccia N., Queille-Roussel
combining protection against UV and C., Maubert Y., Harmelin Y., Boukari
short wavelengths of visible light: A F. Differences in visible light-induced
prospective randomized comparative pigmentation according to wavelengths:
trial. J Am Acad A clinical and histological study in
Dermatol. 2015;72(1):189–190. e1. comparison with UVB
[PubMed] [Google Scholar] exposure. Pigment Cell Melanoma
Res. 2014;27(5):822–
Castanedo-Cazares J.P., Hernandez-Blanco 826.[PubMed] [Google Scholar]
D., Carlos-Ortega B., Fuentes-Ahumada
C., Torres-Álvarez B. Visible-light Duteil L., Esdaile J., Maubert Y.,
photoprotection in Cathelineau A.C., Bouloc A., Queille-
melasma. Photodermatol Photoimmunol Roussel C. A method to assess the
Photomed. 2014;30(1):35– protective efficacy of sunscreens against
42. [PubMed] [Google Scholar] visible light-induced
pigmentation. Photodermatol
De Caprio A.P. The toxicology of Photoimmunol
hydroquinone-relevance to occupational Photomed. 2017;33(5):260–
and environmental exposure. Crit Rev 266. [PubMed] [Google Scholar]
Toxicol. 1999;29:283–
330. [PubMed] [Google Scholar] George A. Tranexamic acid: An emerging
depigmenting agent. Pigment
Int. 2016;3(2):66–71. [Google Scholar]
Grimes P.E., Yamada N., Bhawan J. Light Ikino J.K., Nunes D.H., Da Silva V.P.M.,
microscopic, immunohistochemical, and Fröde T.S., Sens M.M. Melasma and
ultrastructural alterations in patients with assessment of the quality of life in
melasma. Am J Brazilian women. An Bras
Dermatopathol. 2005;27(2):96– Dermatol. 2015;90(2):196–200.[PMC
101. [PubMed] [Google Scholar] free article] [PubMed] [Google Scholar]
Halder R.M., Grimes P.E., McLaurin C.I., Jutley G.S., Rajaratnam R., Halpern J., Salim
Kress M.A., Kenney J.A., Jr. Incidence A., Emmett C. Systematic review of
of common dermatoes in a randomized controlled trials on
predominantly black dermatologic interventions for melasma. J Am Acad
practice. Cutis. 1983;32(4):388– Dermatol. 2014;70(2):369–
390. [PubMed] [Google Scholar] 373. [PubMed] [Google Scholar]
Hamadi S.A., Mohammed M.M., Aljaf A.N., Kang H.Y. Melasma and aspects of
Abdulrazak A. The role of topical and pigmentary disorders in Asians. Ann
oral melatonin in management of Dermatol Venereol. 2012;139:S92–
S95.[PubMed] [Google Scholar]