Professional Documents
Culture Documents
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................5
1. Các khái niệm cơ bản về laser......................................................................7
2. Laser cắt mống mắt chu biên.....................................................................10
2.1. Chỉ định.....................................................................................................11
2.2. Chống chỉ định...........................................................................................13
2.3. Quy trình thực hiện....................................................................................13
2.4. Hiệu quả điều trị........................................................................................15
2.5. Biến chứng.................................................................................................16
3. Laser tạo hình vùng bè chọn lọc................................................................19
3.1. Nguyên lý và cơ chế của laser tạo hình vùng bè chọn lọc.........................19
Thuyết cơ học............................................................................................20
Thuyết sinh học..........................................................................................21
Thuyết phân chia tế bào.............................................................................22
3.2. Chỉ định và chống chỉ định........................................................................24
3.3. Quy trình thực hiện....................................................................................25
3.4. Hiệu quả điều trị........................................................................................26
3.5. Biến chứng.................................................................................................27
4. Quang đông thể mi......................................................................................28
4.1. Quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc............................................29
4.2. Quang đông thể mi bằng laser nội nhãn....................................................32
5. Kết luận........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................38
2
DANH MỤC HÌNH
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm là bệnh lý tổn thương thị thần kinh không hồi phục, gây tổn hại thị
trường, mất thị lực và có thể dẫn tới mù nếu không điều trị đúng cách và kịp thời.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), Glaucoma là bệnh đứng hàng thứ hai trong các
nguyên nhân gây mù, chỉ sau đục thuỷ tinh thể [40]. Ước tính đến năm 2020 có
khoảng 80 triệu người mắc bệnh Glôcôm, chiếm 2.86% dân số trên 40 tuổi, trong
đó 11.2 triệu người bị mù do bệnh này [40].
Mục tiêu của điều trị glôcôm là duy trì chức năng thị giác bằng cách ngăn
ngừa sự tổn hại thêm lớp sợi thần kinh và thị trường nhằm bảo toàn chất lượng
cuộc sống của người bệnh. Điều trị glôcôm có thể lựa chọn từ thuốc, laser hoặc can
thiệp phẫu thuật. Điều trị thuốc hiện nay thường là phối hợp thuốc, khi phối hợp
thuốc, tác dụng của từng thuốc có xu hướng kém hơn so với khi sử dụng riêng
trong đơn trị liệu. Kế đến là những tác dụng phụ của thuốc và những tổn thương
trên bề mặt nhãn cầu xuất phát từ những chất bảo quản của thuốc điều trị glôcôm.
Bên cạnh đó, số thuốc nhỏ càng nhiều sẽ dẫn tới mức độ tuân thủ điều trị của bệnh
nhân càng kém, do đó trước khi quyết định bổ sung thêm một phương pháp điều trị
phối hợp, người bác sĩ nhãn khoa cần phải cân nhắc giữa nhiều lựa chọn từ thuốc,
laser đến phẫu thuật. Ngoài ra chi phí điều trị đối với thuốc cũng là vấn đề đáng
quan tâm cho bệnh nhân glôcôm, đặc biệt là ở những nước đang phát triển.
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, laser đã được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong y khoa. Laser đã giúp cho điều trị
glôcôm trở nên đơn giản hơn và các phương pháp điều trị này hiện đang được sử
dụng một cách thường quy bởi hầu hết các bác sĩ nhãn khoa ngay cả ở những
trường hợp bệnh nhẹ. Phương pháp phổ biến nhất trong điều trị glaucoma góc đóng
hiện nay là phương pháp Neodymium: Yttri-aluminium-garnet (Nd: YAG) laser
iridotomy (LPI) (Cắt mống mắt chu biên bằng laser Nd:YAG). Các phương pháp
5
khác hiện đang được sử dụng bao gồm laser trabeculoplasty (LTP) (Tạo hình vùng
bè bằng laser), gonioplasty/iridoplasty (Laser tạo hình góc/Mở mống mắt chu
biên), diode laser cyclophotocoagulation và endocyclophotocoagulation (Quang
đông thể mi và Quang đông thể mi nội nhãn bằng Diode Laser).
Chính vì vậy, chúng tôi là chuyên đề này với mục tiêu :
- Hiểu được cơ chế tác dụng của các lại LASER trong một số hình
thái glôcôm.
- Đưa ra chỉ định của các loại LASER trong điều trị glôcôm.
6
1. Các khái niệm cơ bản về laser
LASER (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) là một
loại ánh sáng đơn sắc được tạo ra trên cơ sở khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ
cưỡng bức. Tia laser không thuộc loại bức xạ ion hóa như tia gamma hay tia X nên
không có nguy cơ gây ung thư hoặc đột biến gen. Do đó ứng dụng laser trong chẩn
đoán và điều trị ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ánh sáng laser có tính đơn sắc, tính
định hướng, tính cố kết và tính phân cực giúp laser tạo ra có cường độ rất cao, ít bị
mất năng lượng trên đường đi và có thể hội tụ vào một điểm rất nhỏ. Đồng thời,
nhờ tính đơn sắc nên laser có thể được hấp thụ chọn lọc vào mỗi tổ chức sinh học
có phổ hấp thụ phù hợp với bước sóng của từng loại laser .
Khi được chiếu vào tổ chức sống, quang năng của chùm tia laser sẽ được
chuyển thành năng lượng có hiệu úng quang hóa, cợ học và nhiệt. Tùy từng loại
laser có các bước sóng khác nhau, mật độ công suất và thời gian xung khác nhau
mà quá trinh tương tác giữa laser và tổ chức sống sinh ra các hiệu ứng khác nhau.
Hiệu ứng quang hóa: do các loại laser công suất thấp tạo nên, bao gồm
quang cảm ứng, quang hoạt hóa, quang bức xạ, quang hóa trị liệu.
Quang cảm ứng và quang hoạt hóa gây nên hiện tượng kích thích sinh
học do đó được ứng dụng nhiều trong vật lý trị liệu và phục hồi chức
năng.
Quang bức xạ và quang hóa trị liệu được ứng dụng dể phát hiện sớm
các tế bào ung thư. Đây là nguyên lý cơ bản cùa phương pháp chẩn
đoán và điều trị chọn lọc các khối u (Photo Dynamic Therapy - PDT).
Trong nhãn khoa, PDT còn được áp dụng điều trị các tân mạch hắc mạc
trong bệnh lý thoái hóa hoàng điểm tuổi già, bệnh cận thị nặng với chất
cảm quang là Verteporfin (Visudyne ™).
7
Hiệu ứng nhiệt: Các phân tử sinh học hấp thu các photon và sinh ra nhiệt.
Nhiệt được truyền đến điểm đích bằng cơ chế truyền nhiệt bị động hoặc theo cơ
chế đối lưu (do dòng máu chày). Hiệu ứng nhiệt bao gồm tăng nhiệt, quang đông,
than hóa và bay hơi tổ chức.
Tăng nhiệt: nhiệt độ tại tổ chức sống tăng khi chiếu tia phụ thuộc vào
các yếu tố như thòi gian xung, năng lượng laser, các đặc tính vể quang
học và nhiệt học của các tổ chức hấp thu. Khi nhiệt độ tại tổ chức sống
tăng từ 37°c đến 42°c, tổn thương nhiệt có thể hồi phục. Từ 43°c đến
60°c, tổn thương nhiệt không phục hồi gây phá vỡ các cầu nối hydro và
lực Vander Waals làm biến dạng tổ chức, mất tính năng sinh học của
enzym, mất tính vẹn toàn của tổ chức (biến đổi màng tế bào). Tăng
nhiệt được ứng dụng trong điều trị ung thư (điều trị nhiệt) do các tế bào
ung thư trờ nên rất nhạy cảm với các tác nhân hóa và xạ trị khi nhiệt độ
tăng đến 42°c, có thể giảm liều mà vẫn duy trì được hiệu quả điều trị.
Quang đông: khi nhiệt độ tại tổ chức sống tăng trong khoảng từ 60°c
đến dưới 100°c, các biến đổi tế bào sống do tăng nhiệt gây hiện tượng
đông đặc, hoại tử mô. Hiệu ứng này được áp dụng rộng rãi trong nhiều
chuyên khoa và đặc biệt là nhãn khoa như: điều trị các bệnh lý của hắc
võng mạc (tân mạch võng mạc, dị dạng các mạch máu võng mạc, vết
rách võng mạc, thoái hóa vống mạc...); điều trị glôcôm (tạo hình vùng
bè, tạo hình góc tiền phòng, quang đông thể mi, xử lý các biến chủng
sau phẫu thuật lỗ dò),...
Than hóa và bay hơi: tăng mức năng lượng laser khiến cho mật độ năng
lượng cũng tăng theo gây hiệu ứng than hoá khi nhiệt độ của tô chức đạt
tới 100°C — 300°C, làm tổ chức bị than hóa và bốc hơi.
8
Hiệu ứng ion hóa (cơ học): được tạo bởi các laser có bước sóng trong vừng
tử ngoại bao gồm các hiệu ứng quang bóc lớp và quang cắt các liên kết.
Quang bóc lóp: Khi năng lượng hấp thụ đạt giá trị ngưỡng nó sẽ phá vỡ
các liên kết điện tử trong các nguyên tử của phân tử, làm đứt gãy các mạch
hữu cơ và xuất hiện các vi nổ trong một vùng khá lớn so vói kích thước phân
tử hữu cơ mà không sinh ra nhiệt. Nhờ khả năng bóc được từng lớp rất mỏng
của tổ chức mà không gây ra hiệu ứng nhiệt cho các mô lân cận nên laser
excĩmer được úng dụng rất thành công trong các can thiệp đòi hỏi độ tinh tế
cao như phẫu thuật điều trị tật khúc xạ, tạo hình mạch
Quang cắt liên kết: khi tỉa laser tác động vào tổ chức sống với mật độ
công suất các tác động trong một thời gian cực ngắn có khả năng gây
ion hóa hàu hết các nguyên tử, tạo ra sóng sốc giãn nờ đột ngột làm phá
hủy cơ học kiến trúc của tổ chức sống. Hiệu ứng này được ứng dụng
trong phá sỏi tiết niệu, tiêu hóa...
9
2. Laser cắt mống mắt chu biên
Cắt mống mắt chu biên bằng laser là thủ thuật dùng tia laser để tạo một lỗ thủng
nhỏ ở vị trí ngoại vi, gần chân mống mắt nhằm tạo điều kiện cho thủy dịch lưu
thông dễ dàng từ hậu phòng ra tiền phòng, giải phóng được tình trạng nghẽn đồng
tử, chân mống mắt không còn áp ra trước vào vùng bè. Phương pháp này được chỉ
định điều trị rộng bao gồm glôcôm góc đóng nguyên phát, góc đóng nguyên phát
( góc hẹp và không có tổn thương gai thị kiểu glôcôm), bệnh nhân nghi ngờ góc
đóng và thậm chí với những mắt có góc đóng do mống mắt tiếp xúc với giác mạc.
Báo cáo đầu tiên về một phương pháp điều trị phẫu thuật hiệu quả cho bệnh
tăng nhãn áp đã được thực hiện vào năm 1857 bởi bác sĩ nhãn khoa người Đức
Albrecht von Graefe, người đã mô tả việc thực hiện phẫu thuật cắt mống mắt bằng
phẫu thuật rộng thông qua vết thương giác mạc [54]. Tuy nhiên với sự phát triển
vượt bật của công nghệ laser trong lĩnh vực nhãn khoa đã chiếm ưu thế hơn các
phương pháp cũ. Vào giữa những năm 1970, laser argon được thường xuyên sử
dụng là phương pháp cắt mống không xâm lấn. Mặc dù, laser argon được hấp thụ
tốt bằng sắc tố mống mắt, laser argon vẫn gây ra một số biến chứng và tỷ lệ thất
bại do bít lỗ mống cao.
10
Nguồn : Von Graefe A [54]
Đến năm 1980, laser Q-switched Nd:YAG (1064 nm) có tác dụng lên nhiều
loại mống mắt có màu sắc khác nhau. Bởi vì cơ chế của nó không phụ thuộc vào
lượng melanin trong mống mắt . Bên cạnh đó laser Nd:YAG sử dụng ít năng lượng
hơn laser argon cho kết quả điều trị tốt hơn và tỷ lệ thất bại do bít lỗ mống ít hơn.
Bên cạnh đó cũng ít làm tổn thương giác mạc, thể thuỷ tinh và võng mạc hơn.
12
Trong các trường hợp PACG mà LPI có thể làm giảm tỷ lệ xảy ra góc
đóng bán cấp trong tương lai. Nếu chỉ có có dính góc ít hơn 50% chu
vi thì LPI có tác dụng. Đối với những trường hợp PACG, nhãn áp cao
>35mmHg, dính góc hơn 6 cung giờ, LPI không có tác dụng và các
phẫu thuật tạo lỗ rò hoặc lấy thể tuỷ tinh cần được thực hiện để đạt
được nhãn áp đích.
Góc đóng thứ phát : Viêm màng bồ đào là nguyên nhân thường gặp
gây nghẽn đồng tử và LPI có thể được thực hiện để ngăn chặn nghẽn
đồng tử thứ phát.
Một số chỉ định khác :
o Hội chứng phân tán sắc tố: nguyên lý ủng hộ cho LPI là ổn định
áp suất giữa tiền phòng và hậu phòng làm giảm độ cong mống
mắt về phía sau. Bên cạnh đó còn giảm dao động của mống mắt
giữa mống mắt và dây chằng zin , từ đó giảm phân tán sắc tố.
o Hội chứng thuỷ dịch ngược dòng : Hội chứng này biểu hiện với
nhãn áp cao, tiền phòng nông nguyên nhân là do quay về phía
trước của mống mắt và thể mi, thông thường xảy ra sau phẫu
thuật. Do nó là chẩn đoán loại trừ, LPI có tác dụng quan trọng
do có khả năng loại trừ cơ chế nghẽn đồng tử ở glôcôm do
nghẽn thể mi.
13
nguyên nhân gây ra hẹp góc là phù hắc mạc hoặc tràn dịch hắc mạc và không có
tình trạng nghẽn đồng tử [41]
Đục các môi trường trong suốt như phù giác mạc, phản ứng viêm tiền phòng
Những mắt có nguy cơ cao như tiền phòng rất nông hoặc viêm màng bồ đào
Bệnh nhân không hợp tác
2.3. Quy trình thực hiện
Bệnh nhân và thân nhân phải được giải thích về tầm quan trọng của phẫu
thuật, quy trình phẫu thuật và các biến chứng có thể xảy ra, giải thích thêm về việc
phẫu thuật này có khả năng phải thực hiện nhiều lần. Người thực hiện phải ghi
nhận việc bệnh nhân có đang dùng thuốc kháng đông hay không vì việc này có thể
gây ra biến chứng chảy máu nhiều trong/sau iridotomy. Nếu có thì cần hội chẩn
với bác sĩ Tim mạch trước khi thực hiện phẫu thuật.
Cần kiểm soát IOP tốt bằng thuốc và trong trường hợp có cơn góc đóng cấp
thì cần cân nhắc sử dụng acetazolamide toàn thân hoặc mannitol tĩnh mạch nhằm
kiểm soát IOP tốt nhất có thể khi thực hiện phẫu thuật. Pilocarpine 2% (một giọt)
được tiêm nội nhãn 15 phút trước điều trị. Nếu đồng tử co không đủ, có thể nhỏ
thêm pilocarpine.
Hầu hết các bác sĩ nhãn khoa chỉ thực hiện đơn lẻ Nd:YAG iridotomy, trong
khi đó một số khác sẽ thực hiện iridotomy tuần tự đầu tiên với argon, sau đó là
YAG với bệnh nhân có mống mắt dày. Bệnh nhân ngồi thả lỏng trên máy và gây tê
nhãn cầu. Sử dụng kính tiếp xúc Abraham hoặc kính Blumenthal, dùng chất lỏng
hoặc gel tiếp xúc để đặt kính lên bề mặt nhãn cầu. Kính Abraham có đường kính
10 mm, công suất 66D cho quan sát rõ hơn khi thực hiện iridotomy . Kính cho độ
phóng đại hình ảnh 1.5 lần, bên cạnh đó còn cố định nhãn cầu, trung hòa bề mặt
giác mạc và dễ dàng hơn trong tiếp cận khu vực ngoại vi mống mắt, cho độ tập
trung năng lượng tia laser lớn hơn.
14
LPI được thực hiện ở phần mống mắt trên, tại nơi mi trên che kín, vị trí ở
1/3 ngoài mống mắt, chỗ mống mắt mỏng nhất hoặc tại khe mống mắt. Tuy nhiên,
trong trường hợp vị trí mống mắt mỏng hoặc khe mống mắt nằm ở dưới thì ta cũng
có thể thực hiện PI tại đó. Mặc dù vị trí mống mắt trên nơi có mi trên phủ kín
thường được các phẫu thuật viên ưa chuộng, [45] một số nghiên cứu gần đây lại có
ý kiến không ủng hộ việc này [53]. Vị trí chiếu laser được xác định tùy thuộc vào
độ dày của mống mắt và khe mống mắt, năng lượng được đặt ở mức khoảng 3 - 9
mJ hoặc cao hơn/thấp hơn phụ thuộc vào bác sĩ thực hiện, mục đích là để hoàn
thành iridotomy trong hai đến bốn nhát bắn. Tuy nhiên nếu tăng mức năng lượng
lên đáng kể sẽ có nguy cơ gây tổn thương thuỷ tinh thể do tia rộng hoặc thậm chí
gây bán lệch thuỷ tinh thể (hiếm). Ngược lại nếu mức năng lượng quá thấp, mống
mắt không được cắt hoàn toàn dẫn đến giải phóng nhiều sắc tố, hậu quả là ngăn
cản việc quan sát mống mắt đầy đủ và gây cản trở cho lần laser tiếp theo. Dấu hiệu
chắc chắn của thủng mống mắt hoàn toàn là thuỷ dịch có chứa sắc tố bất ngờ tuôn
ra từ vị trí biểu mô sắc tố của mống mắt vào tiền phòng (Anterior chamber - AC).
Để ngăn sự tiến triển cơn cấp thì kích thuớc LPI được ước tính khoảng 150 -
200 μm. Cơn góc đóng cấp được ghi nhận ở một số bệnh nhân hậu LPI có kích
thước không phù hợp[11] . Nguyên nhân của cơn góc đóng xảy ra sau dãn đồng tử
ngay cả khi có bằng chứng rõ về LPI trước đó, có thể là do khi đồng tử dãn, mống
mắt di chuyển về phía ngoại vi làm cho góc tiền phòng bị chèn ép. Ngoài ra,
nguyên nhân cũng có thể là vì hiện tượng phù sớm sau điều trị, hoặc tăng sinh
muộn biểu mô sắc tố tại mống mắt [11].
15
Hình 3 : Hình ảnh sau khi laser cắt mống mắt chu biên
16
không có bệnh lý gì khác trước đó, và được iridotomy thì trên các bệnh nhân này
trong 5 năm không ghi nhận tình trạng tiến triển bệnh lý thần kinh thị dạng
glaucoma hoặc góc đóng có triệu chứng. Trong dân số miền Nam Ấn Độ có PACS
hoặc PAC/PACG, LPI đã được ghi nhận có kết quả trong việc mở rộng góc tiền
phòng đáng kể. Quan sát được trên chụp cắt lớp cắt lớp quang học bán phần trước
nhãn cầu (anterior segment optical coherence tomography - ASOCT) và soi góc
tiền phòng , mặc dù có 1/2 bệnh nhân PACS và 2/3 bệnh nhân PAC/PACG khi soi
góc trước đó có tình trạng áp mống mắt - bè mạn tính. Sự mở rộng góc tiền phòng
lớn nhất trên ASOCT được ghi nhận ở các bệnh nhân trước đó có những đặc tính
bệnh phù hợp với nghẽn đồng tử mức độ cao hơn.
Một nghiên cứu phân tích tổng hợp, đánh giá hiệu quả của LPI trên bệnh
nhân góc đóng. Nghiên cứu này cho thấy, LPI có tác dụng kiểm soát nhãn áp, tiến
triển của bệnh, mở rộng góc tiền phòng. Hầu hết sau khi thực hiện LPI, góc tiền
phòng đều mở rộng, được đánh giá bằng soi góc tiền phòng, siêu âm bán phần
trước hoặc AS-OCT. Tuy nhiên, khoảng 2-57% góc vẫn đóng, nguyên nhân là do
cấu trúc tiền phòng nông, mống mắt dày, thể mi ngã trước và thể thuỷ tinh dày.
Sau LPI, tỷ lệ phải điều trị hạ nhãn áp được báo cáo, 0-8% ở nhóm PACS, 42-67%
ở nhóm PAC, 21-47% ở nhóm AAC và 83-100% ở nhóm PACG. Tiến triển thành
PACG ở nhóm 0-0.3% ở nhóm PACS và 0-4% ở nhóm PAC.
2.5. Biến chứng
Các triệu chứng rối loạn thị giác như nhìn đôi, nhìn mờ thoáng qua, lóa mắt,
nhìn thấy bóng, đường thẳng và ảo ảnh/hình ảnh ma quái là những tác dụng phụ
phổ biến nhất, đặc biệt ở các bệnh nhân PACS/PAC khi thực hiện PI dự phòng
[31].
Có nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề sự an toàn của phương pháp này đối
với lớp nội mô giác mạc [19]. Trong một bài phân tích tổng hợp, Wang và cộng sự
báo cáo rằng mặc dù LPI đã được chứng minh là một phương pháp tương đối an
17
toàn, phẫu thuật này vẫn có nguy cơ lâu dài gây mất bù giác mạc, cuối cùng dẫn
đến ghép giác mạc [56]. Khoảng thời gian iridotomy gây mất bù giác mạc dài nhất
được báo cáo là 8 năm. Các cơ chế được đưa ra nhằm giả thích cho việc tổn thương
nội mô bao gồm: tổn thương khu trú trực tiếp, tổn thương do nhiệt, do sóng xung
kích cơ học, phân tán sắc tố mống mắt, tăng IOP thoáng qua, tình trạng viêm, lưu
thông thuỷ dịch hỗn loạn, áp lực cắt trên nội mô phụ thuộc thời gian, phá vỡ hàng
rào máu - thuỷ dịch mạn tính, và tổn thương nội mô do lắng đọng dạng bóng.
Những tổn thương nội mô trong các báo cáo thay đổi tùy thuộc vào chủng tộc
nghiên cứu. Ở người da trắng bình thường, sự mất tế bào theo hàm mũ trung bình
trong thời gian 10 năm được báo cáo là 0.6% - 0.5% mỗi năm .Ở người Ấn Độ và
Trung Quốc bình thường, chỉ số trên là khoảng 0.3% mỗi năm .Tầm quan trọng
của các yếu tố nguy cơ và mối liên hệ trực tiếp của chúng với sự tiến triển mất bù
giác mạc vẫn còn đang được xác định. Việc hiểu được các yếu tố nguy cơ này sẽ
giúp cho các bác sĩ nhãn khoa tư vấn cho bệnh nhân tốt hơn. Điều này đặc biệt đối
với bệnh nhân PACS khi không có tổn thương thực thể hoặc không có lợi ích rõ
ràng cho bệnh nhân.
IOP có nguy cơ tăng sau phẫu thuật, vì vậy phẫu thuật viên nên theo dõi một
cách cẩn thận tất cả các trường hợp iridotomy, đặc biệt đối với những bệnh nhân có
đĩa thị giác bị tổn thương, IOP có thể xấu đi đột ngột sau đó. IOP thường đạt cực
đại từ 4 - 5 giờ sau khi thực hiện LPI [34].
Đục thủy tinh thể cũng là một biến chứng của của iridotomy. Lim và cộng
sự lần đầu tiên đã đánh giá tiến triển độ đục của thuỷ tinh thể sau LPI trên các đối
tượng PAC cấp tính, sử dụng Hệ thống phân loại độ đục thuỷ tinh thể (Lens
Opacities Classification System - LOCS) III và ghi nhận được sự thay đổi rõ rệt ở
23.3% trường hợp (95% khoảng tin cậy 16.9% - 29.7%) [28]. Ngược lại, trong một
nghiên cứu của Mông Cổ, Yip và cộng sự báo cáo rằng không có sự khác biệt
đáng kể về tiến triển đục thủy tinh thể dựa trên hệ thống phân loại LOCS III 6 năm
18
sau LPI trên bệnh nhân PAC, giữa nhóm LPI và nhóm dân số nghiên cứu còn lại
[60]. Trong nghiên cứu bệnh về mắt ở Chennai, 6 năm sau LPI ở bệnh nhân PAC,
sau những đánh giá cơ bản thì ghi nhận có ý nghĩa tình trạng tiến triển đục vỏ ở
những bệnh nhân này. Tiến triển đục thủy tinh thể được ghi nhận ở 38.9% bệnh
nhân LPI so với 23.1% bệnh nhân không được can thiệp (P <0,0001).
Nguy cơ bán lệch và lệch thuỷ tinh thể sau LPI cũng được biết đến.
Melamed và cộng sự lần đầu tiên báo cáo một trường hợp lệch thuỷ tinh thể sau
điều trị LPI tối ưu, nguyên nhân ban đầu được xác định là do chấn thương. Kwon
và cộng sự báo cáo một trường hợp khác, bệnh nhân có bệnh lý viêm võng mạc sắc
tố và rung thuỷ tinh thể (phacodonesis), sau LPI thì ghi nhận được bệnh nhân lệch
hoàn toàn hai cực thuỷ tinh thể, tình trạng xảy ra sau 8 tháng với mắt phải và 2
năm với mắt trái. Seong và cộng sự báo cáo một trường hợp khác bị lệch hoàn toàn
thuỷ tinh thể 10 tháng sau LPI trên bệnh nhân cận thị nặng. Trong những trường
hợp trên, các bệnh lý có sẵn trước đó có thể đã làm suy yếu các dây chằng treo thấu
kính; hiệu ứng sóng xung kích trong LPI được cho rằng đã làm tổn thương thêm
các dây chằng này, dẫn đến việc thấu kính sau phẫu thuật bị lệch. Tuy nhiên, một
số trường hợp lệch thuỷ tinh thể tự phát mà không ghi nhận tiền căn bệnh lý liên
quan, ngoại trừ có điều trị LPI cũng đã được ghi nhận (một trường hợp lệch sau ở
một mắt, bốn trường hợp lệch hoàn toàn; khoảng thời gian ghi nhận từ 1 tháng đến
1 năm). Ngoại trừ trường hợp lệch thuỷ tinh thể do chấn thương đã được Melamed
và cộng sự báo cáo, mối liên hệ nhân quả giữa LPI và lệch thuỷ tinh thể vẫn chưa
có những bằng chứng thoả đáng. Đôi khi một số tình trạng bán lệch thể thuỷ tinh
thể ẩn chỉ có thể được chẩn đoán trong khi phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh mà thôi.
Mống mắt bị chảy máu nhẹ cũng là một phần không thể tránh khỏi của LPI.
Mặc dù khi quan sát qua sinh hiển vi, lượng máu chảy khá nhiều, nhưng thực tế thì
chảy máu thường không đáng kể trong hầu hết các trường hợp. Ấn nhẹ thấu kính
phẫu thuật trong khi thực hiện cũng có thể làm cho máu tự ngừng chảy. Nếu hiện
19
tượng chảy máu gây khó khăn trong việc quan sát mống mắt và thao tác, phẫu
thuật viên có thể tiến hành LPI ở lần hẹn khác, hoặc có thể chọn vị trí bắn khác khi
thực hiện LPI.
3. Laser tạo hình vùng bè chọn lọc
Việc sử dụng laser tại góc tiền phòng được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1961
[61]. Hai nhà nghiên cứu là Krasnov [22] và Worthen [57] báo cáo hiện tượng
giảm nhãn áp sau “mở bè” hay “ châm vùng bè”, tuy nhiên, hiệu quả hạ nhãn áp
chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Năm 1979, Wise và Witter giới thiệu khái niệm
dùng laser Argon tại vùng bè để làm ‘ tăng sức căng’, và đạt được hiệu quả hạ
nhãn áp kéo dài hơn 1 năm [58]. Sau đó, nghiên cứu thử nghiệm điều trị laser trong
glôcôm cũng xác nhận lại hiệu quả của kỹ thuật laser argon trong tạo hình vùng bè.
Các bằng chứng cho thấy nguồn laser này có thể tác động chọn lọc lên các tế
bào sắc tố vùng bè và không gây tổn thương đến những tế bào không sắc tố tại đây
bởi hiệu ứng nhiệt hay tổn thương cấu trúc. Năm 1998, nhóm nghiên cứu của
Latina tiếp tục công bố thành công của SLT trong hạ nhãn áp ở 23,5% bệnh nhân
glôcôm góc mở không kiểm soát được với thuốc, và 24,2% bệnh nhân glôcôm góc
mở trước đó đã điều trị với ALT [26]. Từ đó, SLT gây được nhiều chú ý như là
một phương pháp điều trị có thể lặp lại dành cho bệnh nhân glôcôm góc mở [46].
21
Thuyết cơ học
Thuyết cơ học cho rằng laser tạo ra những thay đổi nhiệt ở các dải bè dưới
tác động của laser, làm cho chúng bị co kéo. Lực kéo này tác động lên các dải bè
xung quanh, mở rộng khoảng không gian gian bè [21]. Tuy nhiên, trong quá trình
điều trị với SLT, melanin của lưới bè bị tác động trong thời gian phát xung 3ns,
ngắn hơn thời gian nghỉ nhiệt của lưới bè, do đó giảm thiểu tác động nhiệt. Vì vậy
SLT gần như không gây ra tổn thương mô gây ra do hiệu ứng quang đông hoặc chỉ
rất ít.
Thuyết sinh học
Thuyết này cho rằng tia laser gây tổn thương mô tại chỗ và gây ra hàng loạt
phản ứng. Đại thực bào được thu hút đến, làm thay đổi chất nền ngoại bào và tăng
thoát lưu thuỷ dịch, do đó giảm nhãn áp. Những thay đổi sinh học được nhắc đến là
sự tiết cytokine, biến đổi MMP, tăng phân chia tế bào, tái cấu trúc vùng laser và
chiêu mộ đại thực bào [26] [29] .
- Sự tiết cytokine và các yếu tố khác
Hiệu quả hạ nhãn áp của laser tạo hình vùng bè được cho là đến từ sự phóng
thích các yếu tố giúp thay đổi tính thấm vùng bè khi chúng được tiết vào thuỷ dịch.
Các nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào các cytokine IL-1, IL-1 và IL-8
Khi những tế bào này tiếp xúc với các tế bào nội mô tại vùng bè, vốn được
kích thích trước đó với tia laser tương tự như trong SLT, tính thấm của tế bào nội
mô ống Schlemm tăng lên gấp 4 lần [3]. Hiện tượng này là do sự điều hoà của
những cytokine tiết ra bởi tế bào nội mô vùng bè.
- Sự tăng biểu hiện các matrix metalloproteinase
Matrix metalloproteinase (MMP) là một tổ hợp của ít nhất 24 peptidase nội
bào phụ thuộc kẽm chịu trách nhiệm tiêu huỷ hầu hết của chất nền ngoại bào. Chu
trình và sự tái cấu trúc chất nền ngoại bào vùng bè được điều hoà bởi một số MMP
22
chuyên biệt như collagenase mô kẽ (MMP-1), stromelysin-1 (MMP-3), gleatinase
(MMP-2) và B (MMP-9), cũng nhữ cac chất ức chế metalloproteinase mô (TIMP)
[2] [38]. Sự tích luỹ chất nền ngoại bào thừa ở vũng bè trong mắt glôcôm dẫn đến
giảm thoát lưu thuỷ dịch gây tăng nhãn áp. Do đó, một trong những cơ chế của
laser là kích thích dọn dẹp chất nền ngoại bào thừa vùng bè bằng con đường tái cấu
trức thông qua MMP, dẫn đến tăng thoát lưu.
- Sự chiêu mộ đại thực bào
Sự chết tiết các chất như IL-8 làm tăng thoát lưu thuỷ dịch, ngoài ra có có
chức năng chiêu mộ đại thực bào tới vùng bè [4],[5]. Số lượng tế bào đơn nhân và
đại thực bào tại vùng bè tăng dần sau SLT và những đại thực bào này đồng thời
làm tăng thoát lưu thuỷ dịch và làm tăng tính thấm của lớp tế bào nội mô ống
Schlemm. Đại thực bào còn có chức năng dọn dẹp các thành phần thừa ở vùng bè
qua cơ chế thực bào.
- Các liên kết gian bào
Năm 2010, Alvarado và cộng sự so sánh cơ chế hạ nhãn áp của SLT và
protagglandin bằng một nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Tác giả nhận thấy ở
điều trị SLT và protaglandin, các liên kết gian bào giảm đi và có sự tăng tính dẫn
truyền giữa các tế bào ống Schlemm. Ở nhóm điều trị bằng các thuốc không phải
prostaglandin, không có sự biến đổi liên kết gian bào hay tăng tính dẫn truyền giữa
các tế bào. Gợi ý rằng prostaglandin và SLT có cùng cơ chế làm giảm nhãn áp.
SLT cho thấy tác dụng điều hoà tính thấm của tế bào ống Schlemm bằng
cách tách rời các liên kết gian bào, làm tăng tính dẫn truyền của tế bào ống
Schlemm lên gấp 3 lần, cho thấy vai trò quan trọng của các liên kết gian bào trong
quá trình điều hoà dòng thoát lưu thuỷ dịch xuyên nội mô các tế bào ống Schlemm
[6]. Các liên kết gian bào giữa tế bào nội mô ống Schlemm là điểm điều hoà cuối
cùng của dòng thoát lưu thuỷ dịch từ khoang nội mô sang khoang nội mạch, đóng
vai trò quyết định đối với nhãn áp.
23
Thuyết phân chia tế bào
Những người đề sướng thuyết này cho rằng laser kích thích sự phân chia tế
bào ở vùng bè trước, cung cấp những tế bào biệt hoá thấp cho sự tái phân bố của
các vùng bè được laser. Sự mất tế bào nội mô ở dải bè kích thích các tế bào nội mô
giác mạc chu biên phân chia và di chuyển về phía bè. Những tế bào này tạo ra chất
nền ngoại bào khác, làm tăng thoát lưu thuỷ dịch [3].
ALT được cho rằng có khả năng gây phân chia tế bào vùng bè sau điều trị từ
24-48 giờ. Giả thuyết này đã được mô phỏng bằng phương pháp nhân đôi DNA và
được chứng minh trong môi trường phòng thì nghiệm ở mèo và khỉ. Khi nghiên
cứu trên vùng bè của người trong phòng thí nghiệm, 60% tế bào vùng bè được tìm
thấy ở chân bè. Tại đây, sự phân chia tế bào tăng gấp 4 lần, trong khi tỷ lệ phân
chia tế bào của toàn bộ vùng bè trong 48 giờ sau laser là 0,2-0,3%, tức gấp đôi mức
phân chia thông thường. Trong vòng 2 tuần sau ALT, 60% tế bào chân vùng bè
mới phân chia di cư vào các vết laser để phân bố lại những vùng mất tế bào bè,
thực hiện các chức năng của tế bào nội mô vùng bè như thực bào và do đó làm tăng
thoát lưu thuỷ dịch, hạ nhãn áp. Cùng với giả thuyết một số tế bào chân vùng bè có
những chức năng đặc biệt, phát hiện này củng cố khả năng những tế bào phân chia
này đóng vai trò như tế bào mầm cho vùng bè [1].
Tuy nhiên, nếu một mức độ phân bào và di cư tế bào nhất định có vai trò
điều trị, có ý kiến cho rằng sự phân chia quá mức của những tế bào này sẽ tạo
thành một màng tế bào ngay tại vùng bè, làm tắc nghẽn thoát lưu thuỷ dịch và do
đó gây tăng nhãn áp. Sự phát triển của nội mô giác mạc trong toàn bộ vùng bè
trong vài tuần sau ALT đã được quan sát thất ở khỉ và gây ra tắc nghẽn toàn bộ
khoang gian bè bởi các tế bào trên. Tắc nghẽn vùng bè do tế bào nội mô giác mạc
và tế bào nội mô vùng bè cũng đã được tìm thấy trên mắt người với nhiều mức độ
24
khác nhau. Sự tắc nghẽn này được cho là nguyên nhân gây ra thất bại điều trị, với
độ dày của màng có tương quan với số lần ALT và nhãn áp.
Tổn thương nhiệt đã được chứng minh là nguyên ngân gây hình thành màng
nội mô. Trong nghiên cứu so sánh ALT với Nd:YAG 1064nm, Hollo và cộng sự
nhận thấy nhiều tổn thương khu trú vùng bè trậm trọng với sự co rút và tạo sẹo tại
vết laser ở cả 2 nhóm, tuy nhiên ở nhóm YAG tổn thương ít trầm trọng hơn cũng
như không có sự hình thành màng nội mô và tổn thương mô cạnh ống Schlemm.
Sự khác biệt này là do Nd:YAG sử dụng ít năng lượg hơn. SLT sử dụng năng
lượng còn thấp hơn nữa, do đó không có sự hình thành mạng nội mô trong phương
pháp này.
25
Chống chỉ định tuyệt đối của phương pháp này là góc tiền phòng khó soi cấu
trúc và glaucoma có viêm màng bồ đào, chấn thương hoặc loạn sản góc. Một số
chống chỉ định tương đối (vì khả năng thất bại phẫu thuật cao) là glaucoma nhãn
áp bình thường, đã lấy thể thuỷ tinh và PACG với PAS (dính mống chu biên
trước)
29
được xem như hiệu quả hơn và bệnh nhân dung nạp tốt hơn so với phương pháp áp
lạnh [47],[52].
Quang đông thể mi bằng laser hiện là phương pháp phẫu thuật phá huỷ cơ
thể mi hiện nay. Nhiều loại laser đã được sử dụng cho phương pháp này bao gồm
ruby, Nd:YAG, argon, krypton và diode laser. Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, giới hạn điều trị của quang đông thể mi (cyclophotocoagulation) đã mở rộng
từ glaucoma giai đoạn cuối, đến glaucoma ở bệnh nhân có thị lực còn tốt. Kỹ thuật
này hiện đã được chấp thuận sử dụng trên bệnh nhi glaucoma.
So với quang đông thể mi, điều trị áp lạnh thể mi (cyclocryotherapy) hạn
chế hơn khi có thể gây viêm nội nhãn, đau sau phẫu thuật nghiêm trọng, nhãn áp
thấp và gây teo nhãn[9],[23],[55]. Beckman và cộng sự là những người đầu tiên
báo cáo về quang đông thể mi qua củng mạc (trans-sclera cyclophotocoagulation)
(TSCPC) sử dụng ruby laser (693nm). Kể từ đó, một số bước sóng khác đã được
sử dụng. Các loại laser được sử dụng thường xuyên nhất là Nd: YAG 1064 nm và
laser diode 810nm. Hiện nay, đối với phương pháp quang đông thể mi, laser diode
được sử dụng phổ biến hơn Nd: YAG và có thể được thực hiện với một đầu dò tiếp
xúc (phổ biến nhất) hoặc là thực hiện một cách không tiếp xúc trên slit lamp.
4.1. Quang đông vi xung thể mi xuyên củng mạc
Trước đây, quang đông xuyên củng mạc thường dùng laser đi-ốt hay laser
đi-ốt sóng dài được sử dụng rỗng rãi từ những năm 1990. Trong phương pháp này,
laser đi-ốt sẽ nhắm vào các tế bào biểu mô sắc tố thể mi và phá huỷ chúng, vì vậy
làm giảm sản xuất thuỷ dịch. Tuy nhiên, năng lượng laser truyền liên tục trong thời
gian dài làm tổn thương các mô xung quanh dẫn đến nhiều tác dụng phụ như viêm
màng bồ đào, giảm thị lực, giảm trương lực nhãn cầu, bong hắc mạc và có thể teo
nhãn , nhãn viêm giao cảm. Chính vì thế, quang đông vi xung thể mi xuyên củng
mạc được phát triển trong nhiều nay gần đây, có tác dụng tốt và an toàn hơn. Khác
biệt chủ yếu giữa 2 loại này là thời gian phát xung, quang đông vi xung thể mi
30
xuyên củng mạc cho thời gian phát xung ngắn hơn, chỉ tác động chủ yếu vào các tế
bào sắc tố melanin ở biểu mô thể mi, ít ảnh hưởng đến các tế bào xung quanh.
32
Trong một nghiên cứu, 48 bệnh nhân glaucoma giai đoạn cuối, kháng trị
được chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng TSCPC vi xung hoặc TSCPC sóng liên tục.
IOP trung bình đã giảm 45% ở cả hai nhóm (P = 0.7) từ mức cơ sở ban đầu là 36.5
mmHg và 35 mmHg (P = 0.5) sau thời gian theo dõi 17.5 ± 1.6 tháng. Không có sự
khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ tái điều trị hoặc số lượng thuốc điều trị
glaucoma được sử dụng. Tỷ lệ biến chứng tại nhãn cầu cao hơn ở nhóm được điều
trị bằng TSCPC sóng liên tục (P = 0.01) [8].
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra hai phương pháp TSCPC vi xung và
TSCPC sóng liên tục đều có hai kết quả bao gồm giảm nhãn áp sau khi thực hiện
phẫu thuật và giảm lượng thuốc điều trị glôcôm đang sử dụng. Một nghiên cứu
phân tích tổng hợp cho thấy, sau 18 tháng điều trị có 52% bệnh nhân điều trị với
TSCPC vi xung và 30% bệnh nhân điều trị với TSCPC sóng liên tục đạt hiệu quả
duy trì mức nhãn áp từ 6 – 21 mmHg, giảm khoảng 30% so với trước khi điều trị .
Số lượng thuốc điều trị hạ nhãn áp giảm, thông thường thời gian sớm nhất để giảm
thuốc là sau 3 tháng điều trị.
Tỷ lệ bệnh nhân phải thực hiện lại phẫu thuật cũng đánh giá hiệu quả. Một
nghiên cứu đã báo cáo, sau 12 tháng thực hiện TSCPC vi xung, 12% bệnh nhân
glôcôm góc mở nguyên phát, 16% bệnh nhân glôcôm giả tróc bao và 41,2% bệnh
nhân glôcôm thứ phát phải thực hiện lại phẫu thuật. Tương tự như nghiên cứu trên,
một nghiên cứu khác cũng báo táo tỷ lệ thành công 73,7% trong lần thực hiện đầu
và 89,5% đối với bệnh nhân thực hiện lại phẫu thuật.
Có một vài bằng chứng cho thấy hiệu quả của TSCPC vi xung phụ thuộc vào
lứa tuổi của bệnh nhân. Một nghiên cứu so sánh hiệu quả trên nhóm người lớn và
trẻ em đã báo cáo tỷ lệ thành công ở người lớn là 72.22% và trẻ em là 22.22%.
4.1.4 Tác dụng phụ
Năng lượng phát xung của TSCPC vi xung được thiết kế để lượng nhiệt
không truyền quá mức sang các mô xung quanh, điều này làm hạn chế tổn thương
33
mô xung quanh. Cơ chế này làm giảm tỷ lệ biến chứng so với TSCPC sóng liên
tục. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh không có nhiều biến chứng sau khi thực hiện
TSCPC vi xung
Những tác dụng phụ thường nhẹ và trong thời gian ngắn như đau, phản ứng
viêm tiền phòng, tăng nhãn áp thoáng qua và phù giác mạc. Rất hiếm gặp các biến
chứng như giảm trương lực nhãn cầu, bong hắc mạc, giảm thị lực và teo nhãn cầu.
Bệnh nhân có thể cảm thấy đau trong lúc thực hiện hoặc sau khi đã thực hiện
TSCPC vi xung. Gây tê hậu cầu làm giảm cảm giác đau cho bệnh nhân, tuy nhiên
một vài trường hợp báo cáo bệnh nhân vẫn còn đau trong 24 giờ sau khi thực hiện
phẫu thuật.
35
bệnh nhân PIS, và có thể dùng cho điều trị nang mống mắt - thể mi. Phương pháp
này thường được kết hợp với việc lấy thuỷ tinh thể.
38
5. Kết luận
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó
trong y khoa.
Laser ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong ngành nhãn khoa. Với hiệu quả và
tính an toàn của nó, nên laser được nhiều bác sĩ nhãn khoa lựa chọn hơn.
Hiệu quả của từng loại laser đã được đề cập trong chuyên đề. Ngoài ra, nó
còn tính thuận tiện và hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, mỗi loại laser đều có những chỉ định và chống chỉ định riêng.
Bác sĩ nhãn khoa cần biết được những chỉ định để lựa chọn cho phù hợp với bệnh
nhân và tránh những tác dụng phụ không mong muốn. Hiểu rõ được hiểu quả của
laser cũng giúp cho bác sĩ có thêm phương pháp điều trị cũng như phối hợp với các
phương pháp khác.
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander J Preston, Samples John R, Acott Ted S (1998), "Growth factor and cytokine
modulation of trabecular meshwork matrix metalloproteinase and TIMP expression". Current
eye research, 17 (3), pp. 276-285.
2. Alexander RA, Grierson I (1989), "Morphological effects of argon laser trabeculoplasty
upon the glaucomatous human meshwork". Eye, 3 (6), pp. 719-726.
3. Alvarado JA, Alvarado RG, Yeh RF, Franse-Carman L, Marcellino GR, et al. (2005), "A new
insight into the cellular regulation of aqueous outflow: how trabecular meshwork endothelial
cells drive a mechanism that regulates the permeability of Schlemm’s canal endothelial cells".
British journal of ophthalmology, 89 (11), pp. 1500-1505.
4. Alvarado Jorge A, Katz L Jay, Trivedi Sheetal, Shifera Amde Selassie (2010), "Monocyte
modulation of aqueous outflow and recruitment to the trabecular meshwork following selective
laser trabeculoplasty". Archives of Ophthalmology, 128 (6), pp. 731-737.
5. Alvarado Jorge A, Shifera Amde Selassie, Progress towards understanding the
functioning of the trabecular meshwork based on lessons from studies of laser trabeculoplasty,
2010, BMJ Publishing Group Ltd.
6. Alvarado Jorge A, Iguchi Rumiko, Martinez Juan, Trivedi Sheetal, Shifera Amde Selassie
(2010), "Similar effects of selective laser trabeculoplasty and prostaglandin analogs on the
permeability of cultured Schlemm canal cells". American journal of ophthalmology, 150 (2), pp.
254-264.
7. Anderson R Rox, Parrish John A (1983), "Selective photothermolysis: precise
microsurgery by selective absorption of pulsed radiation". Science, 220 (4596), pp. 524-527.
8. 43 (1), pp. 40-46.
9. Bellows A Robert, Grant W Morton (1978), "Cyclocryotherapy of chronic open-angle
glaucoma in aphakic eyes". American Journal of Ophthalmology, 85 (5 Pt 1), pp. 615-621.
10. Chen Janet, Cohn Richard A, Lin Shan C, Cortes Andres E, Alvarado Jorge A (1997),
"Endoscopic photocoagulation of the ciliary body for treatment of refractory glaucomas".
American journal of ophthalmology, 124 (6), pp. 787-796.
11. Chung Ronald SH, Guan Au Eong Kah (2006), "Unusual visual disturbance following laser
peripheral iridotomy for intermittent angle closure glaucoma". Graefe's Archive for Clinical and
Experimental Ophthalmology, 244 (4), pp. 532-533.
12. Cvenkel Barbara, Hvala Anastazija, Drnovšek‐Olup Brigita, Gale Nina (2003), "Acute
ultrastructural changes of the trabecular meshwork after selective laser trabeculoplasty and
low power argon laser trabeculoplasty". Lasers in Surgery and Medicine: The Official Journal of
the American Society for Laser Medicine and Surgery, 33 (3), pp. 204-208.
13. Day Alexander C, Baio Gianluca, Gazzard Gus, Bunce Catey, Azuara-Blanco Augusto, et
al. (2012), "The prevalence of primary angle closure glaucoma in European derived populations:
a systematic review". British Journal of Ophthalmology, 96 (9), pp. 1162-1167.
14. Foster Paul J, Devereux Joe G, Alsbirk Poul Helge, Lee Pak Sang, Uranchimeg
Davaatseren, et al. (2000), "Detection of gonioscopically occludable angles and primary angle
closure glaucoma by estimation of limbal chamber depth in Asians: modified grading scheme".
British Journal of Ophthalmology, 84 (2), pp. 186-192.
40
15. Gedde Steven J (2002), "Management of glaucoma after retinal detachment surgery".
Current opinion in ophthalmology, 13 (2), pp. 103-109.
16. Gupta Viney, Ghosh Sarbani, Sujeeth M, Chaudhary Sunil, Gupta Shikha, et al. (2018),
"Selective laser trabeculoplasty for primary open-angle glaucoma patients younger than 40
years". Canadian Journal of Ophthalmology, 53 (1), pp. 81-85.
17. He Mingguang, Friedman David S, Ge Jian, Huang Wenyong, Jin Chenjin, et al. (2007),
"Laser peripheral iridotomy in eyes with narrow drainage angles: ultrasound biomicroscopy
outcomes. The Liwan Eye Study". Ophthalmology, 114 (8), pp. 1513-1519.
18. Honavar Santosh G, Goyal Mallika, Majji Ajit Babu, Sen Pranab Kumar, Naduvilath
Thomas, et al. (1999), "Glaucoma after pars plana vitrectomy and silicone oil injection for
complicated retinal detachments". Ophthalmology, 106 (1), pp. 169-177.
19. Jamali Hossein, Jahanian Sara, Gharebaghi Reza (2016), "Effects of laser peripheral
iridotomy on corneal endothelial cell density and cell morphology in primary angle closure
suspect subjects". Journal of ophthalmic & vision research, 11 (3), pp. 258.
20. Kirwan James F, Shah Peter, Khaw Peng T (2002), "Diode laser cyclophotocoagulation:
role in the management of refractory pediatric glaucomas". Ophthalmology, 109 (2), pp. 316-
323.
21. Kramer Theresa R, Noecker Robert J (2001), "Comparison of the morphologic changes
after selective laser trabeculoplasty and argon laser trabeculoplasty in human eye bank eyes".
Ophthalmology, 108 (4), pp. 773-779.
22. Krasnov MM (1973), "Laseropuncture of anterior chamber angle in glaucoma".
American journal of ophthalmology, 75 (4), pp. 674-678.
23. Krupin Theodore, Mitchell Kenneth B, Becker Bernard (1978), "Cyclocryotherapy in
neovascular glaucoma". American Journal of Ophthalmology, 86 (1), pp. 24-26.
24. Kumar Harsh, Mansoori Tarannum, Warjri Gazella B, Somarajan Bindu I, Bandil Suman,
et al. (2018), "Lasers in glaucoma". Indian journal of ophthalmology, 66 (11), pp. 1539.
25. Lai Jimmy SM, Chua John KH, Tham Clement CY, Lam Dennis SC (2004), "Five‐year
follow up of selective laser trabeculoplasty in Chinese eyes". Clinical & experimental
ophthalmology, 32 (4), pp. 368-372.
26. Latina Mark A, Sibayan Santiago A, Shin Dong H, Noecker Robert J, Marcellino George
(1998), "Q-switched 532-nm Nd: YAG laser trabeculoplasty (selective laser trabeculoplasty): a
multicenter, pilot, clinical study". Ophthalmology, 105 (11), pp. 2082-2090.
27. Lee Jacky WY, Ho Wing Lau, Chan Jonathan CH, Lai Jimmy SM (2015), "Efficacy of
selective laser trabeculoplasty for normal tension glaucoma: 1 year results". BMC
ophthalmology, 15 (1), pp. 1.
28. Lim Laurence S, Husain Rahat, Gazzard Gus, Seah Steve KL, Aung Tin (2005), "Cataract
progression after prophylactic laser peripheral iridotomy: potential implications for the
prevention of glaucoma blindness". Ophthalmology, 112 (8), pp. 1355-1359.
29. McIlraith Ian, Strasfeld Maurice, Colev George, Hutnik Cindy ML (2006), "Selective laser
trabeculoplasty as initial and adjunctive treatment for open-angle glaucoma". Journal of
glaucoma, 15 (2), pp. 124-130.
30. Miraftabi Arezoo, Nilforushan Naveed, Nassiri Nariman, Nouri-Mahdavi Kouros (2016),
"Selective laser trabeculoplasty in patients with pseudoexfoliative glaucoma vs primary open
41
angle glaucoma: a one-year comparative study". International journal of ophthalmology, 9 (3),
pp. 406.
31. Murphy Paul H, Trope Graham E (1991), "Monocular blurring: a complication of YAG
laser iridotomy". Ophthalmology, 98 (10), pp. 1539-1542.
32. Nagar Madhu, Ogunyomade A, O’brart DPS, Howes F, Marshall J (2005), "A randomised,
prospective study comparing selective laser trabeculoplasty with latanoprost for the control of
intraocular pressure in ocular hypertension and open angle glaucoma". British Journal of
Ophthalmology, 89 (11), pp. 1413-1417.
33. Ness Peter J, Khaimi Mahmoud A, Feldman Robert M, Tabet Rania, Sarkisian Jr Steven R,
et al. (2012), "Intermediate term safety and efficacy of transscleral cyclophotocoagulation after
tube shunt failure". Journal of glaucoma, 21 (2), pp. 83.
34. NN Kumar H Sood, Kalra VK (1990), "Pressure dynamics after mode-locked Nd: YAG laser
iridotomy in angle-closure glaucoma". Glaucoma, 12, pp. 39-46.
35. Nolan Winifred P, Foster Paul J, Devereux Joe G, Uranchimeg Davaatseren, Johnson
Gordon J, et al. (2000), "YAG laser iridotomy treatment for primary angle closure in east Asian
eyes". British Journal of Ophthalmology, 84 (11), pp. 1255-1259.
36. Norris John L, Cleasby Gilbert W (1978), "An endoscope for ophthalmology". American
Journal of Ophthalmology, 85 (3), pp. 420-422.
37. Oguri Akihiro, Takahashi Eriko, Tomita Goji, Yamamoto Tetsuya, Jikihara Shuichi, et al.
(1998), "Transscleral cyclophotocoagulation with the diode laser for neovascular glaucoma".
Ophthalmic Surgery, Lasers and Imaging Retina, 29 (9), pp. 722-727.
38. Pang Iok-Hou, Hellberg Peggy E, Fleenor Debra L, Jacobson Nasreen, Clark Abbot F
(2003), "Expression of matrix metalloproteinases and their inhibitors in human trabecular
meshwork cells". Investigative ophthalmology & visual science, 44 (8), pp. 3485-3493.
39. Pantcheva Mina B, Kahook Malik Y, Schuman Joel S, Noecker Robert J (2007),
"Comparison of acute structural and histopathological changes in human autopsy eyes after
endoscopic cyclophotocoagulation and trans-scleral cyclophotocoagulation". British journal of
ophthalmology, 91 (2), pp. 248-252.
40. Pascolini Donatella, Mariotti Silvio Paolo (2012), "Global estimates of visual impairment:
2010". British Journal of Ophthalmology, 96 (5), pp. 614-618.
41. Rajjoub Lamise Z, Chadha Nisha, Belyea David A (2014), "Intermittent acute angle
closure glaucoma and chronic angle closure following topiramate use with plateau iris
configuration". Clinical ophthalmology (Auckland, NZ), 8, pp. 1351.
42. Ramani Krishna Kumar, Mani Baskaran, George Ronnie J, Lingam Vijaya (2009), "Follow-
up of primary angle closure suspects after laser peripheral iridotomy using ultrasound
biomicroscopy and A-scan biometry for a period of 2 years". Journal of glaucoma, 18 (7), pp.
521-527.
43. Sawada Akira, Yamamoto Tetsuya (2012), "Correlation between extent of preexisting
organic angle closure and long-term outcome after laser peripheral iridotomy in eyes with
primary angle closure". Journal of glaucoma, 21 (3), pp. 174-179.
44. Sood Shalini, Beck Allen D (2009), "Cyclophotocoagulation versus sequential tube shunt
as a secondary intervention following primary tube shunt failure in pediatric glaucoma". Journal
of American Association for Pediatric Ophthalmology and Strabismus, 13 (4), pp. 379-383.
42
45. Spaeth George L, Idowu Omolola, Seligsohn Audrey, Henderer Jeffrey, Fonatanarosa
Joann, et al. (2005), "The effects of iridotomy size and position on symptoms following laser
peripheral iridotomy". Journal of glaucoma, 14 (5), pp. 364-367.
46. Stein Joshua D, Challa Pratap (2007), "Mechanisms of action and efficacy of argon laser
trabeculoplasty and selective laser trabeculoplasty". Current opinion in ophthalmology, 18 (2),
pp. 140-145.
47. Suzuki Yasuyuki, Araie Makoto, Yumita Akira, Yamamoto Tetsuya (1991), "Transscleral
Nd: YAG laser cyclophotocoagulation versus cyclocryotherapy". Graefe's archive for clinical and
experimental ophthalmology, 229 (1), pp. 33-36.
48. Talajic Julia C, Lesk Mark R, Nantel-Battista Mélissa, Harasymowycz Paul J (2013),
"Anterior segment changes after pilocarpine and laser iridotomy for primary angle-closure
suspects with Scheimpflug photography". Journal of glaucoma, 22 (9), pp. 776-779.
49. Tan Anna M, Chockalingam Muthuraman, Aquino Maria C, Lim Zena I‐L, See Jovina L‐S,
et al. (2010), "Micropulse transscleral diode laser cyclophotocoagulation in the treatment of
refractory glaucoma". Clinical & experimental ophthalmology, 38 (3), pp. 266-272.
50. Tham Yih-Chung, Li Xiang, Wong Tien Y, Quigley Harry A, Aung Tin, et al. (2014), "Global
prevalence of glaucoma and projections of glaucoma burden through 2040: a systematic review
and meta-analysis". Ophthalmology, 121 (11), pp. 2081-2090.
51. Uram Martin (1992), "Ophthalmic laser microendoscope ciliary process ablation in the
management of neovascular glaucoma". Ophthalmology, 99 (12), pp. 1823-1828.
52. van der Zypen Eugen, England Ceri, Fankhauser Franz, Kwasniewska Sylwia (1989), "The
effect of transscleral laser cyclophotocoagulation on rabbit ciliary body vascularization".
Graefe's archive for clinical and experimental ophthalmology, 227 (2), pp. 172-179.
53. Vera Vanessa, Naqi Abdulla, Belovay Graham W, Varma Devesh K, Ahmed Iqbal Ike K
(2014), "Dysphotopsia after temporal versus superior laser peripheral iridotomy: a prospective
randomized paired eye trial". American journal of ophthalmology, 157 (5), pp. 929-935. e2.
54. Von Graefe A (1857), "Ueber die Iridectomie bei Glaucom und über den glaucomatosen
Process". Arch Ophthalmol, 3, pp. 456-555.
55. Wagle Nikhil S, Freedman Sharon F, Buckley Edward G, Davis John S, Biglan Albert W
(1998), "Long-term outcome of cyclocryotherapy for refractory pediatric glaucoma".
Ophthalmology, 105 (10), pp. 1921-1927.
56. Wang Priscilla X, Koh Victor TC, Loon Seng Chee (2014), "Laser iridotomy and the
corneal endothelium: a systemic review". Acta ophthalmologica, 92 (7), pp. 604-616.
57. Wickham M Gary, Worthen David M (1979), "Argon laser trabeculotomy: long-term
follow-up". Ophthalmology, 86 (3), pp. 495-503.
58. Wise James B, Witter Stanton L (1979), "Argon laser therapy for open-angle glaucoma: a
pilot study". Archives of Ophthalmology, 97 (2), pp. 319-322.
59. Wong Mandy Oi Man, Lee Jacky Wai Yip, Choy Bonnie Nga Kwan, Chan Jonathan Cheuk
Hung, Lai Jimmy Shiu Ming (2015), "Systematic review and meta-analysis on the efficacy of
selective laser trabeculoplasty in open-angle glaucoma". Survey of Ophthalmology, 60 (1), pp.
36-50.
60. Yip JLY, Nolan WP, Gilbert CE, Uranchimeg D, Baassanhuu J, et al. (2010), "Prophylactic
laser peripheral iridotomy and cataract progression". Eye, 24 (7), pp. 1127-1135.
43
61. Zweng H Christian, Flocks Milton (1961), "Experimental Photocoagulation of the
Anterior Chamber Angle". American journal of ophthalmology, 52 (2), pp. 163-165.
44