Professional Documents
Culture Documents
đề cương tlvb
đề cương tlvb
Câu 2 :
- Định nghĩa văn bản trong sgk ngữ văn 2006 : văn bản được định nghĩa vừa là
phương tiện vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ . Mỗi văn bản được
được cấu thành bởi một hoặc nhiều câu vì vậy mỗi văn bản có độ dài ngắn khác nhau .
- Các cách phân loại văn bản trong sgk ( 2006 và 2018 )
- Theo hình thức thể hiện : văn bản nói , văn bản viết
- Theo phương thức biểu đạt : miêu tả , tự sự , biểu cảm , thuyết minh , nghị luận , hành
chính công vụ .
- Theo mục đích giao tiếp : văn bản ( khoa học ; hành chính công vụ , báo chí , chính
luận , nghệ thuật , sinh hoạt )
Hình thức trình Tác phẩm văn học - Bài báo, tạp chí
bày - Tài liệu giáo khoa
trong nhà trường
- Các văn bản dùng tại
các cửa hàng mua bán,
tiêu dùng
- Các văn bản dùng
nơi công cộng, công
sở
- Các văn bản dùng ở
nơi làm việc
- Văn bản điện tử
Câu 4
a. Phân tích tính mạch lạc và tính liên kết của văn bản trong ví dụ sau:
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng
(1). Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi đánh phập xuống đất như cho xong
chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên không thương tiếc, không do dự vẩn vơ
(2). Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu
lên, hay giữ thăng bằng cho tới tận cái giây nằm phơi trên mặt đất (3). Có chiếc lá nhẹ
nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp
của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây
không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ (4). Có chiếc
lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn muốn cất mình bay trở lại
cành (5). Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn
một ngọn cỏ xanh mềm mại (6).
- Tính mạch lạc:
+ Văn bản trên có sự thống nhất về đề tài. Hệ thống các danh từ và ngữ danh từ
như: chiếc lá, con chim, bông hoa, ngọn cỏ,... cho thấy, toàn bộ văn bản tập trung
nói về sự khác nhau về sự cảm nhận của tác giả đối với từng chiếc lá rụng.
+ Văn bản trên có sự nhất quán về chủ đề. Chủ đề của văn bản là: Mỗi chiếc lá
rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Ở đó, toàn bộ
các câu trong đoạn văn bản đều tập trung làm sáng tỏ chủ đề này. Cụ thể:
Câu 1: Nêu chủ đề
Câu 2: Có chiếc lá lạnh lùng, không do dự vẩn vơ
Câu 3: Có chiếc lá như con chim lảo đảo
Câu 4: Có chiếc lá nhẹ nhàng bay lượn với làn gió
Câu 5: Có chiếc lại sợ hãi, rụt rè
Câu 6: Có chiếc lại đầy âu yến rơi vào bông hoa thơm, hay mơn trớn một ngọn
cỏ.
+ Văn bản còn có sự chặt chẽ về logic. Các từ ngữ, các ý, các câu trong đoạn văn
được sắp xếp một cách rõ ràng, hợp lí, chặt chẽ về nội dung, cũng như các ý được
biểu đạt.
- Tính liên kết:
+ Phép lặp: lặp từ ngữ “chiếc lá”, “một...”, lặp cấu trúc “Có chiếc...”
+ Phép liên tưởng (liên tưởng thế giới tự nhiên): “Có chiếc tựa như mũi tên nhọn”
, “Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng” , ... bông hoa, chiếc lá, ...
+ Phép nghịch đối: sử dụng từ trái nghĩa: lạnh lùng- rụt rè, lảo đảo- thăng bẳng,...
+ Phép nối: “Có chiếc” nối với câu trước
+ Phép tỉnh lược: tỉnh lược chủ ngữ trong câu.
Ví dụ: “ Có chiếc lá (CHỦ NGỮ) như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không
rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tới tận cái giây nằm phơi trên
mặt đất (VỊ NGỮ)”
b. Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản cụ thể
VD: Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
- Tính nghệ thuật và tính thẩm mĩ:
+ Sử dụng các từ ngữ chọn lọc, mang tính sáng tạo cao: tố nga, cốt cách, mười
phân vẹn mười,...
+ Bút pháp gợi tả ᴄhân dung tài tình: Ngoại hình → tính ᴄáᴄh → ѕố phận.
+ Hình ảnh ước lệ tượng trưng tạo cho người đọc nhiều liên tưởng – lấy thiên
nhiên làm chuẩn mực cho cái đẹp của con người.
Mai cốt cách: cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao
Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết trắng và trong sạch => cả hai chị em Kiều
đều thanh cao, trong sáng
Khuôn trăng đầy đặn: khuôn mặt đầy đặn như trăng tròn
Nét ngài nở nang: nét người đầy đặn, nở nang
Làn thu thủy, nét xuân sơn: đôi mắt đẹp trong sáng như nước mùa thu, đôi lông
mày thanh thoát như nét núi mùa xuân.
....
+ Kết hợp khéo léo ngôn ngữ bình dân (Chị, em, thông minh,...) và ngôn ngữ
bác học (tố nga, đoan trang, nghiêng nước nghiêng thành,...)
- Tính biểu tượng:
+ “Mai”: biểu tượng cho sự mảnh dẻ, thanh cao
+ “Tuyết”: trong trắng, trong sạch
+ “Trăng”: vẻ đẹp đoan trang
+ “Thu thủy”: long lanh, trong trẻo, trong sáng
+ “Xuân sơn”: thanh thoát
- Tính đa nghĩa: “nét ngài nở nang” ta có thể hiểu theo 2 nghĩa
+ Nét ngài: nét người nở nang (đối với người con gái) chỉ vẻ đẹp đầy đặn,
phúc hậu
+ Nét ngài: “ngài” trong “mắt phượng mày ngài” chỉ dáng lông mày (đối với
người đàn ông)
c. Chỉ ra phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, mục đích của văn bản cụ thể
Các PTBĐ: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh, biểu cảm, hành chính-công
vụ
Các PCNN: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính, khoa học
Mục đích:
- Phân tích đặc điểm ngôn ngữ: Sang thu thuộc ngôn ngữ viết, bài thơ được sử dụng
ngôn ngữ có chọn lọc, nghiền ngẫm và gọt giũa kĩ càng
- Phân tích tính mạch lạc:
+ Thống nhất về đề tài : Sang thu
+ Nhất quán về chủ đề: Toàn bộ các phần các đoạn tập trung làm sáng tỏ chủ đề
không đi chệch khỏi chủ đề: Khung cảnh thiên nhiên có dấu hiệu chuyển biến từ
mùa hạ sang mùa thu
+ Tính chặt chẽ về logic: các phần được sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ, hợp lí
cùng hướng tới làm sáng tỏ chủ đề:
Khổ 1: Cảnh thiên nhiên lúc giao mùa, tín hiệu báo thu về
Khổ 2: Về quang cảnh trời đất lúc vào thu
Khổ 3: Những chuyển biến âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về cuộc đời
người lúc chớm thu
- Phân tích tính liên kết:
+ Sử dụng phép nối: “hình như”
+ Sử dụng phép thế được thể hiện qua các từ ngữ: phả, chùng chình, dềnh dàng,
vội vã tạo cho người đọc liên tưởng tưởng tượng ra khung cảnh
- Phân tích đặc điểm của văn bản thông tin:
+ Bài thơ “Sang thu” cung cấp thông tin cho người đọc về sự chuyển biến của tạo
vật từ mùa hạ sang mùa thu
+ Là loại văn bản không chứa yếu tố hư cấu
+ Cung cấp kiến thức về thế giới tự nhiên: sự thay đổi của tạo vật: hương ổi, gió,
sương, sông, chim, mây, nắng, mưa, sấm, cây.
+ Các dòng thơ chủ yếu ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, có dòng thơ ngắt nhịp 1/4.
+ Cách gieo vần trong bài thơ rất linh hoạt. Phần lớn vần trong bài thơ là vần
cách, có khi không chú trọng đến việc đúng vần mà chỉ cần giữ âm điệu.
- Phân tích đặc điểm ngôn ngữ: “Tiếng gà trưa” thuộc ngôn ngữ viết, được
sử dụng ngôn ngữ có chọn lọc, nghiền ngẫm và gọt giũa kĩ càng
+ Nhất quán về chủ đề: Toàn bộ các phần các đoạn tập trung làm sáng tỏ chủ
đề không đi chệch khỏi chủ đề: Tiếng gà trưa làm sống dậy những ký ức tuổi
thơ về người bà.
+ Tính chặt chẽ về logic: các phần được sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ,
hợp lí cùng hướng tới làm sáng tỏ chủ đề:
Đoạn 2 (khổ 2 -> khổ 6): Những kỉ niệm thơ ấu và người bà.
+ Sử dụng phép liên tưởng: “tiếng gà”, “cục tác cục ta”, “ổ rơm”, “gà mái
mơ”, “gà mái vàng”, “trứng”