Professional Documents
Culture Documents
LG3 Phân biệt giữa các hình thức tín dụng tài khoản mở khác nhau.
LG4 Đăng ký, nhận, và quản lý các hình thức tín dụng mở.
Một số tiền nhất định vượt thanh toán theo những điều khoản nhất định. Tín dụng tài
quá mà khách hàng có thể khoản mở do một cửa hàng bán lẻ phát hành, chẳng hạn như
không vay hoặc mua bằng một cửa hàng bách hóa hay công ty dầu mỏ, thường chỉ có
tín dụng thể được áp dụng tại cơ sở kinh doanh đó hoặc một trong các
địa điểm của cơ sở đó. Ngược lại, tín dụng tài khoản mở do
bảng sao kê tín dụng
các ngân hàng phát hành, chẳng hạn như tài khoản
Một báo cáo hàng tháng
MasterCard và Visa, có thể dùng để mua hàng ở đa dạng các
tóm tắt các giao dịch, lãi
doanh nghiệp. Trong phần còn lại của chương này, chúng ta
suất, phí và các khoản
sẽ đi chú tâm vào các loại và đặc điểm khác nhau của tín
thanh toán trong tài khoản
dụng tài khoản mở; trong Chương 7, chúng ta sẽ xem xét các
tín dụng tiêu dùng.
hình thức khác nhau của thanh toán một lần và vay trả góp.
Sở hữu tín dụng tài khoản mở cũng giống như sở hữu
một hạn mức tín dụng cá nhân - nó luôn có sẵn khi bạn cần.
Nhưng không giống hầu hết những loại nợ khác, người tiêu
dùng sử dụng hình thức tín dụng mở có thể tránh được việc
phải trả lãi nếu họ thanh toán kịp thời toàn bộ số dư tài
khoản của mình. Ví dụ, giả sử trong một tháng nhất định bạn
chi 75.58 đô la trong một tài khoản mở tại một cửa hàng bách
hoá. Một lúc nào đó trong tháng sau, bạn sẽ nhận được một
bảng sao kê tín dụng từ cửa hàng tóm tắt các giao dịch gần
đây trên tài khoản của bạn. Bây giờ, nếu không còn khoản
phí nào khác và tổng số dư tài khoản là 75.58 đô la, bạn
(thường) có thể tránh bất kỳ khoản phí tài chính nào bằng
cách thanh toán đầy đủ số tiền trước ngày thanh toán tiếp
theo.
Tín dụng tài khoản mở thường có sẵn từ hai nguồn
được xác định khái quát: (1) tổ chức tài chính và (2) cửa
hàng/nhà bán lẻ. Tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng đa
năng, cũng như các hạn mức tín dụng quay vòng được bảo
đảm và không được bảo đảm và các hạn mức bảo vệ thấu chi.
Những ngân hàng thương mại từ lâu đã là những nhà cung
cấp tín dụng tiêu dùng chính; từ khi bãi bỏ quy định, ta có
các hiệp hội tín dụng, các tổ chức tín dụng, các công ty môi
giới chứng khoán lớn, và các công ty tài chính tiêu dùng.
Cửa hàng và nhà bán lẻ góp phần vào nguồn tín dụng tài
khoản mở trọng yếu khác. Họ cung cấp dịch vụ này như một
cách để thúc đẩy sản lượng bán hàng của mình, và hình thức
tín dụng chủ yếu của họ là thẻ thanh toán (hay thẻ tín dụng).
Giờ hãy nhìn vào hai hình thức tín dụng này, cùng với thẻ
ghi nợ và hạn mức tín dụng quay vòng.
Bảng tính 6.1 Đánh giá tín dụng của bạn
Một bảng tính như thế này sẽ giúp một hộ gia đình kiểm soát được các khoản thanh toán hàng
tháng bằng thẻ tín dụng và khoản vay tiêu dùng cũng như tỷ lệ an toàn nợ của họ - một thước
đo quan trọng về uy tín tín dụng. Điều quan trọng là giữ tỷ lệ an toàn nợ ở mức thấp nhất (hợp
lý) có thể, điều này có thể được thực hiện bằng cách giữ các khoản thanh toán khoản vay hàng
tháng phù hợp với số tiền mang về nhà hàng tháng.
6-2a Thẻ Tín Dụng Ngân Hàng
thẻ tín dụng ngân hàng Có lẽ hình thức phổ biến nhất của tín dụng tài khoản mở là
Một thẻ tín dụng được phát thẻ tín dụng ngân hàng được phát hành bởi ngân hàng
hành bởi ngân hàng hoặc thương mại hoặc tổ chức tài chính khác – Visa và
tổ chức tài chính khác cho MasterCard là hai loại nổi trội. Những thẻ này cho phép chủ
phép chủ sở hữu mua hàng sở hữu của chúng mua hàng trên toàn thế giới tại hàng triệu
tại bất kỳ cơ sở nào chấp cửa hàng, nhà hàng, cửa hiệu, và trạm xăng cũng như tại
nhận nó. chính quyền tiểu bang và thành phố, cao đẳng và đại học, các
nhóm y tế, và các cửa hiệu bán hàng qua đường bưu điện –
chưa đề cập đến Internet, nơi chúng đã trở thành loại tiền tệ
được lựa chọn. Chúng có thể được sử dụng để thanh toán hầu
như mọi thứ. Khối lượng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được
dùng để mua bán đã vượt qua giao dịch bằng tiền mặt và séc
vào năm 2003. Hàng nghìn ngân hàng, hiệp hội tín dụng, tổ
chức tín dụng, công ty môi giới, và những tổ chức dịch vụ tài
chính khác phát hành Visa và MasterCard; và mỗi nhà phát
hành, với những giới hạn hợp lý, có thể đặt ra các điều khoản
và điều kiện tín dụng của riêng mình.
Thẻ tín dụng ngân hàng có thể được dùng để vay tiền
cũng như mua hàng hoá và dịch vụ bằng tín dụng. Bởi tiềm
năng của việc sử dụng chúng cho hàng nghìn doanh nghiệp
và ngân hàng, chúng có thể đem lại tiện ích và giá trị lớn cho
ngườ tiêu dùng. Tuy nhiên, những cá nhân sử dụng chúng
nên hoàn toàn quen thuộc với các tính năng cơ bản của
chúng.
Khủng hoảng tài chính năm 2008 – 2009 khiến các
tiêu chuẩn tín dụng thắt chặt hơn đối với hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng ngân hàng. Nó bao gồm tiêu chuẩn cao
hơn cho lịch sử tín dụng cá nhân. Những tiêu chuẩn có xu
hướng thắt chặt nhanh chóng trong một cuộc khủng hoảng,
và có thể mất vào năm trước khi chúng trở lại mức độ trước
khủng hoảng. Kết quả là, người tiêu dùng cảm thấy khó khăn
hơn trong việc có được thẻ tín dụng mới, và hạn mức đối
những chiếc thẻ cũ giảm đi rõ rệt.
Hạn mức tín dụng
hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng được cung cấp cho người sở hữu thẻ tín
Số tiền tín dụng tối đa mà dụng ngân hàng do nhà phát hành quy định đối với mỗi thẻ.
một khách hàng được phép Nó là số tiền lớn nhất mà chủ thẻ có thể nợ ở bất kỳ thời
có tại bất kỳ thời điểm điểm nào. Kích thước của thẻ tuỳ thuộc vào cả yêu cầu của
nào. người nộp đơn xin cấp thẻ và kết quả điều tra của nhà phát
hành về tình trạng tín dụng và tài chính của người nộp đơn.
Hạn mức tín dụng được cung cấp bởi những nhà phát hành
thẻ ngân hàng có thể lên đến 50000 đô la hoặc hơn, nhưng
phần lớn dao động trong khoảng từ 500 đô la đến 2500 đô la.
Mặc dù nhà phát hành thẻ hoàn toàn trông đợi bạn giữ tín
dụng của mình trong giới hạn quy định, hầu hết lại khôn có
hành động gì trừ khi bạn mở rộng số dư tài khoản của mình
theo một tỷ lệ phần trăm nhất định vượt quá mức tối đa đã
nêu của tài khoản. Ví dụ, nếu bạn có giới hạn tín dụng 1000
đô la, bạn có lẽ sẽ không thấy thông tin gì từ nhà phát hành
thẻ cho đến khi số dư tài khoản chưa thanh toán của bạn vượt
quá, chẳng hạn, 1200 đô la (tức là 20 phần trăm trên hạn mức
tín dụng 1000 đô la). Mặt khác, đừng nghĩ đến việc hưởng
lợi miễn phí, vì hầu hết các công ty phát hành thẻ đều tính
phí vượt quá giới hạn bất cứ khi nào bạn vượt quá giới hạn
tín dụng của mình.
Tạm ứng tiền mặt
tạm ứng tiền mặt Ngoài việc mua hàng hóa và dịch vụ, chủ thẻ tín dụng ngân
Một khoản vay mà chủ thẻ hàng có thể nhận được khoản tạm ứng tiền mặt từ bất kỳ
tín dụng ngân hàng có thể ngân hàng tham gia nào. Tạm ứng tiền mặt là những khoản
nhận được tại bất kỳ ngân vay mà tiền lãi bắt đầu tích lũy ngay lập tức. Chúng được
hàng hoặc tổ chức tài giao dịch như cách mua hàng hoá, ngoại trừ việc chúng diễn
chính tham gia nào. ra ở một ngân hàng thương mại hoặc một số tổ chức tài chính
khác và liên quan đến việc nhận tiền mặt (hoặc một tấm séc)
thay vì hàng hoá và dịch vụ. Một cách khác để nhận tạm ứng
tiền mặt là sử dụng “séc tiện lợi” mà bạn nhận từ nhà phát
hành thẻ để chi trả cho việc mua sắm. Bạn thậm chí có thể sử
dụng thẻ tín dụng của mình để rút tiền mặt từ máy ATM, bất
kỳ lúc nào trong ngày hay đêm. Thông thường, lượng tiền
ứng trước từ máy ATM được giới hạn ở một số lượng không
đáng kể (số tiền thông dụng là 500 đô la trở xuống), mặc dù
số tiền bạn có thể nhận được từ quầy giao dịch tại ngân hàng
chỉ bị giới hạn bởi khoản tín dụng chưa sử dụng trong tài
khoản của bạn. Do đó, nếu bạn chỉ sử dụng 1000 đô la trong
hạn mức tín dụng 5000 đô la, bạn có thể rút tạm ứng tiền mặt
lên tới 4000 đô la.
Chi phí tiền lãi
Lãi suất trung bình hằng năm được tính trên thẻ tín dụng
ngân hàng có lãi suất cố định tiêu chuẩn là 13,01 phần trăm
vào giữa năm 2015, trong khi lãi suất trung bình trên thẻ có
lãi suất biến đổi tiêu chuẩn là 15,76 phần trăm. Bạn sẽ nhận
thấy rằng hầu hết thẻ ngân hàng đều có một tỉ lệ tiền lãi cho
việc mua hàng hóa và một tỉ lệ cao hơn nhiều cho các khoản
tạm ứng tiền mặt. Ví dụ, lãi suất của việc mua hàng hoá là 12
phần trăm, trong khi lãi suất của tạm ứng tiền mặt có thể là
19 hay 20 phần trăm. Và khi mua thẻ tín dụng, hãy chú ý
những mức lãi suất giới thiệu thấp đặc biệt mà nhiều ngân
hàng đưa ra. Được gọi là “lãi suất chào mời”, chúng thường
chỉ có lợi trong khoảng 6 đến 12 tháng. Sau đó, ngay khi giai
đoạn giới thiệu kết thúc, mức lãi suất thấp cũng kết thúc theo.
lãi suất cơ bản Hầu hết các thẻ này đều có lãi suất biến đổi gắn với
Lãi suất mà một ngân hàng một chỉ số biến động theo lãi suất thị trường. Phổ biến nhất
dùng làm cơ sở cho vay là lãi suất cơ bản: lãi suất mà một ngân hàng dùng làm cơ sở
đối với cá nhân và những cho vay đối với cá nhân và những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những thẻ này điều chỉnh lãi suất hàng tháng hoặc hàng quý
và thường có mức lãi suất tối thiểu và tối đa. Do việc sử
dụng rộng rãi của lãi suất biến động, chủ thẻ ngân hàng nên
biết rằng - cũng giống như lãi suất giảm làm giảm lãi suất
trên thẻ tín dụng - lãi suất thị trường tăng chắc chắn sẽ dẫn
đến chi phí lãi suất cao hơn nhiều!
Ví dụ: Lãi suất chỉ số thẻ tín dụng ngân hàng
Hãy xem xét một thẻ ngân hàng có kỳ hạn gốc cộng thêm 7,5
phần trăm, với mức tối thiểu là 10 phần trăm và tối đa là
15,25 phần trăm. Nếu lãi suất cơ bản là 3,25 phần trăm, thì
lãi suất tính trên thẻ này sẽ là 3,25 phần trăm + 7,5 phần trăm
+ 10,75 phần trăm.
Nói chung, lãi suất trên thẻ tín dụng cao hơn bất kỳ
hình thức tín dụng tiêu dùng nào khác. Tuy nhiên, do sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt, ngày càng có nhiều ngân
hàng sẵn sàng thương lượng mức phí như một cách để giữ
chân khách hàng. Dẫu xu hướng này có ảnh hưởng đáng kể
đến việc giảm vĩnh viễn lãi suất và phí hay không, nhưng ít
nhất hầu hết người tiêu dùng đều đồng ý rằng đây là một
bước đi đúng hướng.
thời gian ân hạn Nhà phát hành thẻ tín dụng ngân hàng phải công bố chi phí
Một khoảng thời gian lãi suất và các thông tin liên quan cho người tiêu dùng trước
ngắn, thường khoảng 20 khi cấp tín dụng. Trong trường hợp mua hàng hóa và dịch vụ,
đến 30 ngày, trong thời lãi suất quy định có thể không áp dụng cho các khoản phí
gian này ban có thể trả đầy cho đến sau thời gian ân hạn. Trong khoảng thời gian ngắn
đủ hoá đơn tín dụng và này, thường từ 20 đến 30 ngày, bạn có thể thanh toán đầy đủ
không phải chịu bất kỳ hóa đơn thẻ tín dụng của mình và tránh mọi khoản lãi suất.
khoản lãi suất nào. Một khi bạn có số dư – tức là, khi bạn không thanh toán đầy
đủ thẻ của mình trong thời gian ân hạn – lãi suất thường
được áp dụng cho mọi số dư chưa thanh toán có từ các kỳ
trước, cũng như cho bất kỳ giao dịch mua mới nào được thực
hiện. Tuy nhiên, lãi suất đối với tạm ứng tiền mặt bắt đầu
được tính từ ngày tiền tạm ứng được rút ra.
Chi phí khác
Bên cạnh lãi suất đối với thẻ tín dụng ngân hàng, có một vài
chi phí khác bạn nên biết. Trước hết, nhiều (mặc dù không
phải tất cả) thẻ ngân hàng tính phí hàng năm chỉ vì “đặc
quyền” được sử dụng thẻ. Trong hầu hết trường hợp, phí vào
khoảng 25 đô la đến 40 đô la một năm, dù số tiền có thể
nhiều hơn với thẻ uy tín. Thỉnh thoảng, phí thường niên này
được miễn trong năm đầu, nhưng bạn sẽ mắc kẹt với nó vào
năm thứ hai và mỗi năm khi bạn còn giữ thẻ. Như một quy
luật, ngân hàng hoặc hiệp hội tín dụng càng lớn, càng có
nhiều khả năng tính phí hàng năm cho thẻ tín dụng của mình.
Hơn nữa, nhiều nhà phát hành thẻ cũng tính phí giao dịch
cho mỗi tạm ứng tiền mặt (không qua ATM); phí này thường
khoảng 5 đô la mỗi lần tạm ứng tiền mặt hoặc 3 phần trăm số
tiền nhận được từ giao dịch, tuỳ theo số tiền nào nhiều hơn.
Trước đây, nhà phát hành thẻ nghĩ ra nhiều cách để
thu thêm doanh thu từ bạn. Chúng bao gồm phí thanh toán
trễ, phí vượt mức thanh toán giới hạn, phí giao dịch nước
ngoài , và phí chuyển số dư. Ví dụ, nếu bạn thanh toán trễ
một chút, thì một vài ngân hàng sẽ bắt bạn trả phí thanh toán
trễ, đây thực sự là một khoản phí dư thừa vì bạn đã phải trả
lãi cho số dư chưa thanh toán. Tương tự, nếu bạn vô tình
vượt quá giới hạn tín dụng của mình thì bạn cũng sẽ phải trả
một khoản phí cho việc đó (một lần nữa, khoản phí này cộng
thêm vào khoản lãi bạn đã trả). Nhà phát hành thẻ đã biện
minh cho những khoản phí này bằng cách nói rằng việc phát
hành và quản lý những thẻ này sẽ tốn tiền, vì vậy họ có
quyền tính các khoản phí này nếu bạn không sử dụng thẻ của
họ. Tất nhiên, bạn có quyền cho nhà phát hành biết bạn nghĩ
gì về những khoản phí này bằng cách hủy thẻ của bạn! Bất kể
khi nào hoặc tại sao những khoản phí này được thu, thì tác
động thực sự là chúng sẽ làm tăng thêm chi phí thực của việc
sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng.
Những hoạt động phức tạp của các nhà phát hành thẻ
tín dụng và các khoản phí bổ sung này đã dẫn đến việc thông
qua Đạo luật thẻ tín dụng năm 2009. Trong quá khứ, các
công ty cấp thẻ tín dụng có thể thay đổi lãi suất và những
khía cạnh khác của thoả thuận mà không thông báo trước. Họ
thậm chí có thể thay đổi các điều khoản có hiệu lực trở về
trước để họ áp dụng hai tháng trước khi bạn được thông báo.
Luật mới yêu cầu các công ty cấp thẻ tín dụng gửi thông báo
trước khi thay đổi thoả thuận của bạn 45 ngày. Tương tự,
công ty cấp thẻ tín dụng có thể tăng lãi suất trước nếu báo
cáo tín dụng của bạn xấu đi hoặc nếu bạn chậm thanh toán dù
chỉ một lần. Luật mới cho phép các công ty cấp thẻ tín dụng
chỉ áp dụng lãi suất mới cho số dư mới sau khi tài khoản của
bạn quá hạn 60 ngày. Và điều quan trọng không kém là số dư
cũ của bạn chỉ có thể bị tính lãi suất cũ. Hình 6.4 tóm tắt một
số quy định chính của đạo luật. Một năm sau khi đạo luật có
hiệu lực năm 2010, số dư thẻ tín dụng đã giảm, các khoản
thanh toán trễ giảm, các khoản nợ không thanh toán được
giảm, và việc sử dụng thẻ ghi nợ qua thẻ tín dụng ngày càng
tăng.
Chuyển nhượng số dư
chuyển nhượng số dư Một tính năng của thẻ tín dụng ngân hàng mà một số người
Một chương trình cho dùng thấy hấp dẫn là khả năng chuyển số dư từ thẻ này sang
phép chủ thẻ dễ dàng thẻ khác. Được gọi là chuyển nhượng số dư, nhà phát hành
chuyển số dư tín dụng từ thẻ rất quan tâm đến việc cho phép bạn chuyển số dư từ một
thẻ này sang thẻ khác. hay nhiều thẻ (cũ) sang thẻ (mới) của họ. Ý tưởng là loại bỏ
(các) thẻ cũ bằng cách đặt mọi thứ, bao gồm số dư hiện tại,
vào thẻ (mới) của nhà phát hành. Có hai lợi ích tiềm năng
của những chương trình chuyển nhượng số dư này. Đầu tiên,
có sự tiện lợi khi có thể tổng hợp các khoản thanh toán bằng
thẻ tín dụng của bạn. Thứ hai, có khả năng tiết kiệm được
tiền lãi đi kèm với việc chuyển tiền, vì những giao dịch như
vậy thường đi kèm với lãi suất (chào mời) rất thấp. Nhưng
những lần chuyển nhượng này cũng có nhược điểm của
chúng. Đối với những người mới bắt đầu, mặc dù bạn có thể
hưởng lợi (ban đầu) từ mức lãi suất thấp đối với tất cả các
khoản tiền được chuyển nhưng nhà phát hành thường sẽ tính
mức lãi suất cao hơn nhiều đối với các giao dịch mua mới.
Ngoài ra, khoản thanh toán hàng tháng của bạn thường được
áp dụng cho số dư đã chuyển trước chứ không phải cho các
giao dịch mua mới, vốn phải chịu mức phí cao hơn. Thêm
vào đó, một số ngân hàng sẽ tính một khoản phí cố định đối
với tất cả số tiền được chuyển.
Ví dụ: Chi phí của việc chuyển nhượng số dư thẻ tín dụng
Giả sử bạn chuyển số dư 5000 đô la sang thẻ tín dụng mới
với phí chuyển khoản là 4%. Điều này sẽ dẫn đến khoản phí
200 đô la, và cộng thêm vào bất kỳ khoản lãi suất nào khác!
Mặc dù nhiều chương trình chuyển khoản số dư đưa ra lãi
suất chào mời tương đối thấp, nhưng lãi suất thấp đó thường
không kéo dài lâu.
Hình 6.4 Cách Đạo luật thẻ tín dụng năm 2009 ảnh hưởng đến bạn
Đạo luật thẻ tín dụng năm 2009 cung cấp sâu rộng và đáng kể các cải tiến của thẻ tín dụng.
Mặc dù nó cung cấp một số biện pháp bảo vệ nhưng nó không thể thay thế thói quen sử dụng
thẻ tín dụng có trách nhiệm. Dưới đây là một số quy định chính của luật mới:
Các chi phí tài chính và tăng lãi suất
• Các công ty cấp thẻ tín dụng phải gửi thông báo trước 45 ngày khi tăng lãi suất
hoặc thay đổi thỏa thuận. Trước khi luật mới được thông qua, yêu cầu chỉ là thông
báo trước 15 ngày. Mức giá khuyến mại phải kéo dài ít nhất sáu tháng.
• Các chi phí tài chính không còn được tính toán bằng cách gấp đôi hóa đơn tiếp
cận, không chỉ tính đến số dư trung bình hàng ngày của chu kỳ thanh toán hiện tại
mà còn tính đến số dư trung bình hàng ngày của kỳ trước. Phương pháp thanh toán
này có thể làm tăng lãi suất đáng kể đối với người tiêu dùng có số dư trung bình
thay đổi nhiều qua từng tháng.
• Nếu công ty phát hành thẻ tăng lãi suất của bạn, một lãi suất mới chỉ được thêm
vào số dư, chứ thêm không vào số dư có sẵn trước đó.
Sự phân bổ các khoản thanh toán và chi phí.
• Các chi phí cho việc thanh toán thẻ tín dụng bị cấm trừ khi chi trả phút chót
bằng điện thoại khi khoản thanh toán của bạn đã đến hạn.
• Nếu số dư của bạn có lãi suất khác nhau, bất kỳ khoản thanh toán nào vượt quá
mức đến hạn tối thiểu trước tiên phải được phân bổ vào số dư có lãi suất cao nhất
của bạn.
• Các khoản phí quá hạn không thể được thanh toán trừ khi bạn yêu cầu công ty
tín dụng xử lý giao dịch vượt hạn mức. Chỉ có một khoản phí quá hạn có thể thanh
toán theo chu kì thanh toán.
Bảng sao kê giao dịch và quá trình thanh toán
• Bảng sao kê thẻ tín dụng cần phải được gửi đi 21 ngày trước ngày đáo hạn.
• Các khoản thanh toán nhận được vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ
hoặc cuối tuần được coi là đúng hạn.
Thẻ tín dụng cho trẻ vị thành niên và sinh viên đại học
• Trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi không thể có thẻ tín dụng trừ khi họ không còn bị
kiểm soát hoặc được phép sử dụng thẻ của cha mẹ hoặc người giám hộ.
• Sinh viên đại học không có thu nhập có thể xác minh được sẽ không được cấp
thẻ tín dụng.
Khai báo thẻ tín dụng
• Bảng sao kê giao dịch phải bao gồm thông tin hoàn trả, bao gồm số tháng cần
thiết để thanh toán hết số dư trong khi chỉ thực hiện các khoản thanh toán tối thiểu.
• Việc gạ gẫm thẻ tín dụng phải giải thích rằng nhiều yêu cầu về báo cáo tín dụng
có thể làm giảm điểm tín dụng của bạn.
Vấn đề hành vi
Thành kiến hành vi và việc sử dụng thẻ tín dụng
Hãy cảnh giác với khoản thanh toán tối thiểu trong bảng sao kê thẻ tín dụng hàng tháng của
bạn. Nhiều người tập trung quá mức hoặc “neo” vào khoản thanh toán tối thiểu đã nêu và kết
quả là, phải trả số tiền thấp hơn mức họ có thể trả. Và hiệu quả là hiển nhiên - cuối cùng họ
phải trả lãi nhiều hơn.
Một xu hướng khác là trở thành nạn nhân của “sự tính toán tinh thần”, tức là việc xem
các quyết định phụ thuộc lẫn nhau là độc lập một cách không thích hợp. Ví dụ, một số người
nắm giữ các khoản đầu tư ngắn hạn, lợi nhuận thấp và nợ thẻ tín dụng tốn kém cùng một lúc.
Rõ ràng là sẽ hợp lý nếu thanh lý các khoản đầu tư và sử dụng số tiền thu được để trả nợ thẻ tín
dụng, giúp giảm lãi suất. Nhưng nhiều người không làm điều này vì họ coi đây là những giao
dịch riêng biệt, không liên quan.
Bạn phải luôn xem xét mối liên hệ giữa các quyết định tài chính của mình với nhau và
tính đến những thành kiến hành vi phổ biến như neo đậu và tính toán cảm tính, đặc biệt khi
chúng liên quan đến việc quản lý nợ thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng có bảo đảm
thẻ tín dụng có bảo đảm Có thể bạn đã thấy quảng cáo trên TV trong đó người phát
(thế chấp) ngôn nói rằng dù tín dụng của bạn tệ đến đâu, bạn vẫn có thể
Một loạt thẻ tín dụng được đủ điều kiện nhận một trong các thẻ tín dụng của họ. Câu nói
bảo đảm bằng một số hình nghe có vẻ rất tốt nhưng không có thật; và ở một số khía
thức thế chấp, chẳng hạn cạnh thì đúng như thế, bởi vì có một nhược điểm. Cụ thể,
như chứng chỉ tiền gửi khoản tín dụng được “bảo đảm” - nghĩa là bạn phải thế chấp
ngân hàng. để có được thẻ! Đây được gọi là thẻ tín dụng có bảo đảm
hoặc thế chấp, trong đó số tiền tín dụng được xác định bằng
số lượng tài sản thế chấp thanh khoản mà bạn có thể đưa ra.
Những thẻ này nhắm đến những người không có lịch sử tín
dụng hoặc tín dụng xấu, những người không đủ điều kiện
được cấp thẻ tín dụng thông thường. Được phát hành dưới
dạng Visa hoặc MasterCard, chúng giống như bất kỳ thẻ tín
dụng nào khác ngoại trừ việc thế chấp. Để đủ điều kiện,
khách hàng phải gửi một số tiền nhất định (thường là 500 đô
la trở lên) vào chứng chỉ tiền gửi có thời hạn 12 đến 18 tháng
mà ngân hàng phát hành giữ làm tài sản thế chấp. Chủ thẻ
sau đó sẽ nhận được hạn mức tín dụng bằng số tiền gửi. Nếu
khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ có chứng chỉ
tiền gửi để bù đắp tổn thất. Bằng cách thanh toán đúng hạn,
người ta hy vọng rằng những chủ thẻ này sẽ thiết lập (hoặc
thiết lập lại) lịch sử tín dụng để có thể giúp họ đủ điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng thông thường (không có bảo đảm). Mặc
dù được bảo mật hoàn toàn, những thẻ này vẫn có phí hàng
năm và phí tài chính bằng hoặc lớn hơn thẻ tín dụng thông
thường.
Thẻ tín dụng sinh viên
thẻ tín dụng sinh viên Một số ngân hàng lớn, thông qua các chương trình Visa và
Một thẻ tín dụng được MasterCard, có thẻ tín dụng đặc biệt nhắm đến sinh viên đại
dành riêng cho sinh viên học (trong một số trường hợp, thậm chí cả học sinh trung
đại học. học). Những thẻ tín dụng sinh viên này thường đi kèm với
các chương trình khuyến mại đặc biệt nhằm thu hút phân
khúc thị trường này - chẳng hạn như âm nhạc miễn phí, vé
xem phim và những thứ tương tự. Một số thậm chí còn cung
cấp giảm giá đặc biệt cho pizza, quần áo, phần mềm máy
tính, v.v. . Ngoài những tính năng này, thực sự không có gì
đặc biệt về những thẻ này hoặc điều khoản của chúng. Đơn
giản nhất là yêu cầu bạn phải đăng ký vào một trường cao
đẳng hoặc đại học hai hoặc bốn năm và có một số nguồn thu
nhập, bất kể nguồn thu nhập đó là gì. Đặc biệt, họ thường
không yêu cầu bất kỳ sự bảo đảm nào của cha mẹ hoặc người
giám hộ, cũng như không yêu cầu bạn phải có một công việc
toàn thời gian (hoặc thậm chí là bán thời gian).
Vậy nhà phát hành thẻ nhận được lợi ích gì? Mặc dù
họ biết rằng hầu hết sinh viên đại học không kiếm được
nhiều tiền nhưng họ cũng biết điều đó có thể thay đổi sau khi
họ tốt nghiệp - đó là lý do tại sao họ rất sẵn lòng cung cấp
thẻ. Logic của họ có vẻ là sinh viên rõ ràng có một số nguồn
thu nhập và dù sao cũng sẽ tiêu tiền, vậy tại sao không tiêu
số tiền đó bằng một trong các thẻ tín dụng của họ? Từ quan
điểm của sinh viên, những thẻ này không chỉ mang lại sự tiện
lợi mà còn rất tốt cho việc xây dựng lịch sử tín dụng vững
chắc. Chỉ cần nhớ sử dụng chúng một cách có trách nhiệm;
đó là cách để tận dụng tối đa những thẻ này - hoặc cũng thế
với bất kỳ hình thức tín dụng nào khác!
Mẹo lập kế hoạch tài chính
Chọn thẻ tín dụng
Bạn sẽ nhận được thẻ tín dụng tốt nhất cho mình bằng cách xem xét các yếu tố sau:
Thói quen chi tiêu. Bạn dự định sử dụng thẻ như thế nào? Nếu bạn trả hết số dư trong thẻ
hàng tháng thì lãi suất không thành vấn đề. Vì vậy, chỉ cần tìm một thẻ không có phí
thường niên và thời gian gia hạn giúp bạn dễ dàng cập nhật thẻ. Ngược lại, nếu bạn định
mang theo số dư, hãy tìm một thẻ có lãi suất thấp nhất và lãi suất chào mời thấp. Nếu bạn
chỉ sử dụng thẻ trong trường hợp khẩn cấp, hãy nhận mức lãi suất thấp nhất có thể và mức
phí thấp hoặc miễn phí.
Loại lãi suất. Lãi suất phần trăm hàng năm (APR) có thể cố định hoặc biến đổi, có nghĩa
là được điều chỉnh tương ứng với lãi suất khác, chẳng hạn như lãi suất cơ bản. Bạn có
thoải mái với viễn cảnh lãi suất bạn phải trả có thể biến đổi không?
Giới hạn tín dụng. Lịch sử tín dụng của bạn sẽ quyết định số tiền mà thẻ sẽ cho phép bạn
vay. Hãy cẩn thận để không mua thẻ có giới hạn tín dụng thấp đến mức bạn thường xuyên
có thể sử dụng tối đa, điều này có thể ảnh hưởng đến điểm tín dụng của bạn.
Lệ phí và hình phạt. Các tổ chức phát hành thẻ thường tính phí chuyển nhượng số dư,
tạm ứng tiền mặt, vượt quá giới hạn tín dụng của bạn hoặc thanh toán qua điện thoại. So
sánh phí trên thẻ để đảm bảo bạn nhận được thẻ với mức phí hợp lý. Và đừng trả thêm
tiền cho các chương trình phần thưởng, chúng thường có thể được cung cấp miễn phí.
Phương pháp tính toán cân bằng. Nếu bạn định mang theo số dư, điều quan trọng là
phải biết cách tính phí tài chính. Cách tiếp cận phổ biến nhất là số dư bình quân hàng
ngày (ADB), cộng số dư hàng ngày và sau đó chia cho số ngày trong chu kỳ thanh toán.
Tránh các thẻ tính toán số dư bằng hai chu kỳ thanh toán vì cách tiếp cận đó làm tăng phí
tài chính.
Ưu đãi. Một số tổ chức phát hành thẻ đưa ra các chương trình thưởng để khuyến khích
khách hàng sử dụng thẻ. Nếu bạn vẫn dự định mua hàng và không phải trả thêm tiền cho
thẻ thì đây có thể là một lợi ích hữu ích. Đảm bảo chương trình mang lại sự linh hoạt,
chẳng hạn như tiền mặt hoặc du lịch, các phúc lợi mà bạn sẽ thực sự sử dụng và các phúc
lợi dễ kiếm và có thể đổi. Hãy chú ý đến các hạn chế của chương trình và lưu ý xem phần
thưởng có hết hạn hay không và liệu có giới hạn về lợi ích mà bạn có thể kiếm được hay
không.
Thận trọng khi sử dụng máy ATM bơm xăng. Sử dụng thẻ tín dụng sẽ an
thông tin thẻ bằng đầu đọc dải từ. Internet là một nơi nguy hiểm đối với
Những thiết bị thu thập thông tin như việc sử dụng thẻ ghi nợ. Thông tin thẻ
vậy có thể được đặt trên các khe cắm thẻ ghi nợ của bạn rất dễ bị thu thập ở nhiều
thật tại máy ATM. Để ý những máy điểm: phần mềm độc hại có thể có trên
ATM có vẻ tồi tàn hoặc cũ kỹ, điều này máy tính của bạn, dữ liệu của bạn có thể
bị chặn do nghe lén không dây trên
đường đến nhà cung cấp hoặc cơ sở dữ thường xuyên lấy thẻ của bạn ra khỏi
liệu người bán của bạn có thể bị xâm tầm mắt của bạn để xử lý giao dịch, điều
phạm. Trang web có thể nói rằng nó an này tạo cơ hội cho ai đó giữ thông tin
toàn, nhưng vậy thì sao? Bạn không biết một cách không phù hợp. Dù có đạo đức
có bao nhiêu người đang xử lý dữ liệu hay không, rất ít doanh nghiệp nhỏ thực
thẻ ghi nợ riêng của bạn, hoặc họ là ai. hiện các bước thích hợp để bảo vệ dữ
Một số nhà hàng lưu dữ liệu thẻ ghi liệu riêng tư của bạn.
nợ trong tệp tin. Và các nhà hàng
Tự kiểm tra
6-5 Tín dụng tài khoản mở là gì? Kể tên một số loại tín dụng tài khoản mở khác nhau.
6-6 Thẻ thưởng có sức hấp dẫn gì?
6-7 Lãi suất thường được ấn định trên thẻ tín dụng ngân hàng như thế nào?
6-8 Nhiều nhà phát hành thẻ ngân hàng áp dụng các loại phí khác nhau; mô tả ngắn gọn ba
trong những khoản phí này.
6-9 Thẻ ghi nợ là gì? Nó giống với thẻ tín dụng như thế nào? Nó khác như thế nào?
6-10 Mô tả cách hạn mức tín dụng quay vòng cung cấp tín dụng cho tài khoản mở.
6-11 Các đặc điểm cơ bản của hạn mức tín dụng vốn chủ sở hữu nhà là gì?
Hình 6.5 Đơn xin cấp thẻ tín dụng trực tuyến
Bạn có thể đăng ký nhiều loại thẻ tín dụng ngay hôm nay ngay trên Internet. Đơn xin cấp tín
dụng này, giống như hầu hết những đơn khác, tìm hiểu thông tin về nơi làm việc, thu nhập hàng
tháng, nơi cư trú, lịch sử tín dụng và các vấn đề tài chính khác của người nộp đơn nhằm giúp
người cho vay quyết định có nên cấp tín dụng hay không.
Văn phòng tín dụng
văn phòng tín dụng Văn phòng tín dụng là một loại cơ quan báo cáo thu thập và
Một tổ chức thu thập và bán thông tin về cá nhân người vay. Nếu, như thường lệ,
lưu trữ thông tin tín dụng người cho vay không biết cá nhân bạn, thì họ phải dựa vào
của những người vay cá một cách tiết kiệm chi phí để xác minh lịch sử việc làm và tín
nhân. dụng của bạn. Sẽ rất tốn kém và tốn thời gian để các chủ nợ
cá nhân tự mình xác nhận đơn xin cấp tín dụng của bạn, vì
vậy họ chuyển sang các văn phòng tín dụng để lưu giữ các
hồ sơ tín dụng khá chi tiết về bạn. Thông tin trong hồ sơ của
bạn đến từ một trong ba nguồn: chủ nợ đăng ký với văn
phòng, các chủ nợ khác cung cấp thông tin theo yêu cầu của
bạn và các tài liệu tòa án được ghi lại công khai (như thế
chấp thuế hoặc hồ sơ phá sản).
Trái ngược với quan điểm thông thường, hồ sơ tín
dụng của bạn không chứa mọi thứ mà bất kỳ ai muốn biết về
bạn - không có gì về lối sống, bạn bè, thói quen hoặc quan
điểm tôn giáo hoặc chính trị của bạn. Thay vào đó, hầu hết
thông tin đều là những thông tin khá nhàm chán và bao gồm
những thứ như tên, số an sinh xã hội, tuổi, số người phụ
thuộc, hồ sơ việc làm và dữ liệu tiền lương, hồ sơ công khai
về các vụ phá sản và tên của những người gần đây đã yêu
cầu bản sao giấy tờ hồ sơ của bạn.
Mặc dù một khoản thanh toán bằng thẻ tín dụng trễ có
thể sẽ không tạo ra nhiều khác biệt với một hồ sơ tín dụng
sạch, nhưng chắc chắn sẽ có một số trường hợp nợ quá hạn
(thường xuyên bị trễ từ 30 đến 60 ngày với các khoản thanh
toán của bạn) hoặc phá sản cá nhân chắc chắn sẽ xảy ra. Thật
không may, những đặc điểm tín dụng kém sẽ đeo bám bạn
trong một thời gian dài, bởi vì các khoản nợ quá hạn vẫn còn
trong hồ sơ tín dụng của bạn tới 7 năm và phá sản trong 10
năm. Một ví dụ về báo cáo thực tế của phòng tín dụng (hoặc ít
nhất là một phần của báo cáo) được cung cấp trong Hình 6.6.
Nó hiển thị loại thông tin có thể bạn mong rằng sẽ tìm thấy ở
một trong những báo cáo này.
Hình 6.6 Một ví dụ về báo cáo của văn phòng tín dụng
Các báo cáo của văn phòng tín dụng đã được sửa đổi và giờ đây dễ hiểu hơn. Lưu ý rằng, ngoài
một số thông tin cơ bản, báo cáo còn đề cập nghiêm ngặt đến thông tin tín dụng - bao gồm hồ
sơ thanh toán, tình trạng quá hạn và các loại tín dụng.
Bạn Có Thể Làm Điều Đó Ngay Bây Giờ
Báo cáo tín dụng của bạn trông như thế nào?
Lần cuối bạn kiểm tra báo cáo tín dụng của mình là khi nào? Bạn nên xem xét nó ít nhất mỗi
năm một lần để biết mình đang ở đâu và đảm bảo rằng không có sai sót nào. Đạo luật báo cáo
tín dụng công bằng (FCRA) yêu cầu mỗi công ty báo cáo tín dụng quốc gia - Experian, Equifax
Credit Information Services và TransUnion - cung cấp bản sao báo cáo tín dụng miễn phí của
bạn mỗi năm một lần. Ba công ty này đã thiết lập một trang Internet nơi bạn có thể nhận báo
cáo thường niên miễn phí tại https://www.annualcreditreport.com. Hãy cẩn thận khi sử dụng
các trang Internet khác cung cấp báo cáo tín dụng miễn phí, giám sát tín dụng miễn phí hoặc
điểm tín dụng miễn phí. Những trang web như vậy không được phép đáp ứng các yêu cầu pháp
lý của FCRA và thường có các ràng buộc kèm theo. Chỉ cần truy cập trang web được ủy quyền
- bạn có thể làm điều đó ngay bây giờ.
Các văn phòng tín dụng địa phương (có khoảng một
nghìn văn phòng như vậy) được thành lập và sở hữu chung
bởi những người bán và ngân hàng địa phương. Họ thu thập
và lưu trữ thông tin tín dụng của những người sống trong
cộng đồng và cung cấp thông tin đó với một khoản phí cho
các thành viên yêu cầu. Các văn phòng địa phương được liên
kết với nhau trên toàn quốc thông qua một trong “ba văn
phòng quốc gia lớn” - TransUnion, Equifax Credit
Information Services và Experian - mỗi văn phòng cung cấp
cơ chế thu thập thông tin tín dụng từ hầu như mọi nơi ở Hoa
Kỳ. Theo truyền thống, các văn phòng tín dụng không làm gì
nhiều ngoài việc thu thập và cung cấp thông tin tín dụng; họ
không phân tích thông tin cũng như không sử dụng nó để đưa
ra quyết định tín dụng cuối cùng. Tuy nhiên, vào năm 2006,
ba văn phòng tín dụng lớn đã thông báo rằng họ đã cùng phát
triển một hệ thống chấm điểm tín dụng mới, được gọi là
VantageScore, sẽ kết hợp dữ liệu từ cả ba văn phòng -
Equifax, Experian và TransUnion. Vì vậy, lần đầu tiên, mỗi
cơ quan trong số ba văn phòng quốc gia bắt đầu ấn định xếp
hạng tín dụng thống nhất cho các hồ sơ tín dụng riêng lẻ. Hệ
thống VantageScore được cho là sẽ đơn giản hóa và nâng cao
quy trình cấp tín dụng, bởi vì cả ba văn phòng hiện nay sẽ
báo cáo, cùng với những nội dung khác, cùng một điểm tín
dụng - mặc dù họ vẫn có nghĩa vụ báo cáo các điểm tín dụng
khác, chẳng hạn như điểm tín dụng được sử dụng rộng rãi
FICO. Tất nhiên, việc thêm một điểm tín dụng khác vào bốn
hoặc năm điểm đã tồn tại có thực sự đơn giản hóa vấn đề hay
không vẫn còn phải xem xét. (Chúng tôi sẽ kiểm tra điểm tín
dụng và điểm FICO chi tiết hơn ở phần sau của phần này.)
Các cơ quan tín dụng trước đây đã bị chỉ trích nặng nề
vì họ mắc phải rất nhiều sai sót trong báo cáo và hiệu quả
kém trong việc sửa chữa những sai sót này một cách kịp thời
và hiệu quả. May mắn thay, mọi thứ đã thay đổi đáng kể
trong những năm gần đây khi các văn phòng tín dụng lớn đã
thực hiện cách tiếp cận hướng tới người tiêu dùng hơn. Theo
Đạo luật báo cáo tín dụng công bằng đã sửa đổi, các cơ quan
tín dụng phải cung cấp cho bạn bản sao báo cáo tín dụng của
chính bạn với chi phí thấp và họ phải có đường dây điện
thoại miễn phí. Tranh chấp phải được giải quyết trong 30
ngày và phải tính đến hồ sơ của người tiêu dùng, không chỉ
của chủ nợ.
Tất cả người Mỹ đều có quyền nhận bản sao báo cáo
tín dụng miễn phí mỗi năm một lần. Để nhận báo cáo miễn
phí, hãy truy cập trang Internet do Ủy ban Thương mại Liên
bang (FTC) tại http://www.annualcreditreport.com. Bạn
nên đảm bảo rằng báo cáo tín dụng của bạn phản ánh chính
xác lịch sử tín dụng của mình. Cách tốt nhất để làm điều đó
là lấy một bản sao báo cáo tín dụng của riêng bạn và sau đó
xem xét nó một cách cẩn thận. Nếu bạn phát hiện ra sai sót,
hãy báo cho văn phòng tín dụng biết ngay lập tức - và bằng
mọi cách, hãy viết nó ra. Sau đó yêu cầu một bản sao của hồ
sơ đã sửa để đảm bảo rằng lỗi đã được loại bỏ. Hầu hết các
cố vấn tiêu dùng khuyên bạn nên xem lại hồ sơ tín dụng của
mình hàng năm. Dưới đây là các trang Internet của ba văn
phòng tín dụng quốc gia:
• Equifax Credit Information Services
http://www.equifax.com
• TransUnion LLC Consumer Disclosure Center
http://www.tuc.com
• Experian National Consumer Assistance Center
http://www.experian.com
Hình 6.7 Phí tài chính cho các phương pháp tính toán số dư khác nhau
Cách nhà phát hành thẻ tín dụng tính toán ADB mà người tiêu dùng thanh toán phí tài chính có
ảnh hưởng lớn đến số tiền lãi bạn thực sự phải trả, như bảng này minh họa. Lưu ý rằng Đạo luật
Thẻ Tín dụng năm 2009 cấm sử dụng phương pháp hai chu kỳ.
Ví dụ: Một người tiêu dùng bắt đầu tháng đầu tiên với số dư bằng 0 và tính phí 1000 đô la,
trong đó anh ta chỉ thanh toán số tiền đến hạn tối thiểu (1/36 số dư đến hạn). Tháng tiếp theo,
anh ta tính thêm 1000 đô la. Sau đó anh ta thanh toán toàn bộ số dư đến hạn. Mô hình tương tự
này được lặp lại ba lần nữa trong năm. Lãi suất là 19,8 phần trăm.
Hình 6.8 Tìm số dư trung bình hàng ngày và phí tài chính
Số dư bình quân hàng ngày bao gồm cả các giao dịch mua mới là phương pháp được các nhà
phát hành thẻ tín dụng sử dụng rộng rãi nhất để xác định phí tài chính hàng tháng trên tài
khoản.
Thanh toán
khoản thanh toán tối Người dùng thẻ tín dụng có thể tránh các khoản phí tài chính
thiểu hàng tháng trong tương lai bằng cách thanh toán tổng số dư mới hiển thị
Trong tín dụng tài khoản trên bảng sao kê của họ mỗi tháng. Ví dụ, nếu tổng số dư
mở, một tỷ lệ phần trăm mới là 534,08 đô la thể hiện trong Hình 6.9 được thanh toán
tối thiểu được chỉ định trên trước ngày đến hạn là ngày 21 tháng 9 năm 2017 thì sẽ
số dư tài khoản mới phải không phát sinh thêm phí tài chính. (Tuy nhiên, chủ thẻ vẫn
được thanh toán để duy trì phải chịu trách nhiệm về khoản phí tài chính 4,40 đô la phát
hiện tại. sinh cho đến nay.) Nếu chủ thẻ không thể thanh toán tổng số
dư mới, họ có thể thanh toán bất kỳ số tiền nào bằng hoặc
lớn hơn khoản thanh toán hàng tháng tối thiểu được chỉ định
trên bảng sao kê. Tuy nhiên, nếu họ làm điều này, họ sẽ phải
chịu thêm phí tài chính Hình 6.9 có khoản thanh toán tối thiểu là 5 phần trăm số dư
trong tháng tiếp theo. Lưu mới, được làm tròn đến số đô la đầy đủ gần nhất. Như được
ý rằng tài khoản trong hiển thị ở cuối
bảng kê, khoản thanh toán tối thiểu của tháng này là 27,00 đô
la (tức là 534,08 đô x 0,05 = 26,70 đô la ≈ 27,00 đô la). 27,00
đô này tính ra là khoản thanh toán gốc là 22,60 đô la; nghĩa
là, 27,00 đô - 4,40 đô (lãi suất) = 22,60 đô la. Đó thực sự là
khoảng 4,25 phần trăm của “số dư mới”. Bây giờ, nếu số dư
mới nhỏ hơn 200 đô la, ngân hàng sẽ yêu cầu thanh toán 10
đô la (là khoản thanh toán bằng đô la tối thiểu tuyệt đối) hoặc
tổng số dư mới, nếu dưới 10 đô la. Chủ thẻ không thực hiện
khoản thanh toán tối thiểu được coi là không trả được nợ trên
tài khoản của họ và ngân hàng phát hành thẻ có thể thực hiện
bất kỳ hành động pháp lý nào mà họ thấy cần thiết.
Hình 6.9 Bảng sao kê thẻ tín dụng ngân hàng hàng tháng
Mỗi tháng, chủ thẻ tín dụng ngân hàng nhận được một bản sao kê cung cấp danh sách chi tiết
các khoản phí và tín dụng, cũng như bản tóm tắt về hoạt động và phí tài chính trước đó.