You are on page 1of 2

Ôn tập đại số: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình Buổi 18 (11/01/2024)

GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH, HỆ PHƯƠNG TRÌNH
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI:
B1: Phân tích đề bài, xác định thông tin.
Ta phải xác định được đâu là yếu tố cần tìm để tìm ra hướng đúng.
B2. Đặt ẩn tương ứng và đặt điều kiện cho ẩn
(thường đề hỏi gì thì sẽ đặt ẩn đó hoặc đặt ẩn dựa trên các yếu tố cấu thành lên nó)
B3: Dựa vào các thông tin đã cho để lập phương trình hoặc hệ phương trình hợp lý.
B4: Giải phương trình/ hệ phương trình trên.
B5: Đối chiếu điều kiện, kết luận
Ví dụ 1: Một khu vườn có dạng hình chữ nhật. Biết chiều dài hơn 2 lần chiều rộng là c (m), tổng
chiều dài và chiều rộng là d (m). Tính diện tích khu vườn đó.
Phân tích:
B1: Phân tích đề bài, xác định thông tin
Đề bài cho:
- khu vườn hình chữ nhật
- chiều dài hơn 2 lần chiều rộng là c (m)
- chiều dài + chiều rộng là d (m)
Đề bài yêu cầu: tìm diện tích khu vườn
B2: Đặt ẩn và điều kiện cho ẩn
Bài yêu cầu tìm diện tích khu vườn. Ta đã biết diện tích hình chữ nhật bằng tích của chiều dài và
chiều rộng. Thêm vào đó, đề cho các dữ liệu liên quan đến chiều dài và chiều rộng. Vì vậy, ta sẽ
đặt ẩn như sau:
- Gọi chiều dài khu vườn là a (m)
- Gọi chiều rộng khu vườn là b (m)
Đặt điều kiện cho ẩn: như ta biết, khu vườn đã cho là hình chữ nhật, nên điều kiện trong
bài tập này sẽ là a ≥ b. Hoặc ta hoàn toàn có thể đặt a > b (vì đề bài cho chiều dài hơn 2
lần chiều rộng c (m)).
B3: Lập hệ phương trình:
Đề bài cho:
- Chiều dài hơn 2 lần chiều rộng là c (m) ⇒ 𝑎 − 2𝑏 = 𝑐 (1)
- Tổng chiều dài và chiều rộng là d (m) ⇒ 𝑎 + 𝑏 = 𝑑 (2)
Từ (1); (2) ta có hệ phương trình sau:
𝑎 − 2𝑏 = 𝑐
{
𝑎+𝑏 =𝑑
B4: Giải hệ phương trình
B5: Đối chiếu điều kiện, kết luận.

1|Page Giangvu
Ôn tập đại số: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình Buổi 18 (11/01/2024)

II. BÀI TẬP ÁP DỤNG


Dạng 1: Toán chuyển động
Bài 1. Một Ô tô đi từ A đến B cùng một lúc, Ô tô thứ hai đi từ B về A với vận tốc bằng 2/3 vận
tốc Ô tô thứ nhất. Sau 5 giờ chúng gặp nhau. Hỏi mỗi Ô tô đi cả quãng đường AB mất bao lâu?
Bài 2. Hai ô tô cùng khởi hành một lúc từ hai tỉnh A và B cách nhau 160 km, đi ngược chiều
nhau và gặp nhau sau 2 giờ. Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết rằng nếu ô tô đi từ A tăng vận tốc thêm
10 km/h sẽ bằng hai lần vận tốc ôtô đi từ B.
Bài 3. Hai ca nô cùng khởi hành từ hai bến A, B cách nhau 85 km , đi ngược chiều nhau và gặp
nhau sau 1 giờ 40 phút.Tính vận tốc riêng của mỗi ca nô biết rằng vận tốc của ca nô xuôi dòng
lớn hơn vận tốc của ca nô ngược dòng là 9 km/h và vận tốc dòng nước là 3 km/h.
Bài 3.1. Thời gian ca nô ngược dòng từ A đến B nhỏ hơn thời gian ca nô xuôi dòng từ B trở về A
là 2 giờ 40 phút. Tính khoảng cách giữa hai bên A va B. Biết vận tốc dòng nước là 5 km/h, vận
tốc riêng của ca nô lúc xóa đông vả lúc ngược dòng bà̀ ng nhau.

Dạng 2: Toán thêm bớt một lượng


Bài 5. Hai lớp 9A và 9B có tổng cộng 70 học sinh. nếu chuyển 5 học sinh từ lớp 9A sang lớp 9B
thì số học sinh ở hai lớp bằng nhau. Tính số học sinh mỗi lớp.
Bài 6: Hai thùng đựng dầu: Thùng thứ nhất có 120 lít, thùng thứ hai có 90 lít. Sau khi lấy ra ở
thùng thứ nhát một lượng dầu gấp ba lượng dầu lấy ra ở thùng thứ hai, thì lượng dầu còn lại
trong thùng thứ hai gấp đôi lượng dầu còn lại trong thùng thứ nhất. Hỏi đã lấy ra bao nhiêu lít
dầu ở mỗi thùng?

Dạng 3: Toán phần trăm


Bài 7. Hai trường A, B có 250 học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10, kết quả có 210 học sinh đã trúng
tuyển. Tính riêng tỉ lệ đỗ thì trường A đạt 80%, trường B đạt 90%. Hỏi mỗi trường có bao nhiêu
học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10.

Dạng 4: Toán làm chung làm riêng


Bài 8. Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước sau 2 giờ 55 phút thì đầy bể. Nếu chảy
riêng thì vòi thứ nhất cần ít thời gian hơn vòi thứ hai là 2 giờ. Tính thời gian để mỗi vòi chảy
riêng thì đầy bể.
Bài 9. Hai tổ cùng làm chung một công việc hoàn thành sau 15 giờ. Nếu tổ một làm trong 5 giờ,
tổ hai làm trong 3 giờ thì được 30% công việc. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi tổ hoàn thành trong bao
lâu.

Dạng 5: Toán liên quan đến hình học.


Bài 10: Một thửa ruộng hình chữ nhạt có diện tích 100 m2. Tính độ dài các cạnh của thửa ruộng.
Biết rằng nếu tăng chiều trọng của thửa ruộng lên 2M và giảm chiều dài của thửa ruộng đi 5m thì
diện tích của thửa ruộng tăng thêm m2 tăng thêm 2 đơn vị thì tích của chúng bằng 105 đơn vị.
Bài 11: Một tam giác có chiều cao bằng 3/4 cạnh đáy. Nếu tăng chiều cao them 3 dm, giảm cạnh
đáy đi 2 cm thì diện tích của nó tăng thêm 12 dm. Tính chiều cao và cạnh đáy của tam giác.
2|Page Giangvu

You might also like