Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4 - Kinh Tế Quốc Tế 2
Nhóm 4 - Kinh Tế Quốc Tế 2
Hà Nội - 2024
0
BẢNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
1
MỤC LỤC
2
CHƯƠNG 3: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CẢ VỚI HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI CỐ ĐỊNH VÀ LINH HOẠT
- Không có dịch chuyển dòng chảy vốn quốc tế. Khi đó các đường nhu cầu và
cung ứng của US chỉ phản ánh lượng hàng hóa và dịch vụ
Phân tích đồ thị
Hình 3.1. Điều chỉnh với tỷ giá hối đoái thay đổi
3
- Tại mức tỷ giá hối đoái R=$2/£, lượng cầu đồng bảng của US là £12 triệu/năm, trong
khi lượng cung ứng của đồng bảng chỉ £8 triệu/ năm. Vì vậy, US thâm hụt £4 triệu
trong cán cân thanh toán (Đoạn AB)
- Nếu đường nhu cầu và cung ứng của US về đồng bảng là đường D£ và S£
+ 20% phá giá đồng đô la, từ R=$2/£ tới R=$2.4 /£, có thể loại trừ thâm hụt của US.
Lượng cầu đồng bảng giảm từ 12 triệu còn 10 triệu, khi đó, lượng nhu cầu và lượng cung
ứng đồng bảng bằng nhau ở mức £10 triệu/năm (Điểm E). Việc phá giá này có thể khiến
cán cân thanh toán của US cân bằng.
- Nếu đường nhu cầu và cung ứng của US về đồng bảng là đường D£* và S£*
+ 20% phá giá đồng đô la có thể giảm thâm hụt của US xuống còn £3 (Đoạn CF)
+ 100% phá giá đồng đô la, từ R=$2/£1 tới R=$4 /£1, có thể triệt tiêu hoàn toàn thâm hụt
(Điểm E* trên đồ thị )
* Trong một số trường hợp, mức thâm hụt của quốc gia có thể thậm chí tăng lên
chứ không phải giảm đi hay bị triệt tiêu.
Hình 3.2. Đường cầu xuất khẩu của US theo đồng bảng
4
DM là đường nhu cầu nhập khẩu của US từ UK theo đồng bảng tại R=$2/£, SM là đường
cung ứng của UK về hàng nhập khẩu của US.
Giá cả đồng bảng cân bằng của nhập khẩu US là PM= £1, lượng nhập khẩu của US là
12 triệu/ năm
=>Lượng đồng bảng US đòi hỏi là £12 triệu. Điểm này phù hợp với điểm B trên đường
D£ của US
Hình 3.3. Điều chỉnh cán cân thanh toán với tỷ giá hối đoái thay đổi
Khi đồng đô la giảm giá 20% tới R=$2.4 /£, US vẫn có nhu cầu 12 triệu đơn vị nhập
khẩu. SM vẫn không đổi nhưng DM chuyển dịch 20% xuống DM', giá đồng bảng nhập
khẩu của US giảm xuống từ PM= £1 tới PM= £0.8 hoặc với 20% phá giá đồng đôla, để
giá đồng đôla nhập khẩu không đổi (điểm H trên đường DM’).
Tuy nhiên, tại mức giá thấp hơn PM= £1, UK sẽ cung ứng lượng nhập khẩu ít hơn cho
US. Trong khi đó, US sẽ có nhu cầu lượng nhập khẩu ít hơn tại mức giá đồng bảng cao
hơn PM= £0.8 tới tận khi sự thay đổi giá cả đạt được tại điểm cân bằng mới E’.
Khi đó PM= £0.9, QM= 11 triệu đơn vị, vì vậy lượng nhu cầu đồng bảng giảm xuống
còn £9.9 triệu (Điểm E’), tương ứng với điểm E trong hình 3.3.
5
Hình 3.4. Đường cung xuất khẩu của US theo đồng bảng
DX là đường nhu cầu xuất khẩu của US theo đồng bảng tại R=$2/£
SX là đường cung ứng của US về hàng xuất khẩu
Hình 3.3. Điều chỉnh cán cân thanh toán với tỷ giá hối đoái thay đổi
PX= £2 và QX= 4 triệu => Lượng cung ứng đồng bảng của US là £8 triệu (Điểm A’),
tương ứng với điểm A trong hình 3.3.
Phá giá đồng đô la 20%, SX chuyển dịch xuống dưới SX'. Khi đó PX= £1.8 và QX=
5.5 triệu, vì vậy đường cung ứng đồng bảng của US tăng lên £9.9 triệu (Điểm E’) ứng
với điểm E trong hình 3.3.
Chỉ có trong trường hợp đặc biệt khi DM không co dãn hoàn toàn (thẳng đứng), lượng
đồng US đòi hỏi không thay đổi sau khi phá giá đồng đô la. Vì vậy, không nói trong
6
trường hợp này thì phá giá đồng đôla luôn khiến giảm lượng nhu cầu đồng bảng của
US, vì vậy D£ luôn có độ dốc âm.
Với đường SM cho trước, đường DM càng dốc, khu cầu đồng bảng của US giảm ít hơn.
Trong trường hợp đó, phá giá 20% đồng đô la được thể hiện bởi sự dịch chuyển từ điểm
B tới điểm E dọc theo đường D£ trong hình 3.3.
Hình 3.5. Đường cung cầu ngoại hối của US theo đồng bảng
Đường cung ứng ngoại hối được thiết lập từ thị trường xuất khẩu.
Trong đồ thị bên phải, DX là nhu cầu của U.K cho xuất khẩu của U.S theo đồng bảng,
và SX là cung ứng xuất khẩu của U.S cho U.K tại R = $2/£.
Với DX và SX, giá cả đồng bảng xuất khẩu của U.S là PX=£2, và lượng xuất khẩu của
U.S là QX = 4 triệu đơn vị, vì vậy lượng đồng bảng U.S thu được hay cung ứng là 8
triệu (điểm A’ trong đồ thị).
Khi đồng đô la giảm giá hay phá giá 20% tới R = $2.4/£, DX vẫn không thay đổi,
nhưng SX chuyển dịch xuống dưới 20% tới SX'. Nguyên nhân là giờ đây U.S có thể
xuất khẩu 4 triệu đơn vị ( tương tự như điểm A’ trên đường SX ) tại mức giá PX=£1.6,
hoặc 20% thấp hơn so với trước khi phá giá đồng đô la, vì mỗi đồng bảng giờ đây trị
giá tăng 20% theo đồng đô la ( điểm K trên đường SX' ).
Tuy nhiên tại mức giá đồng bảng thấp hơn PX=£2, U.K sẽ đòi hỏi lượng xuất khẩu của
U.S lớn hơn (ví dụ U.K sẽ chuyển dịch theo đường DX xuống phía dưới), trong khi đó
U.S sẽ cung ứng lượng xuất khẩu lớn hơn tại mức giá lớn hơn PX=£1.6 ( ví dụ U.S sẽ
7
chuyển dịch theo đường SX' lên phía trên), tận tới điểm cân bằng mới E’ với giá trị xuất
khẩu là 10 triệu.
Với R=$2.4/£ và đường cung xuất khẩu là SX' cân bằng xuất khẩu tại E’ với giá trị xuất
khẩu là 10 triệu.
Thiết lập được 2 điểm A’ và E’ tạo thành đường cung ngoại hối S’
Nếu phá giá đồng đô la giảm giá cả đồng bảng, nhưng tăng lượng xuất khẩu của U.S thì
lượng cung ứng đồng bảng cho U.S khi đó phụ thuộc vào độ co giãn giá cả của DX giữa
điểm A’ và E’. Trong trường hợp này phần trăm tăng trong QX vượt quá phần trăm giảm
trong PX → DX là co giãn theo giá cả, lượng đồng bảng cung ứng cho U.S tăng.
Nếu DX kém co giãn hơn (dốc hơn), 20% phá giá đồng đô la có thể khiến chuyển dịch
từ điểm A tới điểm C theo đường S£* trong hình dưới, không phải từ điểm A đến điểm
E trên đường S£ → Đường cung ứng đồng bảng U.S (S£) kém co giãn.
8
Hình 3.6. Các thị trường ngoại hối ổn định và không ổn định
Hình 3.6 a)
Với đường cầu D£ và đường cung S£ cắt nhau tại điểm E, tỷ giá hối đoái cân
bằng là R= $2.4/£1, tại đó lượng cầu và cung đồng bảng cân bằng tại mức £10 triệu/1
năm.
Nếu tỷ giá hối đoái giảm xuống còn R= $2/£1, sẽ có hiện tượng thiếu cung đồng
bảng (thâm hụt trong cán cân thanh toán của U.S) là £4 triệu (đoạn AB), điều này có
thể tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1. Ngược lại, nếu tỷ giá
hối đoái tăng lên tới R=$2.8/£1, sẽ có hiện tượng thừa cung ứng đồng bảng (thặng dư
trong cán cân thanh toán của US) là £3 triệu (đoạn NR), điều này có thể tự động đẩy
tỷ giá hối đoái giảm xuống tới mức cân bằng R= $2.4/£1
Như vậy, thị trường ngoại hối minh họa trong đồ thị bên trái hình 3.6 là thị
trường ngoại hối ổn định.
Hình 3.6 b)
Đường cầu D£ không thay đổi so với đồ thị bên trái, nhưng đường cung S£ có
độ dốc âm và dốc hơn (kém co giãn hơn) đường cầu D£, tuy nhiên tỷ giá hối đoái cân
bằng là R= $2.4/£1 (điểm E).
Tại tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng là R= $2/£1, nhu cầu đồng bảng vượt
quá cung ứng (thâm hụt trong cán cân thanh toán của U.S) là £1.5 triệu (đoạn UB),
điều này có thể tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1. Tại tỷ
giá hối đoái cao hơn mức cân bằng là R= $2.8/£1, có sự dư thừa cung ứng đồng bảng
(thặng dư trong cán cân thanh toán của U.S) là £1 triệu (đoạn NT), dư thừa đồng bảng
tự động đẩy tỷ giá hối đoái trở lại mức cân bằng R= $2.4/£1.
9
Trong trường hợp này, thị trường ngoại hối cũng là thị trường ổn định.
Hình 3.6 c)
Đường cung S£ có độ dốc âm và thoải hơn (co giãn hơn) đường cầu D£, tỷ giá
hối đoái cân bằng là R= $2.4/£1 (điểm E).
Tuy nhiên, tại mỗi mức tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng cung ứng vượt
quá nhu cầu đồng bảng khiến cho tỷ giá hối đoái giảm và tách xa hơn điểm cân bằng.
Tại tỷ giá hối đoái thấp hơn mức cân bằng là R= $2/£1, thừa cung đồng bảng là £1.5
triệu (đoạn U’B’) khiến cho tỷ giá hối đoái giảm và tách xa hơn tỷ giá cân bằng
R=$2.4/£1. Ngược lại, tại tỷ giá hối đoái cao hơn mức cân bằng là R= $2.8/£1, thiếu
cung đồng bảng là £1 triệu (đoạn N’T’), khiến tỷ giá hối đoái tăng lên và tách xa hơn
tỷ giá cân bằng.
Như vậy, thị trường ngoại hối trong đồ thị bên phải là thị trường ngoại hối không
ổn định.
Kết luận:
Khi thị trường ngoại hối không ổn định, hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt làm
tăng nhiều hơn là giảm cân bằng thanh toán. Khi đó, đồng tiền của quốc gia có thâm hụt
cần được tăng giá chứ không phải phá giá để triệt để thâm hụt, điều tất yếu, phá giá có thể
cần thiết để điều chỉnh thặng dư. Các chính sách này là trái ngược giữa các mục tiêu
trong trường hợp thị trường ngoại hối ổn định. Việc xác định thị trường ngoại hối là ổn
định hay không ổn định rất quan trọng. Chỉ sau khi thị trường ngoại hối được xác định là
ổn định, độ co giãn của D£ và S£ (và khả năng điều chỉnh mất cân bằng cán cân thanh
toán với sự phá giá đồng tiền tại quốc gia có thâm hụt) mới trở nên quan trọng.
10