You are on page 1of 11

Ở pH từ 3 đến 9 Fe2 +¿¿sẽ tạo được phức màu đỏ cam với 1,10 o-phenantrolin và

được xác định bằng cách đo độ hấp thụ A ở bước sóng λmax trên quang phổ.
I. Thực hành:
1. Scan chuẩn để tìm bước sóng hấp thụ cực đại:
Trên quang phổ hấp thụ, ghi nhận bước sóng hấp thụ cực đại 𝜆max = 510nm.
2. Xây dựng đường chuẩn:
Cho vào bình định mức 50ml các dung dịch lần lượt theo bảng sau:
Số thứ tự 0 1 2 3 4 5
Dung dịch Fe chuẩn
0 1 5 10 15 20
cần lấy (ml)
Dung dịch đệm acetat
5 5 5 5 5 5
(ml)
Dung dịch
2 2 2 2 2 2
phenanthroline (ml)
Hàm lượng Fe (mg/l) 0 0,2 0,1 0,2 0,3 0,4
Mật độ quang A 0 0,032 0,180 0,354 0,635 0,824
Định mức đến vạch 50ml, lắc đều. Sau 10-15 phút, đo mật độ quang của dung
dịch màu ở 𝜆max = 510nm
Xây dựng đồ thị hấp thụ A theo nồng độ của dung dịch chuẩn: Là một đường
thẳng qua gốc tọa độ.
0.9
0.8 f(x) = 0.208889763779528 x − 0.0176125984251969
R² = 0.994009283046131
0.7
0.6
Mật độ quang A

0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 1 2 3 4
Hàm lượng Fe (mg/l)

Từ đồ thị ta có phương trình đường mật độ quang A theo nồng độ sắt là:
A = f(C) = y = 0.2089x - 0.0176

Xác định nồng độ Fe trong dung dịch mẫu nước giếng:


Lấy 25ml mẫu nước giếng cho vào cốc đốt + 1ml HCl đậm đặc + 1ml
NH2OH.HCl. Cho vào một ít đá bọt, đun sôi đến khi còn thể tích khoảng 10 – 15ml
(Nếu lỡ đun cạn thì hòa tan lại bằng nước cất). Để nguội đến nhiệt độ phòng, cho
lượng mẫu này vào bình định mức 50ml, tráng cốc bằng một ít nước cất, nhập nước
rửa vào bình định mức. Sau đó thêm 5ml dung dịch đệm acetat + 2ml dung dịch
phenanthroline. Định mức đến vạch. Đậy nút lắc đều. Sau 10 – 15 phút, đo mật độ
quang so với dung dịch so sánh (bình số 0).
Đo độ hấp thụ A của dung dịch mẫu ở bước sóng 𝜆max = 510nm, độ hấp thụ A =
0,185 .
Kết hợp đường chuẩn tính nồng độ Fe trong mẫu nước giếng theo đơn vị mg/ml.
⇒ Từ đồ thị giữa mật độ quang A và nồng độ ta có nồng độ Fe trong mẫu nước giếng
là:
y = 0.2089x - 0.0176 0,185 = 0.2089x - 0.0176
x = 0,969 (𝑚𝑔/𝑙) = 969 (𝑚𝑔/𝑚𝑙)
II. Báo cáo kết quả
- Bước sóng hấp thụ cực đại: 𝜆max = 510nm.
- Bảng giá trị và vẽ đường chuẩn A = f(C).
- Nồng độ Fe trong mẫu nước giếng theo đơn vị mg/ml:
CFe = 0,969 (𝑚𝑔/𝑙) = 969 (𝑚𝑔/𝑚𝑙)
BÀI 2: TÁCH VÀ ĐỊNH TÍNH CÁC SULFONAMIDE BẰNG
SẮC KÝ LỚP MỎNG
I. Nguyên tắc
Sắc ký lớp mỏng là một phương pháp sắc ký dùng chất hấp phụ làm pha tĩnh trải
thành một lớp mỏng trên tấm kính, nhựa hay kim loại.
Quá trình tách các hợp chất xảy ra khi cho pha động là dung môi di chuyển qua
pha tĩnh. Như vậy, việc tách những sản phẩm được thực hiện dựa vào sự khác biệt về
tốc độ rửa giải của một dung môi thích hợp (chất rửa giải, hệ dung môi, pha động) trên
một giá mang chất hấp phụ rắn (pha tĩnh) đối với các thành phần của một hỗn hợp. Do
đó sắc ký lớp mỏng là một phương pháp phân tích cho phép tách và định tính những
lượng nhỏ các hợp chất hữu cơ.
II. Tiến hành thí nghiệm
1. Chuẩn bị vật liệu
Lấy 2 miếng bản mỏng kích thước 13cm x 5cm. Kẻ đường giới hạn dung môi.
Cách mỗi cạnh bên 0,5cm, chia đều và chấm 5 điểm.
Chuẩn bị bình khai triển: cho dung môi (20ml CH 2Cl2 – 5ml acetone – 3giọt
acetic) vào bình khai triển. Chiều cao lớp dung môi khoảng 2cm. Để bão hòa dung môi
trong 30 phút.
2. Chiết sulfonamide
Nghiền kĩ 3 viên Sulfamid trong cối, chiết bằng cồn 2 lần, mỗi lần với 10ml. Lọc
cho vào becher, làm bay hơi trên bếp cách thủy đến khi còn khoảng 2ml. Dung dịch
này được dùng để chấm lên bản mỏng.
3. Triển khai sắc ký.
- Chuẩn bị bản mỏng và các ống mao quản.
- Chấm các vết: dùng ống mao quản chấm 3 vết mẫu sunfonamid chuẩn đã biết
tên và 3 vết hỗn hợp mẫu, mỗi loại lấy bằng một ống mao quản khác nhau.
Đặt bản vào bình khai triển, những vết này phải được nằm trên mức dung môi
khoảng 1cm. Đậy bình lại và triển khai đến mức khoảng 10cm trên vết chấm, lấy bản
ra khỏi bình và vạch tức khắc chính xác một đường dung môi.
4. Phát hiện
Để khô bản khai triển ngoài không khí, sau đó phun thuốc thử PDAB thấy vết có
màu vàng.
Tính Rf của mỗi chất.
III. Trình bày kết quả.
Vẽ sắc ký đồ và trình bày Rf của từng chất tách được

Với 1, 2, 3 lần lượt là sulfanilamid, sulfaguanidin, sulfamethoxazole.


Tính giá trị Rf của từng chất tách ra:
Áp dụng công thức: Rf = ab
a: khoảng cách từ vạch xuất phát đến tâm của vết sắc ký.
b: khoảng cách từ vạch xuất phát đến mức dung môi cao nhất.
Ta có b = 7.8 (cm)
Mẫu hỗn hợp Mẫu chuẩn
A B C (1) (2) (3)
a (cm) 4.2 0.7 0 1,1 0 4,0
Rf = a/b 0,54 0,09 0 0,14 0 0.51
Từ giá trị Rf ta suy ra:
Chất A là Sulfamchtoxazole
Chất B là Sulfanilamid
Chất C là Sulfaguanidin
BÀI 3: SẮC KÝ CỘT
I. Nguyên tắc
Trong sắc ký cột, thường ứng dụng phương pháp sắc ký trao đổi ion là kỹ thuật
sắc ký trong đó sự phân tích các chất tan là do lực tương tác tĩnh điện giữa các phân tử
chất tan mang điện tích trái dấu với các nhóm cation [RN(CH3)3]+ hay anion (RSO3)-
liên kết cộng hóa trị với các tiểu phân pha tĩnh (thường được gọi là nhựa trao đổi ion).
Sắc ký trao đổi là một phương pháp hiệu quả và hiện đại để tách các ion dựa vào
nhựa trao đổi ion (pha tĩnh). Nhựa trao đổi (ionit) là những hợp chất cao phân tử, thể
rắn, không tan trong nước và có chứa nhóm chức có khả năng trao đổi.
Trong sắc ký cột còn có nhiều kiểu tách bằng các cơ chế khác nhau như hấp phụ,
phân bố, rây phân tử, ...Ví dụ bằng cơ chế hấp phụ người ta có thể dùng sắc ký cột để
tách các hỗn hợp hóa chất khác nhau với các chất hấp phụ như Al 2O3, Silicagel,
Florisil...
Trong bài này chúng ta thực hiện tách hỗn hợp chất màu bằng các chấp hấp phụ
là Al2O3, đồng thời cũng sử dụng nhựa trao đổi cation để thực hiện việc tách Ca 2+ trong
nước cứng trong cột sắc ký.
II. Tiến hành – Kết quả thí nghiệm
1. Định lượng ion Ca2+ trong mẫu nước cứng và sau khi qua cột trao đổi Cation
1.1. Định tính ion Ca2+:
Cho vào ống nghiệm khoảng 20 giọt nước cứng ban đầu, thêm vào 20 giọt dung
dịch nước xà phòng, lắc đều có kết tủa trắng ⟹ có Ca2+
1.2. Định lượng ion Ca2+:
a/ Chuẩn độ mẫu trắng:
Dùng pipet hút 10ml nước cất cho vào Erlen 250ml + 5ml dung dịch NaOH 1M,
thêm một ít chất chỉ thị murexide. Tiến hành chuẩn độ với dung dịch EDTA đến khi
dung dịch từ màu đỏ chuyển sang màu tím sen. Thể tích EDTA đã dùng: 4,5ml
b/ Chuẩn độ nước cứng:
Dùng pipet hút 10ml nước cứng cho vào erlen 250ml + 5ml dung dịch NaOH
1M, thêm một ít chất chỉ thị murexide. Tiến hành chuẩn độ với dung dịch EDTA đến
khi dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu tím sen. Thể tích EDTA đã dùng: 11,5ml
Nồng độ Canxi trong mẫu nước cứng:
C EDTA .V EDTA 0 , 01.(11, 5−4 ,5) −3
C Ca= = =7.10 (mol/l)
V Ca 10

Hàm lượng ion Ca2+¿ ¿trong mẫu nước cứng: 7. 10−3 .40.1000=280(mg/l).
1.3. Tiến hành trao đổi ion:
a. Chuẩn bị cột trao đổi ion
Cân khoảng 2g nhựa trao đổi cation, ngâm nước 10 phút. Cho vào cột (đã lót
bông ở đáy cột) tạo cột nhựa khoảng 15cm. Tránh bọt khí lẫn vào nhựa bằng cách luôn
giữ một lớp nước trên mặt nhựa. Rửa cột vài lần bằng nước cất
b. Trao đổi cation:
Dùng pipet hút 10ml mẫu nước cứng cho vào cột trao đổi cation. Để yên khoảng
5 phút. Hứng lấy dung dịch qua cột erlen 250ml.
Chuẩn độ lại Ca2+ bằng dung dịch EDTA: thêm vào erlen 5ml dung dịch NaOH
1M – một ít chất chỉ thị murexide. Tiến hành chuẩn độ với dung dịch EDTA đến khi
dung dịch từ màu đỏ chuyển sang màu tím sen. Thể tích EDTA đã dùng: 2,5ml
Hàm lượng ion Ca2+ trong mẫu nước cứng sau khi qua cột trao đổi ion:
C EDTA .V EDTA 0 , 01.2 , 5 −3
C Ca= = =2 ,5.10 (mol/l)
V Ca 10
Hàm lượng ion Ca2+:
CCa.M.1000 = 2 , 5.10−3.40.1000 = 100 (mg/l)
Ta có: ΔVEDTA = 11,5 – 2,5 = 9,0 ml
Lại có mili đương lượng gam Ca2+ được trao đổi:
ΔV ⋅C N 3
−3
9.10 .0 , 01 3
⋅ M ⋅10 = .40 .10 =1 ,8
γ 2
1, 8
Dung lượng trao đổi ion: 2 =0 ,9

2. Phân tách hỗn hợp màu methyl orange và methyl blue bằng phương pháp sắc
ký cột
1. Chuẩn bị cột sắc ký:
Lắp cột sắc ký, gắn cột vào giá đỡ.
Cân 5g Al2O3 vào becher 100ml, cho tiếp 10ml ethanol vào để tạo thành dạng
huyền phù trong ethanol rồi đổ từ từ đến hết vào cột sắc ký đã lót sẵn bông thủy tinh ở
đáy. Mở khóa cho từ từ dung môi chảy hết và chờ cho cột ổn định.
Lưu ý: Bề mặt cột Al2O3 phải luôn có một lớp dung môi ở trên (không để khô
cột) để tránh hiện tượng gãy cột.
2. Quá trình tách hỗn hợp bằng sắc ký:
Rót 2ml dung dịch chứa hỗn hợp chứa 2 thuốc thử (dung dịch II) vào cột. Theo
dõi quá trình hình thành các vùng có màu vàng và màu xanh trong quá trình dung dịch
chất màu chảy qua cột sắc ký.
3. Rửa giải từng thành phần trên cột:
Phần methylene xanh được rửa bằng 5ml ethanol và thu vào bình hứng.
Thay bình hứng và rửa bằng nước để thu hồi methyl da cam.
Cô đuổi dung môi để thu lấy từng chất màu riêng biệt.
4. Kết quả phân tách:
Theo dõi thấy quá trình hình thành các vùng có màu cam và xanh trong cột sắc
ký.
Đầu tiên dùng ethanol có đọ phân cực kém hơn (độ phân cực = 5.2 ) để
rửa giải thu được methylen màu xanh lục.
Cuối cùng ta dùng nước (độ phân cực = 9) để rửa giải thì thu được
methyl da cam.
I. Nguyên tắc:
Độ dẫn của dung dịch tùy thuộc vào nồng độ và bản chất các ion trong dung
dịch, đặc biệt là các ion H+ và OH- có nồng độ dẫn điện cao hơn hẳn. Do đó, khi trung
hòa một acid mạnh bằng một bazo mạnh (NaOH), ta thay thế H + bằng Na+, độ dẫn của
dung dịch sẽ giảm. Sau khi trung hòa hết acid, NaOH thêm vào sẽ là cho độ dẫn dung
dịch tăng lên. Với acid yếu, kém phân ly, khi phản ứng trung hòa xảy ra, nếu muối tạo
thành có độ dẫn điện cao hơn hoặc hơi thấp hơn acid, đường biểu diễn sẽ hơi đi lên,
nằm ngang hoặc hơi đi xuống tương ứng. Sau khi acid được trung hòa hết, lượng
NaOH dư thêm vào sẽ làm độ dẫn trong dung dịch tăng mạnh. Dựa vào điểm gấp
khúc, ta có thể xác định được thể tích tiêu tốn và suy ra nồng độ chất cần xác định.
II. Nội dung:
Lần lượt tiến hành hai thí nghiệm:
- Xác định nồng độ đương lượng của acid mạnh HCl bằng cách chuẩn độ
với dung dịch bazo mạnh NaOH. Vẽ đường biểu diễn  theo thể tích NaOH thêm vào,
ta sẽ thu được một điểm gãy tương ứng với điểm tương đương. Từ đó suy ra V tại
điểm tương đương và tính nồng độ đương lượng: CHCl.
- Xác định nồng độ của hỗn hợp hai acid HCl (acid mạnh) và H 3BO3 (acid yếu)
trong cùng một dung dịch. Hai acid này cùng được trung hòa bằng dung dịch NaOH
chuẩn. Đường biểu diễn  = f(V) có hai điểm gãy ứng với hai điểm tương đương, từ đó
suy ra nồng độ của HCl và H3BO3.
III. Kết quả:
1. Chuẩn độ dung dịch NaOH
Lượng cân H2C2O4.2H2O = 0,63 g
Thể tích NaOH:
V1 = 10,0 ml
V2 = 10,2 ml
V3 = 10,3 ml
Vtb = 10,16 ml
CH C 2 O2 ×VH C 2 O2 0 ,1 ×10
C NaOH = 2 2
= =0,098 N
V tb 10 ,16
2. Chuẩn độ dung dịch HCl:

VNaOH (ml)  mS.cm-1 VNaOH (ml)  mS.cm-1


0 1.76 8 1.0
1 1.5 9 1.07
2 1.22 10 1.15
3 0.97 11 1.23
4 0.74 12 1.31
5 0.8 13 1.4
6 0.87 14 1.49
7 0.93 15 1.57

Đồ thị chuẩn độ HCl bằng NaOH


2

1.8

1.6

1.4
Độ dẫn c (mS.cm-1)

1.2

0.8

0.6

0.4

0.2

0
0 5 10 15

VNaOH (ml)

3. Chuẩn độ dung dịch hỗn hợp HCl và H3BO3


VNaOH (ml)  mS.cm-1 VNaOH (ml)  mS.cm-1
0 1.36 13 1.65
1 0.91 14 1.73
2 0.63 15 1.81
3 0.73 16 1.98
4 0.85 17 1.96
5 0.96 18 2.04
6 1.05 19 2.11
7 1.14 20 2.19
8 1.24 21 2.26
9 1.32 22 2.33
10 1.41 23 2.41
11 1.5 24 2.48
12 1.58 25 2.56

Đồ thị chuẩn độ HCl + H3BO3 bằng NaOH


3

2.5

2
Độ dẫn (mS.cm-1)

1.5

0.5

0
0 5 10 15 20 25

VNaOH (ml)

4. Tính
Chuẩn độ dung dịch HCl bằng NaOH
Phương trình hồi qui: χ 1= -0.257x + 1.752 -0.365x + 1.3317
χ 2 = 0.0775x + 0.3909

Chuẩn độ dung dịch hỗn hợp HCl và H3BO3 bằng NaOH


Phương trình hồi qui: χ 3=¿-0.365x + 1.3317
χ 4= 0.0887x + 0.5147

χ 5 = 0.0743x + 0.699

You might also like