Professional Documents
Culture Documents
I. Chuẩn bị
1. Nguyên vật liệu thí nghiệm:
- Rễ và thân rễ của cây cam thảo
- Dung môi, hóa chất: cồn 70%, methanol, ether ethylic, anhydric acetic,
acid sulfuric đậm đặc, NaCl 0,9%, HCl 0,1N, NaOH 0,1N
II. Thử nghiệm tính tạo bọt:
2.1. Xác định chỉ số bọt
a. Cách tiến hành:
1g bột
dược liệu
Dịch chiết
Lọc nóng
Dịch lọc
Chờ dịch lọc nguội
Chuyển vào bình định mức 100ml
Thêm nước cất cho đủ 100ml
Dung dịch A
Dung dịch B
Dung dịch
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 1,0 1.2 1.3 1.5 (cm
)
Kết luận: Cột bọt số 7 cao đúng bằng 1cm nên chỉ số bột chính là độ pha
loãng của dung dịch trong ống nghiệm này.
Giải thích:
- Saponin có tính chất hoạt động bề mặt (phân tử saponin có cùng một
lúc một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước), khi hòa tan vào nước làm
giảm sức căng bề mặt của dung dịch nên tạo nhiều bọt khi lắc.
- Ta chọn ống nghiêm 7 vì đúng với yêu cầu khái niệm Chỉ số bọt : cột
bọt cao 1cm và bền trong 15 phút.
- Phản ứng nhằm đánh giá nguyên liệu có chứa saponin -> Dược liệu
cam thảo có chứa saponin
Cắn
Dung dịch
+1 ml H2SO4 đ
Giải thích:
- Ban đầu dùng cồn để chiết saponin ( do phần saponin thường dễ tan
trong dung môi phân cực ) trong cam thảo sau đó dùng CH3Cl để
chiết sapogenin ( do phần sapogenin tan trong dung môi kém phân
cực).
- Phản ứng đặc hiệu lên màu với các dẫn chất có chứa nhân steroid, cơ
chế của phản ứng là sự khử nước của acid mạnh.
Dịch chiết
1ml dịch chiết/nước 1ml dịch chiết/nước
1ml NaOH 0,1N 1ml HCl 0,1N
Giải thích:
- Cấu trúc genin của saponin triterpennoid có 30C, cấu tạo từ 6 đơn vị
heniterpen nối vs nhau theo quy tắc đầu đuôi. Nhóm methyl ở C28 dc
oxy hóa thành nhóm carboxyl kết hợp vs đường tạo thành dây nối
pseudoglycosid.
- Do vậy khung của triterpen bền hơn nên bọt 2 cột bằng nhau. Còn
khung của steroid dễ bị khử bởi acid nên có sự chênh lệch bọt
Chuẩn bị
Bình sắc ký 0,5g bột cam thảo và
5ml methanol vào 1 ống
được rửa sạch và để thật khô.
Chuẩn bị bản mỏng nghiệm đun cách thủy
Lót 1 miếng giấy lọc quanh
Dùng bản mỏng silicagel 10 phút, lọc, cô cắn, cho
e. Phát hiện lòng bình.
tráng sẵn cắt thành những vào vài giọt MeOH, lắc
miếng có kích thước 2,5 x Cho hệ dung môi CHCl3- cho
10 cm. MeOH-H2O (65:35:10; lớp
tan.
dưới) vào bình sắc ký sao cho
Dùng bút chì kẻ lên bản lớp dung môi trong bình cao
mỏng 1 đường thẳng cách khoảng 0,5cm. Đậy nắp bình
mép dưới 1cm để chấm thử, sắc ký, đặt ở nơi phẳng, để
1 đường thẳng cách mép yên trong 15-30 phút cho bão
trên 0,5 cm. hòa dung môi.
Đưa lên bản mẫu và khai triển; Dùng mao quản lấy mẫu, chấm lên giấy thấm
cho bớt dung dịch, sau đó chấm lên bản mỏng thành chấm cách mép dưới 1 cm(
vết chấm phải cao hơn mức dung môi trong bình sắc ký). Chờ cho MeOH bay
hết rồi cho vào bình sắc ký, đậy nắp.
Khi dung môi chạy tới đường thẳng trên thì lấy bản mỏng ra, để nhiệt độ phòng
cho khô.
Phát hiện:
Soi đèn UV 254nm và 365nm
Giải thích:
- Sắc ký lớp mỏng là một kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho
pha động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đã đặt hỗn hợp các chất cần
tách.
+ Pha tĩnh là chất hấp phụ được chọn phù hợp theo từng yêu cầu phân
tích, được trải thành lớp mỏng đồng nhất và được cố định trên các
phiến kính hoặc phiến kim loại.
+ Pha động là một hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn với
nhau theo tỷ lệ quy định trong từng chuyên luận.
+Trong quá trình di chuyển qua lớp hấp phụ, các cấu tử trong hỗn hợp
mẫu thử được di chuyển trên lớp mỏng, theo hướng pha động, với
những tốc độ khác nhau. Kết quả, ta thu được một sắc ký đồ trên lớp
mỏng.
- Cơ chế của sự chia tách có thể là cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi
ion, sàng lọc phân tử hay sự phối hợp đồng thời của nhiều cơ chế tùy
thuộc vào tính chất của chất làm pha tĩnh và dung môi làm pha động.
+ Dung môi thích hợp dùng trong sắc ký lớp mỏng sẽ là một dung môi
có tính phân cực khác với pha tĩnh. Nếu một dung môi phân cực được
dùng để hòa tan mẫu thử trên một pha tĩnh phân cực, vệt nhỏ mẫu thử
sẽ lan tròn do mao dẫn , và các vệt khác nhau có thể trộn lẫn vào nhau.
Do đó, để hạn chế sự lan tròn của các vệt mẫu, dung môi được sử
dụng để hòa tan mẫu thử phải không phân cực, hoặc phân cực một
phần, nếu pha tĩnh phân cực, và ngược lại.
+ Ngoài ra nước còn hòa tan được rất nhiều chất nên ảnh hưởng đến
quá trình sắc ký.
2. Chuẩn bị bình sắc ký và dung môi: cho dung môi vào bình, quanh
thành bình lót giấy lọc để bão hoà dung môi trong bình sắc ký được nhanh hơn.
3. Khi dùng hệ sắc ký bản mỏng, phải cho hệ dung môi vào bình đậy
kín và để yên cho dung môi thấm ướt giấy lọc vì:
Để tránh dung môi bay hơi và coi hệ dung môi có đồng nhất hay
không. Nếu hệ dung môi thấm ướt giấy lọc thì hệ dung môi đã đồng nhất.
4 . Hệ dung môi và tỷ lệ dung môi ảnh hưởng đến tỉ lệ Rf:
Các hợp chất được tách ra dựa trên sự cạnh tranh của chất tan và pha
động để có được sự liên kết với pha tĩnh.
Ví dụ: Nếu silicagel được dùng như pha tĩnh, nó được xem là phân
cực. Cho trướt hai hợp chất phân cực khác nhau, chất nào có tính phân cực
mạnh hơn sẽ có sự liên kết với silicagel lớn hơn và vì thế sẽ có khả năng đẩy
pha động ra khỏi các chỗ lien kết. Do đó hợp chất có tính phân cực nhỏ hơn sẽ
di chuyển lên cao hơn trên bảng sắc ký ( Rf sẽ lớn hơn). Nếu pha động được
thay bằng dung môi phân cực hơn hoặc hỗn hợp các dung môi, nó sẽ có khả
năng đẩy các chất tan ra khỏi chỗ liên kết với silicagel, và tất cả chất trên bảng
sắc kí sẽ di chuyển lên cao hơn.