Professional Documents
Culture Documents
Khoa: Y – DƯỢC
HÓA DƯỢC
(Dành cho sinh viên lớp Liên Thông)
1
MỤC LỤC
1. Tổng hợp acid benzoic ................................................................ trang 3
2. Kiểm định acid benzoic .............................................................. trang 6
3. Tổng hợp aspirin (acid acetylsalicylic) ....................................... trang 9
4. Kiểm định aspirin ........................................................................ trang 11
2
BÀI 1: TỔNG HỢP ACID BENZOIC
1. Nguyên tắc
Acid benzoic (benzen carboxylic acid) được điều chế từ sự oxy hóa benzyl alcol bằng kali
permanganat trong môi trường trung tính.
Trong công nghiệp, acid benzoic được điều chế từ sự oxy hóa trực tiếp toluen bằng KMnO4,
K2CrO4, HNO3 dưới áp suất thấp.
2. Thực hành
1. Cho 100 ml nước cất vào bình cầu 250 ml. Thêm lần lượt 5,5 g KMnO4; 2,5 ml
benzyl alcol và vài hạt đá bọt. Gắn sinh hàn nước vào bình cầu để đun hoàn lưu.
Đun hỗn hợp phản ứng đến sôi nhẹ trong thời gian 90 phút.
2. Để ngụôi, làm lạnh hỗn hợp trong thau nước đá. Tiến hành lọc dưới áp suất giảm để
lấy dịch lọc, tráng phếu với 10 ml nước cất.
3. Cẩn thận thêm từ từ HCl đđ vào dịch lọc đến pH acid (dùng giấy chỉ thị). Cho dung
dịch Na2SO3 20% vào từ từ và lắc đều đến khi hỗn hợp mất màu, chỉ còn lại tủa trắng
của acid benzoic.
4. Để hỗn hợp lạnh hoàn tòan. Lọc dưới áp suất giảm. Rửa tủa với 10 ml nước cất.
5. Hòa tan acid benzoic thô thu được trong 70 ml nước sôi. Đun nhẹ và khuấy mạnh đến
khi hỗn hợp trong suốt. Lọc nhanh hỗn hợp còn nóng trên giấy lọc xếp nếp.
6. Để nguội. Sau đó làm lạnh trong nước đá để kết tinh hòan tòan. Lọc dưới áp suất giảm
cho đến khô. Sấy sản phẩm trong tủ sấy ở 60oC trong 4 giờ. Cân và tính hiệu suất.
3
3. Lưu ý
- Tốt nhất nên hòa tan KMnO4 trong nước, khuấy đều hỗn hợp cho đến khi các tinh thể
được hòa tan hoàn toàn trước khi tiến hành đun.
- Kết tủa MnO2 có thể gây khó khăn cho việc đánh giá màu của dung dịch bằng mắt thường.
Trong trường hợp này, một giọt hỗn hợp được nhỏ vào một mảnh giấy lọc. Nếu giấy
chuyển sang màu hồng hoặc tím, hỗn hợp phải được khử màu bằng cách thêm một lượng
nhỏ dung dịch Na2SO3.
Yêu cầu trình bày
1. Nêu được tên bài thực hành
2. Nêu được mục tiêu bài thực hành
3. Viết phương trình
4. Vẽ đơn giản hệ thống thiết bị sẽ tiến hành thí nghiệm tổng hợp
5. Nêu các bước tiến hành
6. Kẻ bảng các nêu rõ tính chất của các chất ban đầu sử dụng
Tên gọi Tính chất vật lý Lượng chất sử dụng Số mol Số
và Công - Màu sắc, trạng thái, Thể Khối Số tham mol
thức chất nhiệt độ sôi, nhiệt độ tích lượng mol gia dư
nóng chảy, khối phân tử phản
lượng riêng,… ứng
4
4. Tóm tắt các giai đoạn tổng hợp acid benzoic bằng phản ứng hóa học.
5. Nêu 1 số phương pháp tổng hợp acid benzoic.
- Các nhóm phân công chuẩn bị đá lạnh để phục vụ cho thí nghiệm tổng hợp acid
benzoic.
- Khi vào phòng thí nghiệm yêu cầu sinh viên phải tuân thủ theo quy định của kỹ
thuật viên.
5
- BÀI 2: KIỂM ĐỊNH ACID BENZOIC
3. THỰC HÀNH
3.1 Định tính
3.1.1 Phản ứng benzoat
Hòa tan 0.1g chế phẩm trong 1 ml dd NaOH 0.1N (TT) và thêm nước vừa đủ 10ml.
Thêm vài giọt FeCl3 10%: dd có tủa vàng nâu.
6
3.1.2 Điểm chảy
Đo bằng phương pháp mao quản trên máy đo điểm chảy
3.2 Kiểm tinh khiết
3.2.1 Các hợp chất chứa clor
Cho vào chén nung 0.5 g chế phẩm và 0.7 g calci carbonat (TT), trộn đều với mộtlượng
nước nhỏ và sấy khô từ từ trên bếp trong hủ hood.
Nung trong lò nung 600oC đến khi vô cơ hóa hoàn toàn (cắn trắng). Hòa
tan cắn trong 20 ml acid nitric loãng (TT) và lọc.
Rửa cắn và phễu lọc với 15 ml nước.
Gộp dịch lọc và nước rửa, thêm nước vừa đủ 50 ml; thêm tiếp 0.5 ml dd bạcnitrat
0.1N (TT).
Dung dịch thu được không được đục hơn dung dịch đối chiếu được chuẩn bị như sau: Hòa
tan 0.7g calci carbonat (TT) trong 20ml acid nitric loãng (dd 12,5% hay 2M) và lọc. Rửa cắn
và phễu lọc với 15ml nước.
Gộp dịch lọc và nước rửa; thêm tiếp 1,2ml dd acid hydrocloric 0.01N và thêm nước vừa đủ
50ml. Thêm 0.5ml dd bạc nitrat 0.1N (TT) và so sánh.
[Cho 16 ml mỗi dd thử (đã cho bạc nitrat 0.1 N) và dd đối chiếu (đã cho bạc nitrat 0.1 N)
vào 2 ống nghiệm, so sánh độ đục bằng cách quan sát trên nền đen, từ trên xuống theo
trục của ổng nghiệm]
3.2.2 Các chất khử kali permanganat
Thêm từng giọt dd kali permanganat 0.1 N vào 100 ml nước đang sôi đã được acid hóa
bằng acid sulfuric loãng (dd 10%) đến khi màu hồng tím xuất hiện và bền vững trong
30 giây. Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong dd đang nóng nêu trên và chuẩn độ bằng dd kali
permanganat 0.1 N đến khi có màu hồng bền vững trong 15 giây.
Lượng kali permanganat 0.1 N dùng không được quá 0.5 ml.
Ống đối chiếu: Gồm 5 ml ethanol 96 o trộn đều với 5 ml dd chuẩn chì 1 phần triệuvà 2
ml dd chế phẩm, thêm 2 ml dd đệm acetat pH 3.5
Cách pha dd thioacetamid: Thêm 1 ml hỗn hợp gồm 15 ml dd NaOH 1 N(TT), 5 ml nước cất
và 20 ml glycerin 85% (TT) vào 0.2 ml dd thioacetamid 4%(TT), đun nóng trong cách thủy
20 giây, làm lạnh và dùng ngay.
7
Thêm 1.2 ml dd thioacetamid (TT) vào 2 ống thứ và đối chiếu, lắc đều, đểyên 2 phút.
So sánh màu tạo thành trong ống thử với màu ống đối chiều: Ống thử không đượcđậm
màu hơn trên ống đối chiêu (quan sát trên nền trắng, nhìn từ trên xuống).
Hướng dẫn cách trung tính hóa alcol dùng cho định lượng :
Lấy khoảng 20 ml ethanol 96 o , thêm vào đó 1-2 giọt phenolphtalein, nếu dd không
màu, nhỏ từ từ từng giọt dd NaOH 0.1 N cho đến khi vừa xuất hiện màu hồng bền trong
30 giây. Dùng ethanol này làm dung môi để định lượng.
Hòa tan một lượng chế phẩm được cân chính xác khoảng 0.2 g trong 20 ml ethanol 96 o
(TT) đã trung tính hóa, thêm 20 ml nước và vài giọt phenolphtalein (CT), chuẩnđộ bằng
dd natri hydroxyd 0.1 N.
Câu hỏi
1. Tại sao phải trung tính hóa alcol trước khi định lượng acid benzoic?
2. Giải thích phản ứng định tính với dung dịch NaOH và FeCl3
3. Trong phản ứng định tính, cho quá thừa NaOH sẽ ảnh hưởng đến kết quả nhưthế nào?
4. Nếu phương pháp so sánh độ đục và độ trong
5. Tại sao phải thử giới hạn tạp chất hữu cơ chứa clor? Nguyên tắc của thử nghiệm
8
BÀI 3.TỔNG HỢP ASPIRIN
(Acid acetylsalicylic)
I. NGUYÊN TẮC
Acetyl hoá acid salicylic (acid o-hydroxybenzoic) bằng anhydrid acetic với sựhiện
diện của H2SO4 đậm đặc.
Chú ý:
- Sinh viên không được dùng giấy lọc để sấy sảnphẩm.
9
- Sản phẩm sau khi sấy phải tơi xốp, và được đóng gói cẩn thận vào túi nilon
hoặc giấy xếp gói cẩn thận, có ghi nhãn, kẹp chung với bài báo cáothực tập.
10
BÀI 4. KIỂM ĐỊNH ASPIRIN
C9H8O4
P.t.l: 180,2
I. TIÊU CHUẨN
11
trên với 10 ml nước và làm nguội; thêm 1 giọt dung dịch FeCl310%: dung dịch sẽ có
màu tím.
B. Trong một ống nghiệm, trộn 0,1 g chế phẩm với 0,5 g calci hydroxyd (TT).
Đun hỗn hợp và cho khói sinh ra tiếp xúc với miếng giấy lọc đã được tẩm 0,05 ml
dung dịch 2-nitrobenzaldehyd (TT) sẽ xuất hiện màu vàng ánh lục hoặc xanh lam ánh
lục. (Chú ý: khi có khói bay lên tiếp xúc với tờ giấy lọc mới nhỏ thuốc thử 2-
nitrobenzaldehyd lên miếng giấy lọc). Làm ẩm miếng giấy lọc với dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT), màu sẽ chuyển thành xanh lam.
12
3. Định lượng
3.1. Nguyên tắc
Aspirin là acid nên có thể được định lượng bằng phương pháp chuẩn độ acid-
base. Dung dịch chuẩn độ là NaOH 0,1 N. Chỉ thị là phenolphtalein. Dung môilà
ethanol trung tính.
3.2. Tiến hành
a. Trung tính hóa ethanol
Trong erlen, cho 10 ml ethanol 96%, thêm 2 giọt phenolphtalein. Nếu dung dịch
không màu thì cho từng giọt dung dịch NaOH 0,1 N cho đến khi một giọtthừa
NaOH 0,1 N làm xuất hiện màu hồng nhạt.
b. Chuẩn độ
Cân chính xác khoảng 0,5 g chế phẩm, hòa tan trong 10 ml ethanol đã trung tính
hóa ở trên. Làm lạnh dung dịch đến nhiệt độ 8 – 10oC. Thêm vài giọt chỉ thị
phenolphtalein (CT), chuẩn độ dung dịch này với dung dịch natri hydroxyd 0,1
N.
1 ml dd natri hydroxyd 0,1 N tương ứng với 0,01802 g C9H8O4.
13