You are on page 1of 12

MỞ ĐẦU

Việc phát hiện ra dầu mỏ, khai thác và chế biến chúng đánh dấu một bước
ngoạt quan trọng trong việc tìm ra nguồn năng lượng mới đủ khả năng đáp ứng sự
bức thiết của con người. Từ khi công nghệ lọc dầu được hình thành và phát triển ở
thế kỷ 20, cùng với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, dầu mỏ đã trở
thành một nguyên liệu quan trọng hàng đầu trong công nghệ hoá học. trên cơ sỞ
nguyên liệu dầu mỏ người ta đã sản xuất được nhiều sản phẩm có giá trị với các
chủng loại khác nhau làm nhiên liệu cho các động cơ và nguyên liệu cho các sản
phẩm công nghiệp khác. Xăng là hỗn hợp các loại hydrocacbon từ C 5-C10 có nhiệt
độ sôi ts = 35-2000C. Xăng được làm cho nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Xăng
có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi quốc gia vì trong cơ cấu nhiên liệu động cơ
xăng chiếm một tỷ lệ từ 20-30%. Xăng được sản xuất chủ yếu từ các quá trình
công nghiệp chế biến dầu mỏ như cracking reormong, alkyl hóa, polyme hóa trong
đó chủ yếu vẫn là quá trình cracking xúc tác và reforming xúc tác. Về mặt chất
lượng xăng, nhiên liệu được đánh giá dựa vào hai yếu tố sau:
-Các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến quá trình bảo quản và sử dụng xăng
như trị số octan, thành phần cất….
-Các chỉ tiêu đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường như hàm lượng chì,
hàm lượng CO trong khí thải.
Trước đây trong công nghiệp sản xuất xăng người ta chỉ chú ý đến việc
hoàn thiện chất lượng của xăng theo hướng nâng cao công suất và thời gian sử
dụng của động cơ mà ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trường. Hiện nay vấn đề ô
nhiễm môi trường do động cơ khí thải của động cơ gây ra mức độ báo động đòi hỏi
xăng không những đáp ứng được yêu cầu động cơ (có tỷ lệ nén số cao, momen
quay lớn …..) mà còn phải ít gây tác hại đến môi trường. Chính vì thế mà việc
nâng cao chất lượng của xăng qua các công nghệ chế biến và hạn chế được sự độc
hại với con người và môi trường là vấn đề quan tâm đến các công nghệ chế biến và
sự việc phát triển các công nghệ sản xuất xăng sạch chất lượng cao là hết sức cần
thiết. Để đáp ứng yêu cầu trên, công nghệ alkyl hóa izobutan bằng olefin nhẹ dung
xúc tác axit mạnh tạo thành cấu tử trị số octan cao, áp suất hơi bão hòa thấp và
xăng sạch đã ra đời. Sản phẩm xăng alkylate của quá trình alkyl hóa là loại xăng
sạch đã ra đời. Sản phẩm xăng alkyl late của quá trình alkyl hóa là loại xăng sạch
có chất lượng tốt nhất hiện nay. Do vậy nghiên cứu vấn đề alkyl hóa sản xuất xăng
là hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành công nghiệp
chế biến dầu mỏ. Trong các loại xăng công nghệ thì xăng alkyl hóa, đặc biệt là
xăng alkyl có xúc tác H2SO4 , đáp ứng được yêu cầu các yêu cầu trị số octan
cao(trên 95), độ nhậy thấp, không chứa bezen, có độ ổn định hóa học cao, áp suất
hơi bão hòa thấp, hàm lượng độc trong không khí thải thấp nên đáp ứng được yêu
cầu về kỹ thuật của động cơ góp phần và bảo vệ môi trường. Nguyên liệu của quá
trình là các hydrocacbon ở dạng khí lấy từ xưởng cracking. Như vậy quá trình
alkyl hóa là một công nghệ rất quan trọng trong nhà máy chế biến dầu mỏ, vì ngoài
những ưu điểm của sản phẩm, đây còn là hướng sử dụng nguyên liệu hợp lý, tiết
kiệm đươc nguồn năng lượng dầu mỏ ngày càng kiệt. Do vậy việc phát triển và
nâng cao công nghệ alkyl hóa trong các nhà máy chế biến dầu sẽ nâng cao tính
kinh tế kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sạch

PHẦN I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ALKYL HÓA
1.1 Khái niệm
-Quá trình alkyl hóa chiếm 20% thể tích dầu mỏ đưa vào chế biến và là một quá trình
quan trọng trong các nhà máy chế biến dầu khí. Alkyl hóa là quá trình nhằm chế biến
các olefin nhẹ (chủ yếu là C4H8) và iso-butan (C4H10) thành cấu tử xăng có giá trị
cao nhất đó là iso-parafin mà chủ yếu là iso-octan (i-C8H18) có trị số octan là 100.
-Alkylat nhận được là cấu tử tốt nhất để pha trộn tạo xăng cao cấp cho nhà máy lọc
hóa dầu vì nó có trị số octan cao (RON ≥ 96, MON ≥ 94), độ nhạy thấp và áp suất hơi
thấp. Điều đó cho phép chế tạo được xăng theo bất kỳ công thức pha trộn nào.
1.2 Vị trí và vai trò của quá trình alkyl hóa
-Alkyl hóa là quá trình quan trọng trong sản xuất xăng có trị số octan cao, alkylat là
một thành phần để pha chế xăng có trị số octan cao.
-Là chìa khóa để loại bỏ các olefil, aromat, MTBE, các hợp chất sufua và các tạp chất
khác ra khỏi xăng không những có ý nghĩa là làm tăng trị số octan tăng độ ổn định
của xăng mà còn có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc bảo vệ môi trường sống cũng như
vào vệ sức khỏe cộng đồng.
-Sản phẩm alkylat là hỗn hợp của các hydrocacbon có trị số octan MON là 90 ÷ 94 và
RON là 92 ÷ 97.
-Do có trị số octan cao, thành phần hydrocacbon thơm và olefin rất thấp nên alkylat
được sử dụng để pha vào các loại xăng khác nhau nhằm nâng cao chất lượng.
1.2.1 Phân loại phản ứng
1.2.1.1Phân loại dựa trên cấu tạo khác nhau của nhóm alkyl đưa vào phân tử hợp
chất.
* Alkyl hóa mạch vòng: Nhóm alkyl hóa là mạch vòng
C6H6 + C6H11Cl → C6H5C6H11 +HCl
* Alkyl hóa mạch thẳng: Nhóm alkyl hóa là mạch thẳng
C6H6 + C2H5Cl → C6H5C2H5 + HCl
* Alkyl hóa: Đưa nhóm phenyl hay nói chung là aryl vào phân tử hợp chất, hình thành
liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng thơm
C6H5Cl+ NH3 → C6H5NH2 +HCl
* Vinyl hóa: Đưa nhóm Vinyl vào phân tử hợp chất.
HO-
ROH + C2H2→ ROCH=CH2

Zn2+
CH3-COOH + C2H2→ CH3-COO-CH=CH2

* β-oxy alkyl hóa: Nhóm alkyl chứa nhóm oxyt


+ROH
CH2-CH2O → ROCH-CH2OH

NH3
CH2-CH2O → HOCH2-CH2NH2

1.2.2 Phân loại dựa trên dạng liên kết tạo thành với nguyên tử cacbon hoặc theo
nhóm alkyl đưa vào hợp chất
-Theo dạng liên kết tạo thành giữa nguyên tử cacbon và nguyên tố khác, người ta chia
quá trình ankyl hóa thành ankyl hóa theo nguyên tử cacbon, ankyl hóa theo nguyên tử
nitơ, ankykl hóa theo nguyên tử oxi
Alkyl hóa theo nguyên tử cacbon:

(1)

(2)
*Alkyl hóa theo nguyên tử nitơ:

(3)
* Alkyl hóa theo nguyên tử O:

(4)
*Alkyl hóa theo nguyên tử S:
(5)
*Alkyl hóa theo các nguyên tử khác:

(6)

(7)

(8)

1.3 Nguyên liệu của quá trình alkyl hóa


-Nguyên liệu alkyl hóa công nghiệp là phân đoạn butan, butylen nhận được từ quá
trình hấp phụ, phân chia khí của khí cracking xúc tác là chủ yếu.
-Phân đoạn này chủ yếu chứa 80 ÷ 85% C4, phần còn lại là C3 và C5. Quá trình ankyl
hóa kết hợp các olefin này lại với nhau tạo các sản phẩm lỏng là các hydrocacbon có
trị số octan cao. Các olefin C3, C5 là các thành phần mong muốn được loại bỏ bớt vì
làm giảm trị số octan của xăng thu được và làm tiêu hao lượng xúc tác axit sử dụng.
-Các thành phần parafin như propan và n-butan có trong nguyên liệu sẽ không tham
gia vào quá trình phản ứng tuy nhiên chúng vẫn sẽ ảnh hưởng tới quá trình phản ứng
vì chiếm không gian thể tích trong vùng phản ứng, làm giảm nồng độ iso -butan và
xúc tác axit.Trong nguyên liệu ngoài các thành phần như propan, iso- butan, n-butan,
iso -buten, buten 1,2, pentan … còn có các tạp chất khác của S,N,O. Các tạp chất này
có thể tác dụng với xúc tác axit, làm tiêu hao axit, gây chất lượng xấu tới sản phẩm.
1.4 Sản phẩm của quá trình alkyl hóa
-Sản phẩm lỏng thu được sau quá trình được gọi là alkylat, là loại xăng có trị số octan
rất cao, ít tạp chất, là thành phần rất tốt cho pha trộn xăng thương mại. Alkylat là một
hỗn hợp các loại parafin lỏng chủ yếu là C7, C8, và một lượng đáng kể các parafin
C5, C6, C9+… trong đó cấu tử iso -otan (2,2,4 Trimetyl pentan) là sản phẩm chính
của quá trình, cấu tử hoàn hảo chopha trộn xăng thương mại.
-Sản phẩm alkylat của quá trình alkyl hóa thu được bao gồm như sau:
• Alkylat nhẹ dùng làm hợp phần pha chế xăng có chất lượng cao.
• Alkylat nặng (ts = 170 ÷ 300ᵒC) dùng làm nhiên liệu diesen.
1.6 Cơ sở hóa lý của quá trình alkyl hóa
1.6.1 Đặc trưng nhiệt động học của phản ứng
Alkyl hóa iso-butan bằng olefin nhẹ thường sử dụng phân đoạn C2  C4 chứa olefin của
các quá trình chế biến khác nhau. Các phản ứng cơ bản gồm[6]:
iso-C4H10 + C2H4 → 2,2 và 2,3-dimethyl butan (1)
iso-C4H10 + C3H6 → 2,3 và 2,4-dimethyl pentan (2)
iso-C4H10 + C4H8 → iso-C8H18 (iso-octan) (3)
(khí) (khí) (lỏng)
• ΔG = −27100 +63,2T ΔG < 0 khi T ≤ 156˚C
iso-C4H10 + C4H8 → iso-C8H18 (iso-octan) (4)
(khí) (khí) (khí)
• ΔG = −18350 +39,1T ΔG < 0 khi T˚ ≤ 196˚C
Alkyl hóa iso-parafin bằng olefin là một quá trình tỏa nhiệt có kèm theo giảm số lượng
phân tử. Do vậy, khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất sẽ thuận lợi cho quá trình nghĩa là cân
bằng chuyển dịch về phía tạo thành sản phẩm. Theo số liệu thực nghiệm người ta thấy
rằng, nhiệt của phản ứng như sau: propen là 195 kcal/kg alkylat, buten là 175 kcal/kg
alkylat và penten là 140 kcal/kg alkylat.
1.6.2 Cơ sở của quá trình alkyl hóa iso-butan bằng butylene
Trong công nghiệp dầu mỏ, sản phẩm alkyl hóa trước hết là dùng để chế tạo xăng.Vì
vậy, cơ sở của quá trình về cơ bản là phản ứng tác dụng của iso-butan với butylen khi có
mặt xúc tác là các axit mạnh để tạo ra iso-octan, cấu tử có giá trị nhất của xăng. Phản ứng
xảy ra theo cơ chế ion cacboni:
R – CH2 – CH = CH2 + H+ ↔ R – CH2 – +CH – CH3
Thời gian tồn tại của ion cacboni dao động trong khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc
vào cấu trúc, các hiệu ứng riêng và khả năng solvat của nó. Khi tác dụng của H+ với
olefin thẳng thì ưu tiên tạo thành ion cacboni bậc 2 hơn là ion cacboni bậc 1.
CH3 – CH2 – CH = CH2 + H+ ↔ CH3 – CH2 – +CH – CH3 (bậc 2)
CH3 – CH2 – CH = CH2 + H+ ↔ CH3 – CH2 – CH2 – +CH2 (bậc 1)
Nếu olefin có cấu trúc nhánh với liên kết đôi ở vị trí β sẽ cho ion cacboni bậc 3 nhiều hơn
ion cacboni bậc 2:
Độ bền của các ion cacboni có thể xếp theo thứ tự giảm dần như sau:
Ion bậc 3 > Ion bậc 2 > Ion bậc 1
Áp dụng trong công nghiệp alkyl hóa iso-butan bằng buten, các phản ứng xảy ra:
C4H8 + H+ → +C4H9* (5)
iso-C4H10 + +C4H9* → n-C4H10 + iso-+C4H9 (6)
iso-+C4H9 + C4H8 → iso-+C8H17 (7)
iso-+C8H17 + iso-C4H10 → iso-C8H18 + iso-+C4H9 (8)
Iso-+C4H9 lại tiếp tục tham gia phản ứng (7), trong đó ion +C4H9* là loại có cấu trúc
bất kì.
Nếu nguyên liệu là phân đoạn C4, ta có các phản ứng sau:
Các ion iso-octan này có khả năng trao đổi ion hydrit với iso-butan để tạo thành sản
phẩm iso-octan. Tất nhiên, riêng đối với 1-buten và 2-buten trong điều kiện alkyl hóa nó
có thể trùng hợp tạo các hydrocacbon nặng làm giảm nồng độ của xúc tác.
Một số lượng lớn các phản ứng phụ xảy ra trong điều kiện của quá trình alkyl hóa như
phản ứng dịch chuyển hydro, phản ứng polyme hóa, phản ứng phân bố lại, phản ứng
cracking, phản ứng oxy hóa, phản ứng oligome hóa.
• Polyme hóa:
2C3H6 → C6H12
2C4H8 → C8H16

•Phản ứng tạo ankyl sunfat:

C3H6 + H2SO4→C3H7HSO4
• Oligome hóa:
C8H18 + C4H8 → C12H26 → C20H42
• Phản ứng phân bố lại:
2C8H18 → C7H14 + C9H20

•Phản ứng cracking:

C12H26 → C4H8 + C8H18


1.7 Các tác nhân alkyl hóa
Các tán nhân ankyl hóa rất đa dạng tùy thuộc vào phản ứng cụ thể, các tác nhân này có
thể là các hợp chất không no, các dẫn xuất halogen hay là các hợp chất của oxy. Điều
quan trong nhất với các tác nhân này là phải tạo được cacboncation cho quá trình phản
ứng
• Xúc tác rắn ( zeolite , nhôm oxit,…).
1.7.1 Tác nhân là olefin
Các tác nhân olefin là etylen, propylen, buten …, xúc tác là axit proton (acid Bronsted)
hoặc axit phi proton (acid Lewis) tạo thành cacboncation.
1.7.2 Tác nhân là các dẫn xuất halogen
Các hợp chất halogenua, đặt biêt là các dẫn xuất clo được xem là các tác nhân alkyl hoá
tương đối thông dụng nhất trong các trường hợp O -, S -, N - alkyl hoá và để tổng hợp
phần lớn các hợp chất cơ kim, cơ nguyên tố.
1.7.3 Tác nhân là các hợp chất có chứa O
Các tác nhân alkyl hoá có chứa O như rượu, ete cũng được sử dụng trong quá trình
ankyl hóa, tuy nhiên mức độ phổ biến của chúng là không bằng so với olefin, một phần
nguyên nhân có thể là khả năng tạo thành hợp chất trung gian trong phản ứng là thấp hơn
so với olefin.
1.8 Xúc tác cho phản ứng alkyl hóa
Các chất xúc tác sử dụng cho phản ứng alkyl hóa thường là các axit.
1.8.1 Xúc tác đồng thể
Xúc tác thường có dạng axit Bronsted như HF, H2SO4. Khi sử dụng tác nhân alkyl hóa
là alken, axit sẽ chuyển proton sang cho gốc hydrocacbon theo phản ứng:
CH2=CH2 + H+ ↔ -CH-C+-
Trong trường hợp xúc tác là các axit Lewis như AlCl3 thì một lượng nhỏ H+ thường
được thêm vào như chất đồng xúc tác để thúc đẩy quá trình hình thành cacbocation.
CH2=CH2 + HCl + AlCl3 ↔ -CH-C+- + AlCl4-
1.8.2 Xúc tác dị thể
Các xúc tác dị thể thường được sử dụng trong quá trình alkyl hóa là Al2O3,
Al2O3/SiO2 và các zeolit.
Ưu điểm của loại xúc tác này là dị thể hóa hệ phản ứng, dễ tách sản phẩm, dễ tái sinh
xúc tác, giảm độc hại và giảm ăn mòn thiết bị. Đối với xúc tác zeolit còn cho độ chọn lọc
cao. Nhưng xúc tác rắn chưa được ứng dụng phổ biến trong các quá trình alkyl hóa công
công nghiệp cũng như trên thị trường thế giới.
Tóm lại việc ứng dụng các axit như H2SO4, HF làm xúc tác cho phép thực hiện các
phản ứng alkyl hóa với hiệu suất cao nhưng các tiêu chuẩn này càng chặt chẽ về môi
trường đang thúc đẩy việc tìm kiếm các axit rắn để thay thế axit H2SO4, HF.
1.8.3 Xúc tác rắn
Axit HF rất dễ bay hơi (ts = 19,5 ᵒC), tạo sương mù nguy hiểm nếu xảy ra sự cố rò rỉ.
Axit H2SO4 phải vận chuyển lượng lớn xúc tác để tái sinh tạo nên những mối nguy khi
vận chuyển. Cả hai loại axit đậm đặc được chứa trong thép cacbon và có khả năng ăn
mòn rất cao khi pha loãng với nước.
1.9. Các thông số công nghệ ảnh hưởng đến quá trình phản ứng
Hiệu suất và chất lượng của xăng alkylat được xác định không chỉ do tính chất của
nguyên liệu và xúc tác mà còn do ảnh hưởng của các điều kiện công nghệ của quá trình
alkyl hóa đó là các thông số chính sau:
 Nhiệt độ phản ứng.
 Thời gian phản ứng.
 Tỷ lệ iso-butan/olefin.
 Nồng độ axit.
 Nồng độ iso -butan trong vùng phản ứng.
 Với áp suất chỉ chọn sao cho tiến hành công nghiệp thuận lợi với nghĩa duy trì
trạng thái nào đó thích hợp của tác nhân mà thôi.
 Chất lượng nguyên liệu.
1.9.1. Nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ là thông số rất quan trọng của quá trình alkyl hóa, có ảnh hưởng khá phức tạp
đến quá trình này.
Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của các tác nhân giảm xuống, điều đó cho phép tăng cường
khuấy trộn làm cho các tác nhân phản ứng tiếp xúc với nhau tốt hơn, nhờ vậy giảm được
năng lượng khuấy trộn, song khi tăng nhiệt độ, các phản ứng phụ như polyme hoá,
oligome hoá và oxi hóa lại tăng lên và có tốc độ mạnh tương đương với tốc độ phản ứng
alkyl hóa.
Nếu hạ thấp nhiệt độ đến một giới hạn nhất định nào đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình alkyl hóa, làm cho độ chọn lọc tăng, giảm tiêu hao xúc tác và hiệu suất cũng
như chất lượng alkylat tăng lên, yếu tố hạn chế khi giảm nhiệt độ là làm tăng độ nhớt của
các tác nhân và axit, làm tiêu tốn năng lượng khuấy trộn và chất tải nhiệt.
1.9.2. Thời gian phản ứng và tỉ lệ acid/hydrocacbon.
Thời gian phản ứng của quá trình alkyl hóa xác định bởi hai yếu tố cơ bản:
- Tốc độ lấy nhiệt khỏi vùng phản ứng đủ để điều chỉnh nhiệt độ của phản ứng.
- Thời gian cần thiết đủ để iso-butan hòa tan vào pha axit tạo nhũ tương, nhờ thế sẽ
đảm bảo các phản ứng tiến hành như mong muốn và hạn chế các phản ứng phụ.
- Do thiết bị hoạt động liên tục, để khống chế thời gian phản ứng người ta khống chế
qua tỷ lệ giữa axit và hydrocacbon trong vùng phản ứng của thiết bị phản ứng.
Thông thường tỷ số này được chọn bằng 1/1 đến 2/1, tại đó chất lượng alkylate là
tốt nhất.
1.9.3Nồng độ axit
Nồng độ axit là một thông số quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm alkylat.
Nồng độ axit tối thiểu sẽ phụ thuộc vào loại olefin sử dụng và loại axit. Ở nồng độ axit
thấp các phản ứng trùng hợp sẽ chiếm ưu thế. Hàm lượng nước trong axit cũng cần được
tối ưu vì nó làm giảm hoạt tính axit gấp 3 ÷ 5 lần so với các hydrocacbon pha loãng
nhưng nó lại là chất cần thiết để ion hóa axit.
Để alkyl hóa phân đoạn C4, người ta thường dùng axit H2SO4và HF có nồng độ từ 88
98% (tốt nhất là từ 94-96%).
Để alkyl hóa izo-butan bằng buten, quá trình dùng xúc tác rộng rãi với H 2SO4 có nồng
độ 96  98% khối lượng
1.9.4 Chất lượng nguyên liệu
Trong nguyên liệu có những chất pha loãng như propan, n-butan, n-pentan.
Hàm lượng diolefin cần được hạn chế vì chúng là nguyên nhân gây mất lượng lớn axit
sunfuric do khi tiếp xúc với axit tạo thành các polyme hòa tan trong axit làm giảm nồng
độ axit.
Hàm lượng các tạp chất không gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm alkyl hóa
nhưng làm tăng sự tiêu thụ axit cho quá trình. Do đó, dòng nguyên liệu hydrocacbon cần
phải được sấy và desunfua nhất là khi sử dụng xúc tác HF.
1.9.5. Nhiệt độ phản ứng
Nhiệt độ là thông số rất quan trọng của quá trình alkyl hóa, có ảnh hưởng khá phức tạp
đến quá trình này.
Khi nhiệt độ tăng, độ nhớt của các tác nhân giảm xuống, điều đó cho phép tăng cường
khuấy trộn làm cho các tác nhân phản ứng tiếp xúc với nhau tốt hơn, nhờ vậy giảm được
năng lượng khuấy trộn.
Nếu hạ thấp nhiệt độ đến một giới hạn nhất định nào đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình alkyl hóa, làm cho độ chọn lọc tăng, giảm tiêu hao xúc tác và hiệu suất cũng
như chất lượng alkylat tăng lên.
Trong trường hợp alkyl hóa xúc tác axit sunfuric, nếu nhiệt độ phản ứng là 15ᵒC thì
phản ứng oxi hóa và sunfo hóa tăng mạnh gây tiêu hao lượng lớn axit. Nếu giảm nhiệt độ
xuống dưới 5ᵒC thì độ nhớt của dung dịch axit tăng mạnh gây khó khăn cho quá trình
phân tán hydrocacbon trong xúc tác.
1.9.6. áp suất phản ứng
Do phản ứng xảy ra trong pha lỏng nên áp suất không ảnh hưởng đến quá trình phản
ứng. Áp suất phản ứng được duy trì để đảm bảo các chất phản ứng trong pha lỏng.
1.9.7. Nồng độ iso-butan trong vùng phản ứng và tỉ lệ I/O
Do khả năng hòa tan iso-butan trong pha axit rất nhỏ (trong H 2SO4 là 0,1%, trong HF
là 0,3%), nên muốn tăng tốc độ phản ứng, nồng độ iso-butan cần phải đạt cực đại trong
vùng phản ứng.
Olefin hầu như hòa tan tức thời trong axit nên lượng olefin đưa vào cần phải chia nhỏ
để hạn chế các phản ứng phụ.
Khi sử dụng lượng dư iso-butan so với olefin sẽ hạn chế các phản ứng phụ đặc biệt là
phản ứng polyme hóa của olefin và có ảnh hưởng tốt đến hiệu suất alkylat, tăng hàm
lượng sản phẩm mong muốn, tăng trị số octan và giảm tiêu hao xúc tác.
1.9.8 Các yếu tố công nghệ khác ảnh hưởng đến quá trình alkyl hóa.
 Hàm lượng parafin:
Những parafin tiêu biểu trong nguyên liệu là propan, n-butan, n-pentan. Những chất
này không tham gia phản ứng nhưng chiếm thể tích thiết bị phản ứng làm loãng nồng độ
của iso-butan trong thiết bị phản ứng. Làm giảm chất lượng của alkylat.
 Hàm lượng nước:

Trong quá trình phản ứng xuất hiện thêm một lượng nước. Lượng nước này chủ yếu
do các dòng hydrocacbon mang vào trong quá trình phản ứng, hoặc cũng có thể do là sản
phẩm của các phản ứng phụ. Nước có trong axít gây giảm nồng độ và hoạt tính xúc tác do
đó làm giảm chất lượng alkylat. Để hạn chế lượng nước các quá trình alkyl hoá đều có
thiết bị tách nước cho nguyên liệu trước khi đưa vào thiết bị phản ứng.
 Mức độ khuấy trộn:

Trong quá trình alkyl hoá xúc tác lỏng, mức độ khuấy trộn có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình và chất lượng sản phẩm. Khi thực hiện quá trình alkyl hoá để phản ứng diễn ra
tốt thì pha hydrocacbon và pha axít phải phân tán tốt vào nhau để tạo điều kiện tiếp xúc
cho phản ứng xảy ra. Đặc biệt với phản ứng alkyl hoá dùng xúc tác H 2SO4, do xúc tác và
iso-butan không tan lẫn vào nhau nên việc khuấy trộn là rất quan trọng. Khi khuấy trộn
tốt hydrocacbon và axít sẽ tạo thành huyền phù tăng cường tiếp xúc giữa hai pha làm tăng
độ chọn lọc và nâng cao chất lượng sản phẩm.

You might also like