You are on page 1of 5

CHƯƠNG 3: PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG

DANH PHÁP - TÍNH CHẤT VẬT LÝ

SV có thể chọn lựa một trong hai hình thức làm bài tập của
Chương 3, Phần 2.
Hình thức 1: Tìm kiếm trên internet về một thí nghiệm liên quan
đến một tính chất vật lý nào đó đã học và giải thích thí nghiệm này
bằng kiến thức đã học của phần này. (Xem ví dụ mẫu)
Hình thức 2: làm tất cả các bài tập trong file này.

1
Hình thức 1:
Suy nghĩ và đề xuất một ví dụ liên quan đến bài đã học về tính
chất vật lý.
Ví dụ: Cách chữa tình trạng cay khi ăn ớt: người ta thường dùng
sữa trong trường hợp này.
Giải thích:
Tìm kiếm thông tin, nhận thấy rằng cảm giác cay, nóng của ớt do
thành phần capsaicin gây ra. Công thức cấu tạo của nó là:

Và tính chất của nó là :


Capsaicin (/kæpˈseɪ.[invalid input: 'ɨ']sɪn/ (INN); 8-methyl-N-vanillyl-6-nonenamide) là một chất
được lấy ra từ ớt, chính chất này tạo ra vị cay khi ăn ớt.
Capsaicin hòa tan trong cồn và mỡ, không hòa tan trong nước. Vì thế trong trường hợp ăn bị cay quá,
dùng nước chỉ giảm được độ cay phần nào, những thức ăn có sữa sẽ giúp ta nhiều hơn.

Với cấu trúc của capsaicin với thành phần dây hydrocarbon thể
hiện tính chất kém phân cực. Mặc dù có O, N và H linh động để
tạo liên kết hydrogen với nước nhưng thành phần kỵ nước lớn lấn
át làm nó không hoà tan trong nước mà hoà tan trong các dung
môi hữu cơ như mỡ/dầu, cồn (ethanol).
Khi bị cay do ăn ớt, uống nước không có tác dụng vì nước không
hoà tan được capsaicin. Trong khi đó dùng sữa sẽ hoà tan được
capsaicin và rửa trôi nó khỏi bề mặt lưỡi và làm ta hết cảm giác
nóng rát. Thành phần chính của sữa với hỗn hợp nước, chất béo và
protein, thì thành phần kém phân cực hơn là chất béo và protein có
tính chất tương tự capsaicin nên có thể hoà tan được nó.

2
Hình thức 2:
Bài tập:
1. Cho biết các phản ứng sau đây thuộc loại nào:

3
4
5

You might also like