Professional Documents
Culture Documents
HÀNH CHÍNH:
5. Đối tượng: Sinh viên Y khoa năm thứ 4, chuyên tu y khoa năm thứ 3.
1. Trình bày được lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ.
2. Trình bày sinh lý bài tiết sữa, cách cho con bú và bảo vệ nguồn sữa mẹ.
3. Các chống chỉ định nuôi ăn bằng sữa mẹ.
4. Nêu được công thức tính số sữa cho trẻ nuôi nhân tạo.
5. Nêu được thành phần thức ăn dặm và cách cho trẻ ăn dặm bổ sung.
6. Trình bày cách nuôi dưỡng trẻ > 2 tuổi.
NỘI DUNG:
ĐẠI CƯƠNG:
Trẻ em là một cơ thể đang lớn nhanh, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tăng
rất cao. Do nhu cầu dinh dưỡng và đặc điểm sinh lý khác nhau ở mỗi lứa tuổi
mà sẽ có những phương pháp nuôi dưỡng không giống nhau. Nếu áp dụng đúng
cách trẻ sẽ có sức khỏe tốt và ngược lại trẻ sẽ mắc các bệnh do dinh dưỡng gây
ra như: suy dinh dưỡng, thừa cân, còi xương, thiếu máu, thiếu hoặc thừa các
Vitamin… ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sau này của trẻ.
Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng nhất đối với trẻ em, nhất là trong 6 tháng đầu.
Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp tự nhiên, phù hợp với tập quán nuôi con
lâu đời của các bà mẹ, phù hợp khoa học, có hiệu quả cao trong phòng chống
bệnh suy dinh dưỡng, góp phần bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
Sau 6 tháng, sữa mẹ không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng ngày càng
tăng của trẻ. Lúc này trẻ cần được ăn bổ sung.
Thực phẩm giàu năng lượng Thực phẩm cung cấp vitamin
Mỡ, dầu, bơ, đường và muối khoáng
Các loại rau quả và khoáng chất
2.3.1. Thức ăn cơ bản: Gồm ngũ cốc và khoai củ, là thức ăn cung cấp
năng lượng chính. Ở nước ta, ngũ cốc phổ biến là: gạo, ngô,
khoai, sắn được chế biến thành bột cho trẻ em.
2.3.2. Thức ăn giàu đạm: cung cấp protein cho cơ thể, chủ yếu là thịt
(nên ăn cả nạc lẫn mỡ), cá, trứng, sữa…
Nên tận dụng các nguồn thực phẩm có sẵn tại địa phương: cua,
tôm, lươn, nhộng, ếch… Trong một số trường hợp có thể sử dụng
protein từ các loại đậu đỗ (đậu nành, đậu xanh, đậu trắng…). Trong
các loại đậu thì đậu nành có hàm lượng protein và lipid cao nhất,
có thể chế biến thành đậu phụ, sữa, bột, tào phớ.
2.3.3. Thực phẩm giàu năng lượng: gồm các loại thực phẩm như mỡ,
dầu, bơ, đường. Nên sử dụng dầu thực vật vì có nhiều acid béo
không no cần cho sự phát triển hệ thần kinh của trẻ. Ngoài ra
dầu, mỡ làm tăng khả năng hấp thụ các vitamin tan trong dầu.
2.3.4. Thực phẩm cung cấp vitamin và muối khoáng: các loại rau
quả tươi, đặc biệt là các loại củ quả có màu vàng đỏ như cà rốt,
bí đỏ, đu đủ, gấc,…và các loại rau có màu xanh thẫm như rau
ngót, rau dền, rau muống…, các khoáng chất (sắt, calci…). Đặc
biệt loại thực phẩm này cung cấp chất xơ có tác dụng tăng hấp
thu các chất dinh dưỡng và chống táo bón ở trẻ em.
Trong các bữa ăn bổ sung: các loại thực phẩm sử dụng phải giàu
năng lượng, giàu protein và các vi chất dinh dưỡng (kẽm, sắt, calci,
vitamin A, vitamin C):
- Sử dụng đạm có chất lượng cao: sữa bò, trứng, cá, các loại
thịt gia súc hoặc gia cầm có màu thẫm.
- Các thực phẩm có chứa nhiều sắt: gan, các tạng có màu đỏ
thẫm, thịt.
- Thực phẩm nhiều Vitamin A: sữa mẹ, gan động vật, lòng đỏ
trứng, các loại quả có màu da cam, rau có màu xanh thẫm.
- Thực phẩm giàu Vitamin C: cam, xoài, dưa, cà chua, rau
xanh, súp lơ…
- Thức ăn nhiều calci: sữa và các sản phẩm từ sữa (pho mát,
sữa chua), bột cá, cá hộp.
- Dầu mỡ.
Các thức ăn bổ sung phải sạch và an toàn:
- Không có vi khuẩn gây bệnh hoặc các vi sinh vật có hại
khác.
- Không có hóa chất gây hại hoặc chất độc.
- Không có xương hoặc các miếng cứng có thể gây tổn thương
cho trẻ.
- Không quá nóng, không quá cay, mặn.
- Dễ ăn đối với trẻ.
- Có sẵn ở địa phương và giá cả phù hợp.
- Trẻ thích ăn.
Chú ý:
- Khi bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung: cho ăn từ từ, từng ít một,
tăng dần độ thô để trẻ quen với thức ăn mới.
- Các thực phẩm cần được nghiền nhỏ trong giai đoạn đầu, sau
đó tăng dần độ thô để kích thích mọc răng.
- Khuyến khích trẻ ăn. Không nên bắt ép trẻ ăn đủ số lượng
ngay từ đầu và cũng không nên quá lo lắng khi trẻ chưa chịu
ăn.
- Cho trẻ ăn ngay sau khi chế biến xong.
- Vệ sinh khi nấu: rửa tay trước khi chế biến thức ăn. Thực
phẩm và dụng cụ phải sạch và bảo quản hợp vệ sinh.
2.4. Cách chế biến thức ăn bổ sung:
Ngày nay thức ăn dặm công nghiệp ngày càng trở nên phổ biến với
những ưu điểm nổi trội:
- Tiện lợi: chỉ cần pha với nước chín ấm là có thể cho bé ăn
ngay, tiết kiệm thời gian chuẩn bị bữa ăn, có thể mang đi xa.
- Thành phần dinh dưỡng, năng lượng đã được tính toán sẵn,
đảm bảo cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho bé khi pha đúng
cách.
- Dễ dàng thay đổi khẩu vị cho bé do có nhiều chủng loại trên
thị trường.
Nhược điềm: mùi vị kém tự nhiên hơn thức ăn tự chế biến. mặt
khác giá thành có thể đắt hơn thức ăn tự chế biến.
Vì vậy đa số các bà mẹ hiện nay đều chọn thức ăn dặm công
nghiệm cho trẻ, tuy nhiên nếu mẹ muốn tự chế biến có thể theo
công thức sau:
- Bột loãng – tỷ lệ bột 5% (200ml gồm): bột gạo 10g (1+1/4
muỗng cà phê bột) + lòng đỏ trứng gà ½ quả + dầu 1 muỗng
cà phê (mcf) + rau non 2,5g (vài lá rau) nghiền nhỏ + gia vị
vừa đủ + nước vừa đủ 200ml.
- Bột đặc – tỷ lệ bột 10% (200ml gồm): bột gạo 20g (2,5 mcf)
+ lòng đỏ trứng gà 1 quả + dầu 2mcf + rau non 5g nghiền
nhỏ + gia vị vừa đủ + nước đủ 200ml.
Khi trẻ 7 – 8 tháng cho thêm các thức ăn khác: thịt cá,
tôm, cua, đậu, lạc, vừng…
3. NUÔI TRẺ KHÔNG CÓ SỮA MẸ:
Nuôi trẻ bằng các loại sữa khác, thay thế hoàn toàn sữa mẹ. Khi mẹ mất
sữa hoàn toàn, mẹ bị bệnh quá nặng, bệnh lao tiến triển, mẹ bị HIV…
Tốt nhất là nên dùng các loại sữa bột được chế biến từ sữa bò đã loại bỏ
chất béo, đạm và bổ sung thêm: vitamin, khoáng chất, probiotic, DHA, ARA
làm cho các thành phần giống như sữa mẹ. Chọn loại sữa phù hợp với lứa tuổi.
Nếu không có điều kiện kinh tế thì có thể thay thế bằng sữa bò tươi, sữa
trâu, sữa đậu nành… để nuôi trẻ.
Không dùng sữa đặc có đường để nuôi trẻ.
3.1. Cách pha sữa và cho ăn:
- Pha theo hướng dẫn ghi trên hộp.
- Nên cho trẻ ăn bằng thìa, không cho ăn bằng chai bú vì khó
rửa sạch chai và nút, dễ gây ỉa chảy cho trẻ.
- Sau khi pha xong cần cho trẻ ăn ngay.
- Sau khi ăn sữa xong nên cho trẻ uống vài thìa nước sôi để
ấm.
3.2. Công thức tính lượng sữa hàng ngày:
3.2.1. Trẻ sơ sinh <1 tuần tuổi:
X ml = n x 70 hoặc n x 80
X ml : số lượng sữa/ ngày.
n : số ngày tuổi của trẻ.
n x 70 : khi trẻ có cân nặng < 3200g.
n x 80 : khi trẻ có cân nặng > 3200g.
3.2.2. Khi trẻ >1 tuần tuổi:
- Số lượng sữa/ngày tính theo trọng lượng của trẻ.
+ Trẻ 2 – 6 tuần: số lượng sữa = 1/5 trọng lượng cơ thể trẻ.
+ Trẻ 6 tuần – 4 tháng: số lượng sữa = 1/6 trọng lượng.
+ Trẻ 4 – 6 tháng: số lượng sữa = 1/ 7 trọng lượng.
- Tính theo công thức Skarin:
X ml = 800 ± (50 x n)
+ Nếu trẻ < 8 tuần: X ml = 800 – 50 x (8 – n)
n là số tuần của trẻ.
+ Nếu trẻ > 2 tháng: X ml = 800 + 50 x (n – 2)
n là số tháng của trẻ.
- Giờ ăn:
Sơ sinh : 8 bữa < 3 tháng: 7 bữa
3 – 5 tháng: 6 bữa > 6 tháng: 5 bữa.
3.3. Ăn bổ sung: Giống trẻ có sữa mẹ nhưng có thể cho ăn sớm hơn.
Trẻ cần ăn thêm nước hoa quả để tăng lương vitamin từ tháng thứ
2 sau đẻ.
4. NUÔI TRẺ 12-24 THÁNG:
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi và ăn 5 bữa/ngày. Mỗi bữa một chén
bột hoặc cháo đủ chất dinh dưỡng. Các bữa ăn cách nhau mỗi 3 giờ. Trước khi
ngủ nên cho trẻ ăn 1 bữa phụ (sữa mẹ hay sữa dành cho trẻ nhỏ).
Thức ăn tốt nhất là dạng cháo thập cẩm gồm nhiều loại thực phẩm: gạo
tẻ, gạo nếp, thịt, cá, tôm, trứng và các loại rau, đậu, dầu, mỡ. Chỉ cho ăn cơm
khi trẻ đủ 8 răng hàm (thường là 24 tháng).
Cho ăn thêm các loại quả tươi để bổ sung sinh tố và chất khoáng.
5. TRẺ > 2 TUỔI:
Có thể ăn được các thức ăn của gia đình vì đã có đầy đủ răng. Trẻ có thể
tự ăn bằng thìa và bát. Trẻ đã biết quan sát người khác và trẻ khác ăn vì thế nên
cho trẻ ăn cùng gia đình để khuyến khích trẻ ăn.
Trong bữa ăn không cho trẻ xem vô tuyến hoặc nghe nhạc, làm trẻ bị
phân tán tư tưởng, ảnh hưởng đến ăn uống của trẻ.
Trẻ < 5 tuổi tuy đã có răng đủ, động tác nhai và nuốt đã tốt, nhưng trẻ dễ
bị nghẹn và sặc, vì vậy cần có sự quan sát của người lớn khi ăn, thức ăn cần
được thái nhỏ.
Trẻ cần được cho ăn đúng giờ để có phản xạ tiết dịch tiêu hóa tốt, làm trẻ
có cảm giác thèm ăn, quá trình tiêu hóa tốt hơn.
Trẻ vẫn cần ăn 4 – 5 bữa để cung cấp đủ năng lượng.
Chế độ ăn của trẻ cần đủ năng lượng, giàu vi chất nhất là calci, vitamin
D, kẽm…
Trong các bữa phụ vẫn cần các thực phẩm giàu dinh dưỡng như sữa,
súp… tăng cường hoa quả.
Chú ý:
Thức ăn cho trẻ cần được thay đổi.
Thức ăn cần được nấu nhừ, nát.
Vệ sinh dụng cụ nấu và thực phẩm.
Cho trẻ ăn thêm hoa quả.
Hạn chế bánh, kẹo trước giờ ăn.
KẾT LUẬN:
Để xác định trẻ đã đủ chất dinh dưỡng hay chưa, cách tốt nhất là theo dõi
cân nặng và khám sức khỏe của trẻ mỗi tháng để can thiệp kịp thời, tránh để lại
hậu quả lâu dài.
1. Bài giảng Nhi Khoa tập 1, bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà Nội, nhà
xuất bản Y học, năm 2013, 2009.
2. Bài giảng Nhi khoa tập 1, bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Y học chi nhánh TP HCM, năm 2004.