You are on page 1of 45

Đại Học

Công Nghiệp Thực


Đề
Phẩm tài
Lớp 13 Dinh 9
CDTP1
Môn: dưỡng
cho đối
Dinh
tượng phụ
dưỡngNhóm nữ mang
5 thai và
GV: Trần Thị Thu cho con
Hà Trần Trung
Danh sách thành
viên
Hiếu
o
Phạm Thị Diệu
Linh
o
Trần Thanh
Thủy
Nội
dung

Dinh dưỡng cho Dinh dưỡng cho


đối tượng phụ đối tượng phụ
nữ mang thai nữ cho con bú
Dinh dưỡng cho phụ nữ
I/ ­ Tổng  quát v ềmang
 m ột s ố c thai
h ất dinh d ưỡng  c ần 
Hội tụ 3 Thức ănthiết
Thực
phải có đủ Cần đủ
nguyên 4 nhóm nước
phẩm phải
tắc an toàn
chất
Năng lượng theo lao động (Kcal/ngày)
Giới Tuổi
Nhẹ Vừa Nặng
18-30 2300 2700 3300
Nam 31-60 2200 2700 3200
>60 1900 2200
18-30 2200 2300 2600
Nữ 31-60 2100 2200 2500
>60 1800
6 tháng đầu +350 +350
Phụ nữ có
6 tháng +550
thai
cuối
Nhu cầu năng lượng trung
bình ở phụ nữ 2.200
kcal/ngày
3 Tháng
3 tháng giữa:
cuối: Tăng
Tăng thêm
Nhu cầu 360 kcal/ngày
thêm 475
+ Tốc độ tăngkcal/ngày
cân nên
Năng duy trì ở mức
lượng 0,4kg/tuần trong 3
tháng giữa và 3 tháng
+ Tăng 0,5kg/tuần đối
cuối
với phụ nữ có cân nặng
thấp
+ Tăng 0,3kg/tuần đối
với phụ nữ thừa cân.
Nhu cầu
các chất
dinh
dưỡng

Protein
Lý do: các axit amin
trong protein giúp xây dựng cơ
bắp cho bé.
Nguồn: http://viendinhduong.vn
Hàm lượng hợp lý: khoảng 75-
100g/ngày
Carbohydrates
Lý do: cung cấp năng lượng
lâu dài và chất xơ, giúp ngăn
ngừa táo bón.
Hàm lượng hợp lý mỗi ngày: 1
lát bánh mỳ, 1 cái bánh ngô, 3-
4 bát cơm, 1 củ khoai tây, ½
bát ngô nấu chín.

Canxi
Lý do: canxi đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng
xương răng cho bé.
Hàm lượng hợp lý/ngày:
khoảng 1200mg
Chất béo
Lý do: chất béo là nguồn năng
lượng quan trọng, giúp bạn
chuyển hóa vitamin A, D, E, và
K. Chất béo có nhiều kalo, do
đó nên hạn chế chất béo.
Sắt:
Lý do: sắt giúp vận chuyển oxy
qua máu. Cần nhiều sắt hơn
để cung cấp oxy cho bào thai.
Và thai nhi cũng sử dụng sắt
để xây dựng tế bào máu cho
riêng mình.
Hàm lượng hợp lý/ngày: cần
khoản 60mg sắt
Kẽm
Lý do: hỗ trợ tăng trưởng của
thai nhi. Thiếu kẽm sẩy thai,
sinh non hoặc sinh già tháng,
thai chết gần ngày sinh và sinh
không bình thường
Hàm lượng/ngày: khoảng
20mg.
Axit folic
Lý do: giúp ngăn ngừa các
khuyết tật ống thần kinh (não,
tủy sống của bé không bình
thường); bị sứt môi hay hở vòm
miệng. Thiếu axit folic có thể
dẫn đến thiếu cân ở trẻ sơ sinh
Hàm lượng: 300- 400mcg/ngày
Iốt:
Lý do: thiếu iốt có thể gây sảy
thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ
non. trẻ sinh ra có thể bị đần
độn với tổn thương não vĩnh
viễn và khuyết tật bẩm sinh.
Hàm lượng: 175- 200mcg
iốt/ngày

Vitamin B2:
Lý do: tham gia quá trình tạo
máu nên nếu thiếu vitamin B2
sẽ gây thiếu máu nhược sắc.
Hàm lượng: 1,5mg/ngày.
Vitamin B1:
Lý do: là yếu tố cần thiết để
chuyển hoá gluxit, chống tê
phù.
Hàm lượng: 1,1mg/ngày
Vitamin D:
Lý do: vitamin D giúp xây dựng
xương, mô và răng và giúp cho
sự hấp thu các khoáng chất
như canxi, phospho. Thiếu
vitamin D gây các hậu quả như
trẻ bị còi xương ngay trong
bụng mẹ hay trẻ đẻ ra bình
thường nhưng thóp sẽ lâu liền.
Hàm lượng: khoảng
10mcg/ngày.
Vitamin C
Lý do: Giúp sản xuất collagen,
một loại protein cấu trúc để hỗ
trợ phát triển xương, sụn, cơ, và
mạch máu cho bé. Là một chất
chống oxy hoá, có nghĩa là nó
giúp ngăn ngừa bệnh tật cho cả
mẹ và bé.
Hàm lượng hợp lý: khoảng
65mg
Omega 3:
Có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của hệ thần kinh trung
ương, sự phát triển của não và
mắt của bé trước và sau khi
sinh.
Vitamin A
Lý do: cần thiết cho làn da,
xương, và đôi mắt của bé khỏe
mạnh; giúp tạo ra các tế bào
cho các cơ quan bên trong bé.
Hàm lượng/ngày: khoảng
800mcg.
Chất lỏng
Lý do: cần thiết cho việc phát
triển các tế bào mới, duy trì
khối lượng máu và chất dinh
dưỡng khác. Nó cũng giảm
thiểu sưng, táo bón và nguy cơ
nhiễm trùng đường tiểu cho
thai phụ.
II. Nhu cầu dinh dưỡng qua các
giai đoạn mang thai

Chia làm 3 giai đoạn:


3 3 3
tháng tháng tháng
đầu giữa cuối
3 tháng đầu
Dinh dưỡng trong lúc
mang thai 3 tháng đầu là
rất quan trọng đối với bà
bầu vì đây là giai đoạn
ốm nghén nhiều nhất và
dễ xảy thai nhất.
Bà bầu chỉ cần duy trì
mức năng lượng bình
thường. Hãy chia nhỏ
khẩu phần ăn trong ngày
thành nhiều bữa (5 -6
bữa) để tránh hiện
tượng nôn và buồn nôn
do ốm nghén.
Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu
3 tháng đầu:
Đối với những người Đối với những người
khỏe mạnh, cân đối vốn dĩ đã gầy yếu,
thì vào 3 tháng đầu chưa đủ cân, sức
chưa cần thiết ăn khỏe kém thì thời
quá nhiều, vì thai nhi điểm này nên bổ
còn nhỏ, bà bầu chỉ sung dinh dưỡng để
nên ăn nhiều hơn tăng cân, để chuẩn
bình thường một bị khi thai nhi lớn
chút. dần thì có đủ dinh
dưỡng để nuôi thai
nhi khỏe mạnh.
Thai nhi đã bắt đầu tăng trưởng
với tốc độ nhanh hơn, vì vậy nhu
cầu dinh dưỡng cho phụ nữ mang 3
thai ba tháng giữa cũng cần được
"tăng tốc".
tháng
Các thai phụ cần chú ý ăn những
thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi
giữa
cho cơ thể như thịt, cá, trứng, rau
xanh, sữa. Những thực phẩm này
có chứa lượng protein phong phú,
giúp ích cho quá trình cấu thành
cơ thể thai nhi, giúp não em bé
phát triển toàn diện, đồng thời
giúp bà mẹ đảm bảo đủ năng
Là giai đoạn mà vấn đề
dinh dưỡng cần được
đảm bảo nhất vì nó liên
quan trực tiếp đến quá
trình sinh nở của thai phụ.
Bà bầu cần bổ sung
những thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao và đảm
bảo đủ những nhóm chất
như protein, chất bột
đường, canxi, chất béo,
chất sắt ngoài ra cũng
3 tháng phải tránh ăn một số thực
phẩm không tốt cho sức
Trong 3 tháng
cuối
Canx mỗi ngày bạn cần
i khoảng 1.500mg canxi

Thai phụ cần 70-80g chất Chất


béo/ngày béo
Chấ
t 3 tháng cuối thai phụ cần
đạm 70gr/ngày

Chất bộ đường Chất sắc


Các thực phẩm có
nhiều chất sắt bao
gồm: thịt nạc đỏ
III. Nguồn (chẳng hạn như thịt
cung cấp bò, thịt cừu); thịt vịt
(đã bỏ da); thịt gia
dinh cầm khác; cá; các loại
dưỡng rau xanh như xúp lơ
xanh, bắp cải và rau
dền, rau muống; các
loại đậu nấu chín như
đậu xanh, đậu Hà
Lan...
Protein là là dinh dưỡng hàng đầu trong
thực đơn cho bà bầu
Bà bầu cần nhớ không thể thiếu
món ăn giàu canxi trong thực đơn
của mình
Những
món ăn
giàu sắt
cũng
không
thể
thiếu
trong
thực
đơn cho
bà bầu
Thực đơn cho bà bầu cũng cần
phải có những thực phẩm giàu
Những thực phẩm giàu Omega 3 bao
gồm những loại cá nhiều dầu như cá
hồi, cá trình, cá trích, cá trống và cá
mòi. Omega 3 còn có trong thịt gà,
trứng, cá ngừ đóng hộp và dầu hạt
lanh.

Một số thực phẩm chứa Axit folic :


bánh mì, ngũ cốc, và mì ống, các loại
rau xanh, dâu tây, cam, bông cải xanh,
các loại hạt, và đậu, gan, trứng, và
thậm chí cả bia nữa đấy các bạn ạ. Tuy
nhiên, bạn không nên coi đây là nguồn
cung cấp axit folic chính trong chế độ
ăn uống của mình trong suốt thời gian
Dưới đây là một số ý
tưởng về bữa ăn lành
mạnh:
Những lưu ý mẹ bầu phải
nhớ
E
Đây là giai đoạn quan trọng, cần
cung cấp đủ năng lượng cho mẹ
và thai nhi, vì vậy tuyệt đối không
được ăn kiêng.

E Các chất kích thích, các loại


nước giải khát công nghiệp tiếp
tục được khuyến cáo không sử
dụng

E Tránh ăn quá mặn, giảm bớt các


loại gia vị cay
Ăn chín, uống sôi, hạn chế ăn
E ngoài đường, tránh các loại thực
phẩm được khuyến cáo có nhiều
chất bảo quản, thủy ngân…

Tránh đu đủ xanh, lô hội, mướp


E đắng, nhãn, nhân sâm, dưa hấu
ướp lạnh… hay một số loại thức
ăn được khuyến cáo ít sử dụng.

E Tránh uống nước lạnh, ăn nhiều


kem khi mang thai bởi dễ gây co
thắt huyết mạch
Vai trò của protein trong thời gian mang thai?

các axit amin trong protein giúp xây


a dựng cơ bắp cho bé

Tạo năng lượng cho hoạt động sống


b của bé

c Xây dựng hệ thần kinh của bé

Tạo nguồn năng lượng cho mẹ không bị


d suy nhượt trong thời gian mang thai
Giúp ngăn ngừa các khuyết tật ống thần
kinh (não, tủy sống của bé không bình
thường); bị sứt môi hay hở vòm miệng.
Thiếu chất này có thể dẫn đến thiếu cân ở
trẻ sơ sinh.
Đó là chất nào?
a Kẽm b Chất béo

c Sắt d axit folic


Trong suốt các giai đoạn mang thai, giai đoạn
nào cần cung cấp nhiều chất dinh dưỡng nhất?

a 3 tháng đầu

b 3 tháng giữa

c 3 tháng cuối
Thiếu Iốt có thể gây ra

nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu cho thai


a phụ

có thể gây sảy thai tự nhiên, thai chết lưu,


b đẻ non. trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn
thương não vĩnh viễn và khuyết tật bẩm sinh

c gây thiếu máu nhược sắc

gây các hậu quả như trẻ bị còi xương ngay


d trong bụng mẹ hay trẻ đẻ ra bình thường
nhưng thóp sẽ lâu liền
Thực phẩm khôn nên ăn trong thời gian mang
thai

a Trứng b Gan

Các loại
c d Đu đủ chín
hạt
Dinh dưỡng cho phụ nữ cho
conconbú
Trong thời gian cho
bú, cơ thể bạn sẽ ưu tiên
sử dụng chất dinh dưỡng
để sản xuất sữa cho bé
trước khi chuyển hóa
thành chất dinh dưỡng
cho chính mình. Rất cần
thiết để thiết lập một chế
độ ăn uống lành mạnh
nhằm duy trì tăng trưởng
của bé và giúp bạn luôn
khỏe mạnh.
Sữa mẹ
được
tạo ra
như thế
nào?

Lợi ích Những


muôi con thay đổi
bằng sữa của sữa
mẹ. mẹ.
Nhu
cầu
năng
lượng Năng lượng:
Bạn nên cung cấp thêm 500
cho mẹ Kcal năng lượng mỗi ngày so
với nhu cầu thông thường.
Nguồn năng lượng này sẽ giúp
bạn sản xuất 750ml sữa mẹ
mỗi ngày cho bé
Protein :
Lượng chất đạm cần được cung cấp đầy
đủ trong quá trình cho con bú (6 tháng
đầu khi cho con bú) > 28g/ngày
Vitamin và khoáng chất:
Rất cần thiết trong thời gian cho con
bú, bạn nên ăn thêm trái cây và rau
củ trong thời gian này để đảm bảo
đầy đủ dưỡng chất cho bé.
Chất béo:
các axit béo không no chuỗi dài đa nối đôi
(LC_PUFAs) như DHA, ARA. Lượng chất
béo này rất quan trọng cho sự phát triển
tối ưu trí não và thị lực của bé.
Chế độ ăn
của mẹ
+ Thịt, cá, gà, trứng, bơ …
+ Các loại hạt, đậu.
+ Trái cây và nước quả.
+ Rau cải xanh và rau quả c
ó màu vàng.
+ Bánh mì, ngũ cốc, gạo, mì
nui
+ Sữa và phô mai.
Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
cho cả mẹ và bé, chế độ ăn cho bà
mẹ cho con bú cần:
Nên chia thành 3 bữa ăn
chính và 2-3 bữa ăn phụ/
ngày Ăn nhiều
uống rau
nhiều xanh,
Ăn sáng trái
nước cây để
vừa phải,
đều đặn hàng tăng
ngày (2- 3 cường
lít) lượng
vitamin
Hãy chọn thức ăn nhiều
protein nhưng ít mỡ
Nh ững  đ ồ ăn th ức  u ống  nê n 
tránh

Gia vị

Quả bơ

Khoai tây chiên và các món


chiên
Nh ững  đ ồ ăn th ức  u ống  nê n 
tránh

Đồ uống chứa cafein

Đồ uống có cồn
Nguồn kham khảo
http://www.phununet.com/
http://kienthucgioitinh.org
http://sausinh.com/
http://www.nestle.com.vn/
http://kenhgiadinh.edu.vn
http://eva.vn/lam-me

You might also like