You are on page 1of 21

XÃ HỘI HỌC

Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học? Hãy xác định một vấn đề là đối
tượng nghiên cứu của xã hội học và lý giải tại sao?
* Khái niệm
Xã hội học là một bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên cứu
những quy luật chung của sự nảy sinh, tồn tại, biến đổi và phát triển mối quan hệ
giữa con người và xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Xã hội học có nhiều trường phái, tiếp cận xã hội ở nhiều khía cạnh với nhiều quan
niệm khác nhau. Do vậy, đối tượng nghiên cứu của xã hội học cũng được nhìn
nhận rất khác nhau. Song, có thể quy các trường phái tiếp cận về đối tượng nghiên
cứu của xã hội học theo 3 hướng sau:
- Thứ nhất, tiếp cận thiên về con người: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học Mỹ.
Theo cách tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là hành vi xã hội hay
hành động xã hội của con người.
- Thứ hai, tiếp cận thiên về xã hội: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học châu Âu.
Theo cách tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là cơ cấu, hệ thống xã
hội, biểu hiện là các thiết chế xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, gia
đình,…
- Thứ ba, tiếp cận “tổng hợp” gồm xã hội và con người: Đây là sự tổng hợp của
trường phái xã hội học Mỹ và trường phái xã hội học châu Âu. Theo hướng tiếp
cận này, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là cả xã hội loài người và hành vi xã
hội của con người.
=> Qua ba cách tiếp cận trên, có thể thấy việc chỉ ra đối tượng nghiên cứu của xã
hội học còn gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, nói một cách khái quát, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là nghiên cứu quy luật và xu hướng của sự phát sinh
phát triển, biến đổi các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, sự tương tác giữa các chủ
thể xã hội cùng các hình thái biểu hiện của chúng.
=> Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu chung nhất của xã hội học là xã hội học loài
người. Bao gồm:
+ Các sinh hoạt xã hội, hoạt động xã hội của con người
+ Hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội

 Phát hiện ra tính quy luật chi phối các quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ
thống toàn thể, hoàn chỉnh xã hội.
* Xác định một vấn đề là đối tượng nghiên cứu của xã hội học
- Xác định vấn đề: Vấn đề ô nhiễm môi trường
- Lý giải:
Câu 2: Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học?
* Khái niệm
- PP phỏng vấn là PP thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Người điều tra đặt câu hỏi
cho đối tượng cần được khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào
phiếu khi kết thúc cuộc phỏng vấn.
* Phân loại
- Theo mức độ chuẩn bị/ đặc tính của thông tin:
+ Phỏng vấn sâu:
o Là phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu các vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội phức tạp.
o Yêu cầu với người tiến hành: có nhiều kinh nghiệm, học vấn cao, am
hiểu khá sâu sắc về lĩnh vực cần khảo sát, trình độ điêu luyện và thành
thạo một cách nhuần nhuyễn nghệ thuật phỏng vấn.
o 3 nguyên tắc thực hiện thành công phỏng vấn sâu:
 Nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao.
 Nghệ thuật lắng nghe.
 Nghệ thuật tiến hành phỏng vấn thành 1 cuộc điều tra sáng tạo.
+ Phỏng vấn cấu trúc: là dạng phỏng vấn mà người đi phỏng vấn sử dụng một
bảng hỏi hoàn thiện đã được chuẩn hóa để để đưa ra các câu hỏi và ghi nhận lại các
thông tin của người trả lời.
- Theo mức độ tiếp xúc của người hỏi và người trả lời:
+ Phỏng vấn trực diện.
+ Phỏng vấn qua điện thoại.
- Theo số số lượng người cùng được hỏi trong cuộc phỏng vấn:
+ Phỏng vấn cá nhân.
+ Phỏng vấn nhóm.
- Căn cứ vào tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với 1 đối tượng:
+ Phỏng vấn 1 lần.
+ Phỏng vấn nhiều lần.
* Quy tắc thực hiện phỏng vấn
- Địa điểm, thời điểm, thời lượng phỏng vấn.
- Lời nói đầu khi tiếp xúc.
- Người phỏng vấn phải luôn giữ được tính trung lập.
- Nhịp độ của cuộc phỏng vấn.
- Việc ghi chép trong phỏng vấn.
- Việc lựa chọn người phỏng vấn.
* Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Phỏng vấn cho phép thu được những thông tin chất lượng cao, chân thực.
+ Độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong lúc tiến hành
phỏng vấn.
- Nhược điểm: Người phỏng vấn phải là chuyên gia có tình độ cao và có kỹ năng
xử lí tình huống tốt, am hiểu lĩnh việc nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng
được phỏng vấn vì vậy phỏng vấn khó triển khai trên quy mô lớn.
Câu 3: Phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học?
* Khái niệm
- Phương pháp quan sá là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về sự kiện, hiện
tượng và quá trình xã hội thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện trong thực tiễn
để kết luận bản chất sự kiện, hiện tượng xã hội đó.
* Đặc điểm của phương pháp quan sát: Quan sát phải đảm bảo tính hệ thống, tính
mục đích và tính kế hoạch. Thông thường quan sát chỉ giữ vai trò bổ trợ cho các
phương pháp khác.
Phương pháp quan sát được sử dụng khi:
- Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể thu được từ các phương
pháp khác
- Tiến hành độc lập, quan sát mang lại hiệu quả hơn so với phương pháp chuyên
khảo
- Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dò
- Bổ sung cho việc trình bày hay kiểm tra các giả thuyết công tác
- Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các phương pháp khác.
* Phân loại:
- Theo mức độ chuẩn bị: Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do
+ Quan sát chuẩn mực: Là quan sát trong đó người quan sát được xác định những
yếu tố của khách thể nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho cuộc nghiên cứu để tập trung
sự chú ý của mình vào đó.
+ Quan sát tự do: là quan sát trong đó người quan sát chưa xác định được trước các
yếu tố của khách thể liên quan đến việc nghiên cứu cần được quan sát.
- Theo mức độ tham gia của người quan sát:
+ Quan sát tham dự: Là quan sát mà người đi quan sát có tham dự trực tiếp vào
hoạt động của người được quan sát
+ Quan sát không tham dự: là quan sát của người đứng ngoài các sự kiện, hiện
tượng, và quá trình xã hội đang diễn ra để ghi nhận thông tin
- Theo sự thể hiện của người đi quan sát:
+ Quan sát công khai: Là quan sát trong đó chủ thể quan sát nói rõ nhiệm vụ và vai
trò của mình đối với khách thể quan sát.
+ Quan sát bí mật: Là quan sát trong đó chủ thể quan sát không thực hiện với tư
cách là người quan sát trước khách thể với tư cách là người bị quan sát.
- Theo số lần thực hiện:
+ Quan sát một lần: Là quan sát chỉ ghi lại thông tin 1 lần
+ Quan sát nhiều lần: là quan sát ghi lại thông tin nhiều lần xảy ra
* Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát:
- Ưu điểm:
+ Quan sát cho phép chúng ta có được những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá
trình và hành vi xã hội.
+ Quan sát cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của đối
tượng được nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện.
+ Quan sát thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả.
+ Thông tin mang tính thời sự cao; phát huy được năng lực quan sát của nhà
nghiên cứu có kinh nghiệm; kỹ thuật, phương tiện để quan sát đơn giản, linh hoạt
- Nhược điểm:
+ Quan sát thường được sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ
không thể nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra.
+ Người quan sát trong nghiên cứu xã hội thường chỉ có khả năng quan sát một
không gian giới hạn nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật.
+ Đòi hỏi người quan sát phải có kinh nghiệm.
+ Thông tin thu được từ quan sát bị phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan của
người quan sát, sự can thiệp của chủ thể vào quá trình quan sát làm ảnh hưởng đến
tính khách quan tự nhiên của đối tượng nghiên cứu; khó phát hiện được những ý
kiến và phán đoán của người được quan sát.

Câu 4: Con người xã hội?


4.1. Trình bày một số quan niệm về con người xã hội? Nêu nhận xét về những
quan niệm đó?
- Quan niệm của các nhà xã hội học duy tự nhiên: xem con người chịu sự quy định,
quyết định của những yếu tố bản năng sinh học – tự nhiên: Cấu tạo cơ thể, gen di
truyền, tính sinh hóa, tính dục và các điều kiện của môi trường tự nhiên
=> Các nhà xã hội học duy tự nhiên đã đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã
hội trong con người, chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là có thực, cái sinh vật này tạo
ra và quyết định cái xã hội của con người.
- Quan niệm của các nhà xã hội học duy xã hội: xem con người chịu sự quy định,
quyết định của những yếu tố xã hội do sự tác động qua lại giữa con người với con
người, con người với xã hội: cơ cấu xã hội, chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội, giá
trị xã hội
=> Các nhà xã hội học duy xã hội đã tuyệt đối hóa cái xã hội trong con người, thừa
nhận con người là sản phẩm thuần túy của xã hội.
- Quan niệm của các nhà triết học xã hội, tư tưởng văn hóa cổ điển phương Đông:
xem con người xã hội là hạt nhân của xã hội, quan hệ hòa hợp với thần linh, trời,
đất
=> Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của mặt xã hội của con
người và do đó không giải thích được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người.
4.2. Quan niệm của xã hội học mác xít về con người xã hội? Phân tích định
nghĩa?
* Định nghĩa
Con người xã hội là con người có sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật
và cái xã hội, là con người hiện thực tổng hòa những quan hệ xã hội, là chủ thể của
xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội. Karl Marx nói: “Bản chất của con
người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”
* Phân tích định nghĩa
- Con người xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội:
+ Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người có
nhu cầu tự nhiên nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Là một
thực thể tự nhiên - sinh vật, con người cũng tồn tại với những bản năng và nhu cầu
tự nhiên như ăn, uống, sinh con… và chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên như
quy luật sinh học (trao đổi chất, di truyền, biến dị, thích nghi môi trường sống,…)
+ Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản
phẩm của quá trình xã hội hóa, có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn
mực xã hội, con người có bản tính xã hội. Bản chất xã hội của con người được thể
hiện trong các hoạt động xã hội mà trước hết là trong sản xuất vật chất để duy trì
đời sống của mình. Lao động là hành vi lịch sử đầu tiên, là hoạt động bản chất của
con người mà nhờ đó con người tách ra khỏi động vật.
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ XH:
+ Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội
+ Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn. Mọi bí
ẩn liên quan đến con người chỉ có thể lí giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu
biết về hoạt động thực tiễn của họ.
+ Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương
thức xã hội (phương thức sản xuất) và chỉ tồn tại, phát triển nhờ các quan hệ xã
hội.
+ Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân; chỉ thông
qua các quan hệ xã hội con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của
mình
+ Về bản chất con người khác với con vật ở ba mặt
 Quan hệ giữa con người với tự nhiên
 Quan hệ giữa con người với xã hội
 Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình
 Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản chất nhất
- Con người vừa có tính chủ thể vừa có tính sản phẩm của xã hội
+ Tính chủ thể xã hội của con người là tính chủ thể của những quan hệ xã hội
với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một cấu trúc xã
hội nhất định
 Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống
XH nói chung, các mặt khác nhau của đời sống XH nói riêng: kinh tế,
chính trị, văn hóa… Trong đó, văn hóa XH là sản phẩm kì diệu, bền
vững của quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người XH.
 Con người xã hội, để tồn tại với tư cách là thành viên của XH đã xây
dựng nên những tổ chức XH, thiết chế XH, chuẩn mực XH, hình thái
XH với những tầng lớp, nhóm và cộng đồng, giai cấp xã hội
 Chính con người XH với tư cách là chủ thể XH, tạo ra mọi biến đổi
XH theo chiều hướng tiến bộ XH, phát triển XH
=> Tóm lại: Nói con người XH là chủ thể XH tức là xem con người bằng
những quan hệ XH và bằng những hoạt động thực tiễn tạo nên con người XH, con
người trở thành XH – chủ thể XH. Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”
+ Tính sản phẩm XH:
 Là tính sản phẩm của những quan hệ XH do chính con người tạo nên
với những hoạt động XH, tương tác XH trong điều kiện của một cấu trúc
XH nhất định.
 Con người là thực thể XH, là tổng hoà những quan hệ XH, chịu sự
quy định của XH, của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con
người, và trong quá trình này cá nhân con người được XH hoá.
 Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự thay đổi của
điều kiện lịch sử; bản chất đó là hệ thống mở, tương úng với điều kiện
tồn tại của con người. “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì
hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”. Mỗi sự vận động và phát
triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
+ Mối liên hệ giữa tính chủ thể và tính sản phẩm của con người XH:
 Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người XH có mối quan hệ biện
chứng. Con người vừa tạo ra XH bằng các hoạt động XH, thiết chế
XH…, mặt khác con người chịu sự chi phối của chính cái do mình tạo
nên. Đó là quá trình liên hợp, hoà nhập mà sự phân biệt, tách biệt chúng
chỉ có tính chất tương đối.
 Nói con người XH là nói tới “đơn vị nhỏ nhất” trong quan hệ XH, hệ
thống XH và cấu trúc XH. Đó là mỗi cá nhân – nhân cách mang tính chất
XH nhất định, thành viên làm cơ sở cho các tập hợp XH (nhóm XH, giai
cấp XH, cộng đồng XH).
* Liên hệ con người Việt Nam hiện nay
- Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người
XHCN”
- Con người Việt Nam giữ gìn được những nét đẹp truyền thống như: tình yêu
nước, tinh thần độc lập dân tộc, ý chí bất khuất, kiên cường, dũng cảm, cần cù,
hoàn thiện nhân cách theo hướng chân, thiện, mỹ,…
- Dân chủ xã hội được mở rộng cùng với quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và
tiếp cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho con người Việt Nam
luôn đổi mới, tư duy, năng động, sáng tạo hơn, có nhiều cơ hội tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại.
- Hình thành nếp sống văn minh, tác phong công nghiệp, tính chuyên nghiệp, thiết
thực, hiệu quả, đề cao tôn trọng con người; quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện
chất lượng sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
- Khắc phục tâm lý tiểu nông, nhỏ lẻ, manh mún, bảo thủ trì trệ, thiếu tổ chức
- Công tác phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, nhân dân có chuyển biến => Góp
phần xây dựng hệ tống chính trị trong sạch vững mạnh, tạo môi trường văn hóa, xã
hội lành mạnh.
* Yếu tố cơ bản của con người xã hội: 3
- Yếu tố thứ nhất: Con người là một thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý
thức xã hội
+ Ý thức XH là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí,
tình cảm phản ánh một thực tại XH nhất định.
+ Ý thức XH là một thuộc tính, một đặc điểm của con người XH.
+ Ý thức XH chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật
XH do nhu cầu, lợi ích XH và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con người quy
định.
+ Phân loại các dạng ý thức XH:
 Ý thức XH dạng chung: chủ thể mang ý thức XH là mọi con người XH,
tồn tại và phát triển thông qua ý thức XH của các cá nhân, nhóm, tập
đoàn, giai cấp trong XH.
 Ý thức XH dạng riêng: là ý thức XH của cá nhân.
 Ý thức XH dạng giữa: là ý thức XH của các nhóm XH, của giai cấp,
của mỗi thành phần XH trong hệ thống XH nhất định, trong đó ý thức
XH của nhóm, giai cấp… vừa mang ý thức chung của XH, vừa mang ý
thức XH riêng của từng nhóm, giai cấp,… Trong mỗi một cá nhân con
người cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức XH nêu trên.
 Mối quan hệ giữa 3 dạng ý thức XH trên: Ý thức XH chung chỉ tồn tại thông
qua ý thức XH của cá nhân, nhóm, giai cấp,… Ý thức nhóm, giai cấp là sự
kết tinh ý thức của các thành viên trong nhóm, giai cấp.
- Yếu tố thứ hai: Yếu tố lao động
+ Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết
định con người XH. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức
nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống
dựa vào tự nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng
sức lao động của mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của bản thân.
+ Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ
bản của XH. Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính
chất quyết định đối với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất
định.
+ Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để
xã hội tiến bộ và phát triển.
- Yếu tố thứ ba: Quan hệ xã hội của con người
+ Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và
nội dung con người xã hội, quan hệ XH như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người
với tư cách là con người xã hội, con người “tổng hoà những quan hệ XH”.
+ Bản chất XH của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với
đồng loại với cộng đồng tức là con người XH chỉ thực sự tồn tại trong đồng loại và
không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và XH.

Câu 5: Xã hội hóa?


a. Khái niệm
Xã hội hoá là một quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận kinh nghiệm
XH bằng cách thâm nhập vào môi trường XH, vào hệ thống các quan hệ XH. Mặt
khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ XH thông
qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động XH và thâm nhập vào các quan hệ
XH.
b. Phân tích định nghĩa: Xã hội hoá là một quá trình hai mặt có mối quan hệ biện
chứng:
+ Xã hội hoá cá nhân: làm cho con người mang tính XH  con người là sản phẩm
của XH (mặt thứ nhất)
+ Cá nhân hoá xã hội: cá nhân tác động vào XH làm cho XH chấp nhận mình
 con người là chủ thể của XH (mặt thứ hai)
 Hai quá trình ấy tác động biện chứng với nhau.
* Xã hội hóa cá nhân
- Khái niệm: XH hoá cá nhân là một quá trình XH, trong đó các chủ thể XH thông
qua các quan hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp
nhận, thực thi các kinh nghiệm XH, giá trị XH, khuôn mẫu XH.
- Các yếu tố cấu thành XH hoá cá nhân:
+ Chủ thể của XH hoá cá nhận: là chủ thể của các tập hợp XH như: nhóm
XH, gia đình, nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng
nhân loại,…
+ Đối tượng của XH hoá cá nhân: là từng cá nhân, con người XH cụ thể.
+ Nội dung của XH hoá cá nhân: là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, khuôn
mẫu XH… được XH thừa nhận.
+ Phương tiện, công cụ của XH hoá cá nhân: là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
+ Mục đích của XH hoá cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực
thi các khuôn mẫu XH, kinh nghiệm XH, giá trị XH để cá nhân đó có thể sống
trong XH với tư cách là một thành viên.
- Đặc điểm của XH hoá cá nhân:
+ Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tuỳ theo các quan niệm khác
nhau người ta phân đoạn quá trình XH hoá như sau:
 Trẻ thơ  Thanh niên  Trung niên  Cao tuổi.
 Trước định hình nhân cách  Định hình nhân cách  Phát
triển nhân cách.
 Gia đình  Nhà trường  Nghề nghiệp (xác định được địa vị
XH).
 Dù dưới bất kì hình thức, giai đoạn khác nhau thế nào thì XH
hoá cá nhân vẫn phải là một quá trình XH liên tục, thường xuyên và ở mọi
lĩnh vực sống của con người.
+ Chất lượng và hiệu quả của quá trình XH hoá cá nhân phụ thuộc vào thời
gian, hoàn cảnh, điều kiện XH nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá
nhân con người cụ thể.
+ Phương thức, hình thức XH hoá cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc,
mọi nơi; thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,…; thông qua gia đình,
nhà trường, cộng đồng, xã hội,…; thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng (báo, đài, ti vi,…).
+ XH hoá là một quá trình 2 mặt: một mặt XH hoá cá nhân giúp phát triển con
người, nhưng mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
* Cá nhân hóa xã hội
- Khái niệm:
Cá nhân hoá XH là một quá trình XH, trong đó cá nhân XH thông qua các
quan hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH và hoạt động cụ thể của mình làm cho XH
thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể XH tham gia
tái sản xuất các quan hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH.
- Các yếu tố cấu thành cá nhân hoá XH
+ Chủ thể của cá nhân hoá XH: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ XH,
tập hợp XH, hệ thống XH, cơ cấu XH.
+ Đối tượng của cá nhân hoá XH: là con người XH trong các quan hệ XH, cơ
cấu XH.
+ Nội dung của cá nhân hoá XH: là những giá trị, chuẩn mực mới do cá nhân
sáng tạo ra trong quá trình tác động qua lại với XH.
+ Phương tiện, công cụ của cá nhân hoá XH: là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
+ Mục đích của cá nhân hoá XH: làm cho XH thừa nhận cá nhân. Thông qua
cá nhân hoá XH, cá nhân tham gia vào XH để tái sản xuất XH và cá nhân có điều
kiện phát huy năng lực của mình giúp cho XH phát triển.
- Đặc điểm của cá nhân hoá XH:
+ Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của XH để từ đó hội nhập với XH, giữ đúng vị trí vai trò
nhất định của cá nhân do XH phân công.
+ Cá nhân hoá XH giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong XH, nhưng
nếu tuyệt đối hoá nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
* Mối quan hệ biện chứng giữa xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội
Quá trình XH hoá cá nhân và cá nhân hoá XH có mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau, chúng không tách rời nhau. Karl Marx khẳng định: “Bản
thân XH sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng
sản xuất ra XH như thế”.
c. Đặc điểm của xã hội hóa:
- XH hoá là một quá trình kép, là quá trình biện chứng giữa cá nhân và XH làm
cho cá nhân mang tính XH.
- XH hoá được biểu hiện ở quá trình XH hoá cá nhân và cá nhân hoá XH. Hai quá
trình này tác động biện chứng lẫn nhau và cùng tồn tại với nhau.
d. Môi trường xã hội hóa: Là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác
xã hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội.
- Gia đình:
+ Gia đình là bối cảnh xã hội quan trọng nhất, qua đó diễn ra quá trình xã hội hóa
của cá nhân, do đó gia đình là một môi trường xã hội hóa có tầm quan trọng rất
lớn. Mỗi con người sinh ra đến lúc chết đi đều gắn với một gia đình cụ thể
+ Mỗi gia đình đều có một tiểu văn hóa, tiểu văn hóa này được xây dựng trên nền
tảng của văn hóa chung nhưng với đặc thù riêng của từng gia đình. Các tiểu văn
hóa này được tạo thành bởi truyền thống gia dình, lối sống của gia đình…
+ Gia đình chính là xã hội thu nhỏ đầu tiên mà cá nhân được tiếp xúc, là nhóm sơ
đằng đầu tiên góp phần hình thành nhân cách của cá nhân. Những kinh nghiệm
sống, quy tắc ứng xử, các giá trị,… đầu tiên con người được nhận là từ các thành
viên trong gia đình như ông, bà, bố, mẹ,… Sau khi lớn lên xây dựng gia đình,
những đứa trẻ trước kia lại tạo ra một gia đình mới, một tiểu văn hóa mới có đặc
trưng riêng của nó, đó là sự pha trộn giữa văn hóa chung của xã hội, tiểu văn hóa
gia đình bố mẹ và sự sáng tạo của chính người tạo dựng văn hóa mới.
+ Mỗi gia đình cần phải xem xét đến xã hội hóa trong gia đình ở 4 khía cạnh sau:
 Một là, gia đình là nơi tạo dựng kinh nghiệm cho cá nhân. Những đứa trẻ
sống trong các gia đình đã học được cách ứng xử trong gia đình, gia đình
dạy cho nó cách ứng xử ngoài xã hội để hòa nhập vào xã hội
 Hai là, gia đình đã định hướng đạo đức cho cuộc sống và hình thành tư cách
đạo đức cho mỗi người
 Ba là, gia đình là nơi quyết định đến sự hình thành quan điểm sống cho các
cá nhân
 Bốn là, gia đình xác lập vị trí, vị thế, giá trị về giai cấp, dân tộc, tôn giáo và
hình thành các quan điểm đó cho các cá nhân trong xã hội
=> Tóm lại, xã hội hóa ở môi trường gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi cá nhân. Vì vậy, nền tảng văn hóa chung của gia đình tốt sẽ là nền tảng tốt
cho cá nhân trong suốt quá trình xã hội hóa về sau.
- Nhà trường:
+ Nhà trường là nơi cá nhân được tiếp xúc với tính đa dạng của xã hội, tương tác
với những thành viên không phải trong gia đình, được dạy dỗ nhiều điều mới lạ,
thỏa sức khám phá thế giới xung quanh thông qua sự định hướng của những thầy
giáo, cô giáo
+ Nhà trường không chỉ dạy cho trẻ những kiến thức, kĩ năng để sau này đảm trách
các vai trò trong xã hội mà còn truyền đạt những giá trị của xã hội, đề cao lối sống
chủ đạo của xã hội. Không chỉ là đạo đức lối sống, mà còn dạy cả đạo đức nghề
nghiệp.
+ Giáo dục nhân cách cho người học qua việc định hướng sự lựa chọn hành vi xã
hội, chuẩn mực, khuôn mẫu xã hội để cho mỗi con người tự lựa chọn và thể hiện
hành vi của mình sao cho hợp logic nhất trong những trường hợp và hoàn cảnh xã
hội nhất định.
+ Rèn luyện ý thức kỷ luật lao động, kỷ luật sống, ý thức trách nhiệm của cá nhân
với tập thể và cộng đồng…
+ Tóm lại, hành vi của các thầy cô giáo và các nhân viên khác được coi là chuẩn
mực và gương mẫu, có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của học sinh. Vì vậy, nhiệm
vụ của nhà trường được tiến hành có tổ chức cao, có kế hoạch chặt chẽ về cả nội
dung và hình thức trong hệ thống giáo dục của một quốc gia.
- Nhóm xã hội: Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội như: Nhóm bạn bè cùng
lứa tuổi, nhóm cùng sở thích, nhóm học tập, nhóm nghề nghiệp,… Những nhóm xã
hội này có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu nhận kinh nghiệm xã hội, hoàn thiện
những kiến thức, kỹ năng lao động, quy tắc ứng xử, kinh nghiệm xã hội…
- Thông tin đại chúng:
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng như: Vô tuyến truyền hình, đài phát
thanh, internet, báo chí,… Ngày nay, các phương tiện truyền thông đại chúng có
ảnh hưởng rất lớn đến cách ứng xử của thanh thiếu niên.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng mang lại rất nhiều lợi ích trong việc giải
trí, giáo dục, nó đem đến nhiều kiến thức về các văn hóa, về các dân tộc, gia tăng
sự quan tâm của con người đến những vấn đề xã hội trên thế giới. Ví dụ: chương
trình Dư địa chí, Việt Nam đất nước con người, ký sự, phim tài liệu,…
+ Ngược lại, các phương tiện truyền thông đại chúng cũng có những hạn chế: có
nhiều hình ảnh bạo lực, chiến tranh, tình dục,… (ví dụ những cảnh bạo lực, chiến
tranh hủy diệt,… xuất hiện với tần suất rất cao trên các trang mạng)
=> Môi trường xã hội có thể chia thành chính thức và không chính thức. Nếu như
trong môi trường chính thức, các cá nhân thực hiện việc thu nhận và tái tạo các
kinh nghiệm xã hội, học hỏi nhằm thực hiện tốt vai trò của mình theo con đường
giáo dục chính thống như bài giảng lớp, sách, báo thì môi trường xã hội không
chính thức sẽ bao gồm toàn bộ sự dạy dỗ của xã hội đến cá nhân.

Câu 6: Nhóm xã hội?


* Khái niệm
Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó các cá nhân xã hội liên hệ với nhau
theo những tính chất nhất định.
* Các yếu tố hình thành nhóm xã hội
- Có cùng chung mục đích và chia sẻ trách nhiệm
- Có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau
- Sinh hoạt theo quy tắc và tiêu chuẩn riêng
VD: Dựa vào huyết thống có nhóm gia đình – dòng họ; dựa vào lứa tuổi hay giới
tính: thanh niên, phụ nữ; tính chất nghề nghiệp: nông dân, doanh nhân; tính chất
chính trị hay tổ chức chính trị: nhóm giai cấp, nhóm đoàn thể chính trị.
* Các đặc điểm cơ bản cả nhóm xã hội
- Số lượng các thành viên của nhóm xã hội có thể ít hoặc nhiều
- Nhóm xã hội có thể tồn tại trong thời gian tạm thời (Nhóm học tập lớp Thể chất
2) hoặc cũng có thể tồn tại trong thời gian dài (Nhóm bạn thân)
- Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và mục đích
nhất định của bản thân các thành viên trong nhóm
* Phân loại nhóm
- Nhóm lớn và nhóm nhỏ:
+ Nhóm nhỏ: Là nhóm có số lượng thành viên ít
+ Nhóm lớn: Là nhóm gồm có nhiều thành viên
- Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức
+ Nhóm chính thức: Là nhóm được xã hội thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu của
nhóm chính thức được hợp pháp hóa
+ Nhóm phi chính thức: Là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những
nhu cầu và đòi hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức
=> Đặc điểm chung của nhóm: Dù nhóm lớn hay nhỏ đều có thủ lĩnh, người có
quyền uy, uy tín và năng lực có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên. Người
thủ lĩnh đó không chỉ có phẩm chất cá nhân mà còn quan trọng hơn là vai trò xã
hội của người đó. Thủ lĩnh có thể xuất hiện tự phát, có thể do bình bầu hoặc theo
cơ chế đề bạt, bổ nhiệm từ bên trong hoặc bên ngoài.
* Ý nghĩa của nhóm xã hội
- Là chỗ dựa về cả vật chất lẫn tinh thần cho các thành viên trong xã hội
- Là cầu nối giữa cá nhân với xã hội và là nơi các cá nhân thể hiện giá trị xã hội
của chính mình
- Tạo ra đối trọng xã hội nhằm bảo vệ các thành viên trong các cuộc đụng độ xã
hội
* Anh chị hiện nay là thành viên của nhóm xã hội nào? Ý nghĩa của nhóm xã
hội đó với anh/ chị?
- Là thành viên nhóm: bạn thân
- Ý nghĩa:
+ Giải tỏa căng thẳng, tâm sự những điều thầm kín mà không thể chia sẻ với gia
đình như: sở thích thời trang, giải trí, tò mò về giới tính,…
+ Tiếp thêm động lực để cùng nhau cố gắng…

Câu 7: Địa vị xã hội?


* Khái niệm: Địa vị xã hội là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân hay một
nhóm người trong mối liên hệ xã hội với cá nhân khác, nhóm khác.
* Nguồn gốc của địa vị xã hội
- Dòng dõi: đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc,…
- Những phẩm chất cá nhân: giới tính, lứa tuổi, thể chất, trí thông minh,…
- Sở hữu, tài sản: nhà cửa, đất đai, tiền bạc…
- Những thành đạt cá nhân: nghề nghiệp, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ,…
- Quyền lực, chức vụ của cá nhân
 Năm yếu tố cấu thành địa vị xã hội nói trên không đứng riêng rẽ, tách bạch
nhau mà được phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tùy theo điều
kiện, hoàn cảnh mà nguồn gốc đó được hình thành và phát triển đối với mỗi
cá nhân.
* Các loại địa vị xã hội
+ Địa vị sẵn có và địa vị đạt được:
 Địa vị sẵn có: là những loại địa vị xã hội mà cá nhân nhận được từ xã
hội, không phụ thuộc vào việc cá nhân đó có muốn hay không.
 Địa vị đạt được: là quá trình phấn đấu mà đạt được vị trí đó và được
xã hội thừa nhận.
+ Địa vị cấu trúc và địa vị chức năng:
 Địa vị cấu trúc: là những vị trí theo chiều dọc của tháp phân tầng
quyền lực.
 Địa vị chức năng: là những vị trí cùng hàng trong tháp phân tầng
quyền lực nhưng khác nhau về nhiệm vụ và chức năng.
+ Địa vị chính thức và địa vị không chính thức:
 Địa vị chính thức: là những địa vị được xã hội thừa nhận
 Địa vị không chính thức: là những địa vị không được xã hội thừa nhận
* Đặc điểm địa vị xã hội
+ Địa vị XH được xác định đầy đủ trong liên hệ XH và được XH thừa nhận
+ Địa vị XH do phẩm chất của các cá nhân quy định vừa chịu sự đánh giá của XH
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Một cá nhân không chỉ có một địa vị mà thường có rất nhiều địa vị XH khác
nhau, trong XH học người ta gọi là tập hợp địa vị.
+ Trong các loại địa vị mà một cá nhân chiếm giữ trong cùng một khoảng thời gian
đó thì thông thường có một địa vị có tính chất quyết định hơn cả, ngời ta gọi là địa
vị chủ chốt.
+ Tập hợp địa vị mà cá nhân chiếm giữ thường tác động lẫn nhau, nhưng không
đồng nhất với nhau thậm chí có thể có mâu thuẫn nhất định.
* Ví dụ minh họa về địa vị xã hội của bản thân hiện nay

Câu 8: Phân tầng xã hội?


* Khái niệm: Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các
tầng xã hội khác nhau về một hay nhiều phương diện nào đó.
Ví dụ: Sự phân chia xã hội ra thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế
(tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị xã hội (uy tín),....
* Đặc trưng của phân tầng xã hội: 3
- Thứ nhất, phân tầng xã hội là sự phân hóa, sắp xếp các cá nhân thành những tầng
lớp, thang bậc khác nhau trong cơ cấu xã hội
- Thứ hai, phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công lao
động xã hội
- Thứ ba, phân tầng xã hội thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
song không phải là bất biến mà có thể có những thay đổi nhất định (sự di chuyển từ
tầng lớp này sang tầng lớp khác về mặt trật tự hoặc trong nội bộ từng tầng riêng
biệt).
* Các hệ thống phân tầng xã hội
+ Hệ thống phân tầng xã hội “đóng”:
Đặc trưng nổi bật của hệ thống phân tầng đóng là ranh giới giữa các tầng xã
hội hết sức rõ rệt, được duy trì một cách nghiêm ngặt, địa vị của mỗi người được
quy định ngay lúc mới sinh ra bởi nguồn gốc dòng dõi của cha mẹ mình. Một
người nào đó sinh ra từ đẳng cấp nào thì mãi mãi sẽ nằm trong đẳng cấp ấy không
có cách nào để thay đổi được.
+ Hệ thống phân tầng xã hội “mở”:
Đặc trưng của hệ thống phân tầng xã hội mở là địa vị của con người chủ yếu
phụ thuộc vào địa vị của họ trong kinh tế. Trong hệ thống phân tầng này, ranh giới
giữa các tầng lớp không cứng nhắc và tách biệt như trong xã hội có đẳng cấp mà
linh hoạt và mềm dẻo hơn. Địa vị của cá nhân thường phụ thuộc vào nghề nghiệp
và thu nhập của họ. Hầu hết các xã hội hiện nay trên thế giới đều thuộc vào hệ
thống phân tầng này.
* Các dạng phân tầng xã hội
- Phân tầng xã hội theo địa vị chính trị
- Phân tầng xã hội theo địa vị kinh tế
- Phân tầng xã hội theo địa vị xã hội
- Phân tầng xã hội theo trình độ học vấn
* Nguyên nhân dẫn đến phân tầng xã hội
- Trước hết là sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từ đó
hình thành các giai cấp và xung đột giai cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá
trình phân tầng xã hội
- Quá trình phân công lao động xã hội đã đưa đến sự phân tầng xã hội một cách tự
nhiên. Còn bản thân sự phân công lao động xã hội không phải là bất bình đẳng xã
hội mà nó là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không được coi trọng như
nhau.
* Phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Phân hóa giàu nghèo:
Phân hóa giàu - nghèo là một dạng phân tầng xã hội cụ thể, đang là vấn đề cấp
thiết trong thời kinh tế thị trường hiện nay.
Khi xem xét vấn đề giàu - nghèo ở nước ta cần lưu ý các điểm sau:
+ Xác định giàu - nghèo mang tính tương đối, tùy thuộc vào chất lượng cuộc sống
địa bàn dân cư, nông thôn - đô thị, đồng bằng hay miền núi,…
+ Biên độ giữa giàu và nghèo ngày càng cách xa nhau theo sự phát triển của nền
kinh tế thị trường.
+ Sự tăng cường số hộ giàu và mức độ giàu ở nước ta là một hiện tượng tiến bộ,
phù hợp với quy luật phát triển xã hội do người lao động đã biết làm ăn, quản lý,
kinh doanh, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bên cạnh đó, nghèo đói cũng đang là hiện tượng cản trở, gây khó khăn cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Nguyên nhân của nghèo đói là do thiếu vốn,
thiên tai, đông con,…..
Phân hóa giàu nghèo là một hiện tượng XH có tính hai mặt: tích cực và tiêu
cực: Tích cực: Sự phân hóa giàu - nghèo là biểu hiện sự phân cực về kinh tế, dẫn
đến phân hóa XH làm cho XH trở nên năng động hơn. Tiêu cực: Sự phân hóa giàu
- nghèo thường nảy sinh các tệ nạn XH như tham nhũng, hối lộ, làm ăn phi pháp,
bất công bằng và thái độ kì thị đẳng cấp,….
- Phân hóa giai cấp:
+ Trong nền kinh tế thị trường, với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần thì sự phân hóa giai cấp trở nên sâu sắc và phức tạp. Đại hội
Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư
liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng
cơ cấu, tính chất vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với
những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội”.
+ Đại hội IX cũng khẳng định sự tồn tại của các giai cấp khác nhau trong xã
hội ở nước ta hiện nay là tất yếu và cho rằng giai cấp công nhân phải giữ vai trò sứ
mệnh lịch sử của mình trong sự nghiệp xây dựng đất nước đi lên CNXH. Sự
nghiệp đổi mới do Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
đã thu được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng. Giai cấp công
nhân Việt Nam đang đi đầu trong việc xây dựng xã hội mới, nhất là trong việc xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
(Phân tầng xã hội ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử:
+ PTXH trong XHPK: chưa cao: chỉ có địa chủ và các bậc vua chúa, quan lại
có nhiều tài sản; còn tuyệt đại đa số nông dân có cuộc sống tương đối ngang bằng
nhau.
+ PTXH giai đoạn 1954 – 1986: trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất đã tạo
ra một xã hội có mặt bằng khá đồng đều. Tuy nhiên, chế độ quan liêu bao cấp đã
vừa cào bằng xã hội, vừa tạo ra những khía cạnh nhất định của sự bất bình đẳng.
+ PTXH sau đổi mới (1986): kinh tế thị trường => phân tầng rõ rệt)
* Phân tích bản chất của phân tầng xã hội
- Là 1 hiện tượng xuất hiện từ rất sớm, có mầm mống từ cuối xã hội công xã
nguyên thủy, tồn tại dưới các loại hình khác nhau của thời kì chiếm hữu nô lệ, xã
hội phong kiến và hiện diện một cách đầy đủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Phân tầng xã hội nếu dựa trên sự công bằng xã hội: được hình thành một cách tự
nhiên dựa trên sự khác biệt (tài năng, đức độ, sự cống hiến của mỗi cá nhân/ nhóm
xã hội) => là động lực để góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển của xã hội =>
Khi đó gọi là phân tầng xã hội hợp thức. Nó phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội
và mục tiêu phát triển của con người và xã hội loài người. => Tích cực và cần thiết
=> Xã hội phân tầng hợp thức sẽ tạo động lực, thúc đẩy xã hội đi lên, góp phần tạo
ra trật tự, ổn định xã hội, khắc phục những tư tưởng ích kỉ, hẹp hòi, tiêu cực,…
Mặt khác tạo ra thước đo cho sự đánh giá xã hội cũng như sự tự đánh giá bản thân.
=> Với một xã hội phân tầng hợp thức như vậy sẽ được thừa nhận và ủng hộ, đồng
thời cần không ngừng củng cố, duy trì và hoàn thiện một trật tự xã hội hợp thức.
- Phân tầng xã hội nếu dựa trên sự lừa gạt, thủ đoạn, tham nhũng, phạm pháp,… để
trở nên giàu có, có vị trí, quyền lực; hoặc lười biếng, ỷ lại… để rơi vào sự nghèo
khổ, hèn kém… thì sẽ là tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của xã hội, => Gọi là phân
tầng xã hội không hợp thức => Là nguyên nhân, yếu tố tích tụ những mầm mống
của sự bất bình, xung đột xã hội, dẫn đến những mâu thuẫn, khủng hoảng xã hội.
Trong những trường hợp đặc biệt nó sẽ tạo ra đối kháng xã hội mà đỉnh cao là sự
phá vỡ trật tự xã hội, sự rối loạn xã hội. => Phê phán, đồng thời Chính phủ và cộng
đồng phải có các chế tài trừng phạt những kẻ có hành vi phi pháp, vô đạo đức…
Mặt khác phải giáo dục những kẻ lười biếng, ỷ lại, thậm chi cưỡng bức họ phải lao
động cải tạo một cách nghiêm khắc.
* Một số lí thuyết về phân tầng xã hội
- Lý thuyết chức năng xã hội (Đại biểu tiêu biểu là Davis và Moore)
- Lý thuyết phân tầng xã hội của Max Weber
- Lý thuyết xã hội học mác xít về phân tầng xã hội:
- Nội dung lý thuyết
+ Theo quan điểm của lý thuyết này thì chìa khóa để giải thích phân tầng XH là
sự phân chia giai cấp XH. Nói cách khác, phân tầng XH gắn liền với sự phân chia
XH thành các giai cấp khác nhau.
+ Nguyên nhân phân chia XH thành các giai cấp là nguyên nhân kinh tế, đó
chính là quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Đây là mối quan hệ người bóc lột
(những người chiếm giữ tư liệu sản xuất, tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm)
với người bị bóc lột - là những người bán sức lao động để kiếm sống. Chính quan
hệ này là căn nguyên của mọi bất bình đẳng xã hội. Mọi lợi ích kinh tế, quyền lực
chính trị, uy tín XH đều được bắt nguồn từ quan hệ này.
+ Theo Mác, XH có giai cấp chỉ là một giai đoạn tất yếu của lịch sử loài người,
nó không tồn tại vĩnh viễn. XH CHNL là XH đầu tiên trong lịch sử XH loài người
có giai cấp, tiếp đến là XH PK, và XH còn tồn tại giai cấp cuối cùng trong lịch sử
XH loài người là XH TBCN. Mác và Ăng ghen chứng minh rằng, chủ nghĩa tư bản
phát triển cao sẽ tạo ra một lực lượng sản xuất hùng mạnh và những điều kiện kinh
tế XH khác để xóa bỏ giai cấp. Để có một XH không có giai cấp thì giai cấp công
nhân và nhân dân lao động phải tiến hành cuộc đấu tranh tự giác có tổ chức tiến tới
dành lấy chính quyền dân chủ, thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Dựa vào công cụ đó thực hiện công cuộc cải tạo XH cũ, xây
dựng XH mới không có giai cấp, đó là XH CSCN.
=> Nhận xét:
Theo các nhà xã hội học Mác xít, phân tầng xã hội hay sự phân chia giai cấp xã hội
gắn liền với bất bình đẳng xã hội, đó là vấn đề sở hữu về tư liệu sản xuất. Đồng
thời, các nhà xã hội học Mác xít cũng nhấn mạnh đến vấn đề đấu tranh giai cấp,
vấn đề xung đột xã hội coi đó là nguồn gốc và động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát
triển xã hội loài người trong các xã hội có giai cấp. Vì vậy, quan điểm này mang
tính chất sâu sắc, triệt để và duy vật về phân tầng xã hội.

Câu 9: Cơ động xã hội?


* Khái niệm
- Di động xã hội: là tính linh hoạt của các cá nhân và các nhóm xã hội trong cơ cấu
xã hội, là sự dịch chuyển vị thế xã hội của một người hay một nhóm người sang
một vị trí khác cùng tầng hay khác tầng với họ.
- Di động xã hội không chỉ là thuộc tính của mỗi cá nhân và nhóm xã hội mà còn là
thuộc tính của cả hệ thống cấu trúc xã hội.
* Các hình thức di động xã hội: hình thức cơ bản sau
- Di động xã hội theo chiều ngang: là sự dịch chuyển vị thế xã hội của một người
hay một nhóm người trên cùng một tầng lớp hay cùng một thang bậc trong cơ cấu
xã hội. => Chủ yếu làm thay đổi vai trò và nhiệm vụ XH chứ chưa làm thay đổi về
vị thế XH
- Di động xã hội theo chiều dọc: là sự dịch chuyển vị trí xã hội của một người hay
một nhóm người từ nấc thang này sang nấc thang khác cao hơn hoặc thấp hơn
trong cơ cấu xã hội. => Thay đổi về chất của vị thế xã hội của cá nhân hay nhóm
xã hội trong cơ cấu xã hội, nói đến sự thăng tiến (đề bạt), hay sự sụt giảm quyền
lực (xuống cấp) của họ.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Tùy thuộc vào các loại hình kinh tế - xã hội đóng hay
mở mà cơ động xã hội diễn ra chậm chạp hay sôi động, cứng nhắc hay linh hoạt
+ Trong các xã hội cùng đẳng cấp, địa vị xã hội của mỗi cá nhân đã được ấn
định và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, con người muốn hay không cũng
không thay đổi được thân phận của mình => di động xã hội dường như ngưng
đọng, chết cứng
+ Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, đặc biệt là trong những thời kỳ có
những chuyển biến cách mạng mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,
khoa học – công nghệ, mỗi cá nhân có rất nhiều cơ hội để vươn lên, chiếm lĩnh
những vị trí mà mình mong muốn => Di động xã hội trở nên linh hoạt, uyển
chuyển và đa dạng hơn
- Những yếu tố cá nhân:
+ Nguồn gốc xuất thân của cá nhân: nếu cha mẹ có nguồn gốc giai tầng xã hội
cao hay dòng dõi càng cao thì con cái có nhiều điều kiện thăng tiến và ngược lại
+ Trình độ học vấn: cá nhân có trình độ học vấn càng cao thì triển vọng thăng
tiến càng tốt và ngược lại
+ Lứa tuổi và thâm niên nghề nghiệp: có ảnh hưởng nhất định đến cơ động xã
hội, thường liên quan đến trình độ chuyên môn và học vấn của mỗi người với kinh
nghiệm, hiểu biết và vị trí của họ
+ Nơi cư trú: ảnh hưởng đáng kể đến di động xã hội. Đô thị: có nhiều điều kiện
để thăng thiến hơn so với nông thôn
 Ngoài các yếu tố trên, một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến di động xã hội:
chủng tộc, chế độ dinh dưỡng, sức khỏe, tuổi kết hôn, hình thức bên ngoài, trí tuệ,
trường lớp đào tạo...
Câu 10: Xã hội học giáo dục
* Khái niệm: Xã hội học giáo dục là một chuyên ngành của xã hội học, nghiên cứu
mối quan hệ giữa con người với con người trong phạm vi hoạt động giáo dục, mối
quan hệ qua lại mang tính quy luật giữa hoạt động giáo dục với những hoạt động
khác nhau của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học,...
* Đối tượng nghiên cứu của XHHGD
- Là quá trình hình thành và phát triển của con người dưới tác động của giáo dục
với tư cách là một trong những thiết chế xã hội cơ bản nhất trong những điều kiện
phát triển của lịch sử xã hội cụ thể
* Một số nội dung nghiên cứu cơ bản của XHHGD:
+ Nghiên cứu giáo dục như là một thiết chế xã hội
+ Nghiên cứu cơ chế tự phát và tự giác trong giáo dục
+ Nghiên cứu khả năng đáp ứng của giáo dục đối với xã hội
+ Nghiên cứu giáo dục và sự phát triển con người xã hội
+ Nghiên cứu bất bình đẳng trong giáo dục
+ Nghiên cứu chính sách giáo dục và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn
* Chức năng của giáo dục trong xã hội
- Chức năng nâng cao tri thức: cung cấp các kiến thức khoa học ở tất cả các lĩnh
vực cho con người để từ đó tham gia vào các hoạt động xã hội
- Chức năng hình thành và phát triển nhân cách: là chức năng đặc thù của giáo dục,
xây dựng nên con người có nhân cách, đạo đức
- Chức năng chính trị xã hội: các giai cấp đều dùng giáo dục nhằm duy trì xã hội,
truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp mình
* Đánh giá về giáo dục ở nước ta hiện nay
- Thành tựu cơ bản:
+ Hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, thống nhất
+ Quy mô giáo dục tăng nhanh
+ Công tác xã hội hóa giáo dục đã mang lại kết quả bước đầu
+ Chất lượng giáo dục có chuyển biến
+ Trình độ hiểu biết, khả năng tiếp cận tri thức mới của một bộ phận HSSV
tăng
- Hạn chế
+ Chất lượng giáo dục còn thấp
+ Hiệu quả giáo dục chưa cao
+ Cơ cấu đào tạo nhân lực về ngành nghề, trình độ, vùng miền chưa hợp lí
+ Đội ngũ giáp viên thiếu về số lượng và thấp về chất lượng
+ Cơ sở vật chất còn thiếu thốn
+ Chương trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa
+ Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả
- Nguyên nhân
+ Chủ quan: năng lực quản lí giáo dục – đào tạo còn hạn chế
+ Khách quan: trình độ phát triển KH – KT còn thấp, nền kinh tế thị trường
chưa hoàn thiện, cải cách hành chính nhà nước chậm
- Giải pháp
+ Xem GD là quốc sách hàng đầu, kế hoạch phát triển GD phải gắn với phát
triển KTXH
+ Phát triển GD theo từng vùng; xác định rõ mục tiêu, kế hoạch phát triển
chương trình, SGK theo từng vùng
+ Kết hợp phổ cập GD với chính sách đào tạo và sử dụng nhân tài, tạo ra mũi
nhọn cho sự nghiệp phát triển GD
+ Mở rộng kiến thức, nâng cao phẩm chất của mỗi cá nhân, mỗi thế hệ
+ Mở rộng việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo thông qua việc kết hợp GD
chính quy, GD không chính quy, GD nhà trường và GD gia đình,…
+ Xã hội hóa, dân chủ hóa giáo dục và thực hiện công bằng xã hội trong GD
+ Tạo mọi điều kiện để cá nhân được học hành, phát triển sâu rộng các tổ chức
quần chúng tham gia vào việc quản lý giáo dục
+ Kết hợp sức mạnh nhà nước và sự đóng góp toàn dân trong tất cả lĩnh vực
của hoạt động giáo dục
* Một số vấn đề nổi bật của xã hội học giáo dục ở Việt Nam
- Xã hội hóa giáo dục: sự chung tay góp sức trong sự nghiệp chung của toàn dân,
sự chia sẻ trách nhiệm của gia đình, nhà trường và toàn xã hội trong việc giáo dục.
Tuy nhiên, không nên lạm dụng tính chất này để làm những việc không đúng với
bản chất của nó
- Cải cách giáo dục: là sửa đổi, cập nhật hệ thống GD của một quốc gia với mục
đích cải thiện nó. CCGD là sự thay đổi cơ bản và sâu sắc sự nghiệp giáo dục của
một quốc gia nhằm chuẩn bị cho quốc gia đó bước sang thời kì phát triển mới.
CCGD làm thay đổi mục tiêu, tổ chức, nội dung và phương pháp giáo dục. CCGD
bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu đào tạo, vạch ra những nét lớn và chung nhất
về hình mẫu con người cần cho xã hội => Là một công việc thường xuyên, liên tục,
luôn đổi mới
- Xu hướng giáo dục: XHGD của thế kỷ 21 là nền giáo dục đáp ứng những thay
đổi đang diễn ra với tốc độ phát triển ngày càng cao của kinh tế, công nghệ và xã
hội nhằm tạo ra những công dân toàn cầu
- Chính sách giáo dục: Là một hệ thống các quan điểm, các mục tiêu của Nhà nước
về giáo dục, cùng các phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đí
trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất nước.

You might also like