You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

Thi xã hội học: 60 phút, 2 câu, thường thang điểm là 50/50 hoặc 40/60, tự luận
Đừng chọn làm mỗi 1 câu, vì k thể nào dc tròn 5 điểm 1 câu-> Phân chia thời gian hợp lý
+ Mỗi câu 25 phút
+ 5 phút định hướng và nháp
Lý thuyết có thể giống nhau nhưng đặc biệt chú trọng liên hệ thực tiễn

1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học


Câu 1. Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học? Hãy xác định một vấn đề là
đối tượng nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam hiện nay và lý giải tại sao lựa
chọn vấn đề đó.
 Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học
- Thuật ngữ xã hội học được bắt nguồn từ cụm từ gốc La tinh Societas nghĩa là xã hội,
và cụm từ gốc Hy Lạp Logos nghĩa là học thuyết. Societas và Logos gộp lại thành một
thuật ngữ và người ta dùng đặt tên cho một ngành khoa học mới nghiên cứu về xã hội đó
là Xã hội học (Sociology). Như vậy Xã hội học được hiểu là học thuyết về xã hội, nghiên
cứu về xã hội.
- Về mặt lịch sử, Auguste Comte nhà Xã hội học người Pháp được ghi nhận là cha đẻ
của Xã hội học, vì ông đã có công khi sinh ra môn khoa học về các quy luật của xã hội
mà ông là người đầu tiên gọi bằng thuật ngữ Xã hội học vào những năm 30 của thế kỷ 19,
chính xác hơn là vào năm 1839.
- Đối tượng nghiên cứu chung nhất của Xã hội học là xã hội (loài người, trong đó
quan hệ xã hội được xuất phát từ con người xã hội và được biểu hiện thông qua các sinh
hoạt xã hội, hoạt động và hành vi xã hội giữa người với người.

Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của Xhh thì Xhh nghiên cứu các hộ vấn đề sau:
+ Xã hội học nghiên cứu các sinh hoạt xã hội, hoạt động xã hội của con người, tức
là những hình thái biểu hiện xã hội do con người xã hội và vì con người xã hội. Ở đây đòi
hỏi xã hội học phải trả lời được các vấn đề về sự khác biệt hành vi cá nhân giữa các
nhóm, cộng đồng khác nhau; tác động của các chuẩn mực, văn hóa tín ngưỡng tới hành vi
và ứng xử cá nhân.
+ Xã hội học nghiên cứu hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội; tức là nghiên cứu xã hội
học sẽ làm sáng tỏ quy luật của sự tác động qua lại giữa các bộ phận, thành phần cấu
thành nên cơ cấu xã hội.

Việc nghiên cứu cấu trúc xã hội được chú ý trên cả hai bình diện:
- Những nhóm xã hội, những cộng đồng xã hội cấu thành nên cấu trúc xã hội với
tất cả các phân hệ cấu trúc của nó.
- Những mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành xã hội được hình
thành dưới dạng các thiết chế xã hội, những chuẩn mực quy định cơ chế hoạt động đặc
thù của từng cấu trúc xã hội riêng.
=> Nghiên cứu tất cả các vấn đề trên xã hội học phát hiện ra tính quy luật chi phối
các quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ thống toàn thể, hoàn chỉnh xã hội.

 Hãy xác định một vấn đề là đối tượng nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam
hiện nay và lý giải tại sao lựa chọn vấn đề đó.
Sinh viên có thể lựa chọn một vấn đề nổi cộm ở Việt Nam hiện nay để phân tích; như bất
bình đẳng giới, bất bình đẳng trong giáo dục, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trường,
vấn đề công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam, đô thị hóa,…
Ví dụ: Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây.
Một mặt nó tác động tích cực đến đời sống của xã hội nhưng mặt khác nó cũng tác động
tiêu cực đến đời sống xã hội trong đó có vấn đề về ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi
trường được thể hiện rất rõ qua ô nhiễm đất đai, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn,... Ô nhiễm không khí được thể hiện rất rõ qua các chỉ số đo lường. Vì
thế, cần có các giải pháp đồng bộ như di chuyển các nhà máy, xí nghiệp ra khỏi nội
thành, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện công cộng thay vì các phương
tiện cá nhân như hiện nay, sử dụng công nghệ tiên tiến thay thế các công nghệ lạc hậu...

2. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học


Câu 13. Trình bày phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học? Ưu và
nhược điểm của phương pháp này?
 Khái niệm
Phỏng vấn là phương pháp cụ thể để thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội thông qua
việc tác động tâm lý – xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập
thông tin phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
 Phân loại phỏng vấn
a. Căn cứ vào mức độ chuẩn bị cũng như đặc tính của thông tin thu được, người ta chia
phỏng vấn thành 2 loại sau: phỏng vấn sâu và phỏng vấn cấu trúc.
- Phỏng vấn sâu: là dạng phỏng vấn mà trong đó người nghiên cứu xác định sơ bộ
những vấn đề thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu, và người phỏng vấn hoàn toàn tự
do trong cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, trong cách xếp đặt trình tự các cấu hỏi và ngay cả
cách thức đặt câu hỏi nhằm thu thập được thông tin như mong muốn.
- Phỏng vấn theo bảng hỏi: là dạng phỏng vấn mà người đi phỏng vấn sử dụng
một bảng hỏi hoàn thiện đã được chuẩn hóa để dưa ra các câu hỏi và ghi nhận lại các
thông tin của người trả lời.
b. Căn cứ vào mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời, phỏng vấn được chia
thành 2 loại phỏng vấn trực diện và phỏng vấn qua điện thoại.
- Phỏng vấn trực diện: Phỏng vấn trực diện là dạng phỏng vấn có người hỏi và
người trả lời trong sự tiếp xúc mặt đối mặt.
- Phỏng vấn qua điện thoại: Phỏng vấn qua điện thoại là dạng phỏng vấn mà
người phỏng vấn và người được phỏng vấn tiếp xúc với nhau qua một phương tiện trung
gian đó là điện thoại.
c. Căn cứ vào số lượng người cùng được hỏi trong một phỏng vấn, người ta chia phỏng
vấn thành 2 loại phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm.
- Phỏng vấn cá nhân: là dạng phỏng vấn mà đối tượng được hỏi là những cá nhân
riêng biệt.
- Thảo luận nhóm tập trung: là dạng phỏng vấn mà một tập hợp người phản ánh
sự tập trung của mình vào những chủ đề hẹp, hưởng sự quan tâm, tìm hiểu của mình vào
những chủ đề đó.
d. Căn cứ vào tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng, người
ta chia phỏng vấn thành 2 loại: phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lần.
- Phỏng vấn 1 lần: là dạng phỏng vấn mà điều tra viên chỉ thực hiện một lần đối với
một đơn vị nghiên cứu.
- Phỏng vấn nhiều lần: là dạng phỏng vấn mà điều tra viên thực hiện việc thu thập
thông tin từ cùng một đơn vị nghiên cứu về cùng một vấn đề nhưng ở những thời điểm
khác nhau.
 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn
Ưu điểm Nhược điểm

Trong phỏng vấn do người phỏng vấn và Người phỏng vấn phải là chuyên gia có
đối tượng khảo sát thường tiếp xúc trực trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình
tiếp với nhau, nên phỏng vấn cho phép thu huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết
được những thông tin có chất lượng cao, cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn,
tính chân thực và độ tin cậy của thông tin vì vậy phỏng vấn khó triển khai được trên
có thể kiểm nghiệm được trong quá trình quy mô lớn.
phỏng vấn.

3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học


Câu 12. Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học? Ưu và
nhược điểm của phương pháp này?
 Khái niệm
Quan sát trong nghiên cứu xã hội là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
 Phân loại quan sát
a. Theo mức độ chuẩn bị của quan sát, người ta thường chia quan sát thành 2 loại: quan
sát chuẩn mực và quan sát tự do (cách gọi khác là quan sát cơ cấu hóa và quan sát phi cơ
cấu hóa).
- Quan sát chuẩn mực
+ Khái niệm: Quan sát chuẩn mực/quan sát cơ cấu hóa là hình thức quan sát mà người
nghiên cứu xác định trước những nội dung sau:
 Những yếu tố nào của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc nghiên cứu.
 Tình huống nào trong các tình huống có tầm quan trọng cho kết quả nghiên cứu để
tập trung quan sát của mình vào đó.
 Lập kế hoạch chi tiết, tỉ mỉ cho quan sát từ khâu xác định khách thể, đối tượng
quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép.
- Quan sát tự do
+ Khái niệm: Quan sát tự do/quan sát phi cơ cấu hóa là dạng quan sát mà trong đó người
nghiên cứu còn chưa xác định trước được những yếu tố, tình huống nào sẽ là chủ yếu cho
nghiên cứu để định hướng sự chú ý. Cụ thể:
 Kế hoạch không được soạn thảo chi tiết và chưa chặt chẽ.
 Nhà quan sát mới chỉ xác định được đối tượng cần quan sát trực tiếp.
b. Theo vị trí của người quan sát có tham dự hay không tham dự vào các hoạt động của
những người được quan sát, người ta chia quan sát thành 2 loại: quan sát tham sự và quan
sát không tham dự.
- Quan sát tham dự: là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp tham gia
vào các hoạt động của những người được quan sát.
- Quan sát không tham dự: là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát hoàn toàn
ở bên ngoài hoạt động được quan sát và họ chỉ đơn thuần ghi chép lại những diễn biến
đang xảy ra.
c. Căn cứ vào tính công khai của việc quan sát đối với người được quan sát, người ta chia
quan sát thành 2 loại: quan sát công khai và quan sát bí mật.
- Quan sát công khai: là loại quan sát mà người được quan -- sát biết rõ mình
đang bị quan sát.
- Quan sát bí mật: là loại quan sát trong đó cá nhân được quan sát không biết
mình đang bị quan sát.
d. Căn cứ vào số lần quan sát với cùng một khách thể về cùng một vấn đề người ta chia
quan sát thành 2 loại: quan sát một mần là quan sát lặp lại nhiều lần
- Quan sát một lần: là loại quan sát được thực hiện đúng một lần trên cùng một
khách thể và về cùng một vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát lặp lại nhiều lần: là loại quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một
khách thể và về củng một vấn đề nghiên cứu.

 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan sát


Phương pháp quan sát
Ưu điểm Nhược điểm
+ Quan sát cho phép chúng ta có được + Quan sát thường được sử dụng cho
những ấn tượng trực tiếp về các sự nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra
kiện, quá trình và hành vi xã hội. chứ không thể nghiên cứu được các sự
+ Quan sát cho phép nhà nghiên cứu kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra.
ghi lại những biến đổi khác nhau của + Khó đi sâu tìm hiểu bản chất bên trong
đối tượng được nghiên cứu vào lúc nó của đối tượng.
xuất hiện. + Người quan sát trong nghiên cứu xã hội
+ Quan sát thường mang lại những thông thưởng chỉ có khả năng quan sát một
tin có đặc tính mô tả, vì vậy quan sát có không gian giới hạn nếu không có sự trợ
khả năng chỉ ra được những biểu hiện giúp của các phương tiện kỹ thuật.
muôn hình muôn vẻ của cá nhân, của + Thông tin thu được từ quan sát bị phụ
nhóm xã hội được nghiên cứu, qua đó có thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan của
thể giúp xác định chính xác ý nghĩa các người quan sát.
quá trình đang xảy ra.

4. Con người xã hội


Câu 15. Trình bày một số quan niệm về con người xã hội? Nêu nhận xét về những
quan niệm đó.
 Quan niệm của các nhà tư tưởng “duy tự nhiên”
Xem con người, chủ thể xã hội chịu sự quy định của những yếu tố bản năng sinh
học vốn có của con người cấu tạo cơ thể, gen di truyền, tính sinh hóa,...
Quan niệm này đã đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con
người, nó chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là cái có thực, cái sinh vật này tạo ra và quyết
định cái xã hội của con người.
 Quan niệm của các nhà tư tưởng “duy xã hội”:
Xem con người, chủ thể xã hội chịu sự quy định của những yếu tố xã hội do sự tác
động qua lại giữa con người với con người, con người với xã hội. Những yếu tố xã hội đó
như chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội, giá trị xã hội.
Với quan niệm này các nhà xã hội học duy xã hội đã tuyệt đối hóa cái xã hội trong
con người, thừa nhận con người là sản phẩm thuần túy của xã hội.
Nhận xét: Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của mặt xã hội của
con người và do đó không giải thích được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mặt tự
nhiên và mặt xã hội của con người.
Câu 16. Trình bày quan niệm của xã hội học mác xít về con người xã hội?
Con người xã hội là con người có sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và
cái xã hội, là con người hiện thực “tổng hòa những quan hệ xã hội”, là chủ thể của xã hội,
đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội.
Karl Marx nói: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu
của cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội”.
– Phân tích định nghĩa:
+ Sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội trong con người xh.
Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên; con người có nhu
cầu tự nhiên nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Là một thực thể tự
nhiên sinh vật, con người cũng tồn tại với những bản năng và nhu cầu tự nhiên như ăn,
uống, sinh con... và chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên như quy luật sinh học (trao đổi
chất, di truyền, biến dị, thích nghi môi trường sống...).

Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm
của quá trình xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con
người có bản tính xã hội. Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong các hoạt
động xã hội mà trước hết là trong sản xuất vật chất để duy trì đời sống của mình. Lao
động là hành vi lịch sử đầu tiên, là hoạt động bản chất của con người mà nhờ đó con
người tách ra khỏi động vật.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hoà những quan hệ
xh.
Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội.
Về bản chất, con người khác với con vật ở cả ba mặt:
 Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên,
 Quan hệ giữa con người với xã hội,
 Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình.
Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản những quan chất nhất.
+ Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội.
* Tính chủ thể của con người xã hội:
 Tính chủ thể của con người xã hội là tính chủ thể của những quan hệ xã hội
với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một cấu
trúc xã hội nhất định.
 Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống xã hội
nói chung, các mặt khác nhau của đời sống xã hội nói riêng: kinh tế, chính
trị, văn hóa,... Trong đó, văn hóa xã hội là sản phẩm kỳ diệu, bền vững của
quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người xã hội.
 Con người xã hội, để tồn tại với tư cách là thành viên của xã hội đã xây
dựng nên những tổ chức xã hội, thiết chế xã hội, chuẩn mực xã hội, hình
thái xã hội với những tầng lớp, nhóm và cộng đồng, giai cấp xã hội.
 Chính con người xã hội với tư cách là chủ thể xã hội, tạo ra mọi biến đổi xã
hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội, phát triển xã hội.

Tóm lại: Nói con người xã hội là chủ thể xã hội tức là xem con người những quan
hệ xã hội và bằng những hoạt động thực tiễn tạo nên con người xã hội, con người trở
thành con người xã hội - chủ thể xã hội.

* Tính sản phẩm của con người xã hội:


 Tính sản phẩm của con người xã hội là tính sản phẩm của những quan hệ xã
hội do chính con người tạo nên với những hoạt động xã hội, tương tác xã
hội trong điều kiện của một cấu trúc xã hội nhất định.
 Con người là thực thể xã hội, là tổng hòa những quan hệ xã hội, chịu sự quy
định của xã hội, của sự tác động lẫn nhau giữa con người với con người, và
trong quá trình này cá nhân con người được xã hội hóa.
Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự thay đổi của điều kiện
lịch sử; bản chất đó là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. “Con
người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”.
Mỗi sự vận động và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
* Mối liên hệ giữa tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội.
Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội có mối quan hệ biện chứng.
Con người vừa tạo ra xã hội bằng các hoạt động xã hội, thiết chế xã hội... mặt khác con
người chịu sự quy định, chi phối của chính cái do mình tạo nên. Đó là quá trình liên hợp,
hòa nhập mà sự phân biệt, tách biệt chúng chỉ có tính chất tương đối.
Câu 18. Phân tích các yếu tố cơ bản của con người xã hội?
 Con người là một thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí, tình cảm
phản ánh một thực tại xã hội nhất định.
+ Ý thức xã hội là một thuộc tính, một đặc điểm của con người xã hội.
+ Ý thức xã hội chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật xã hội
do nhu cầu, lợi ích xã hội và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con người quy định.
+ Phân loại các dạng ý thức xã hội:
 Ý thức xã hội dạng chung: chủ thể mang ý thức xã hội là mọi con người xã hội,
tồn tại và phát triển thông qua ý thức xã hội của các cá nhân, nhóm, tập đoàn, giai
cấp trong xh.
 Ý thức xã hội dạng riêng: là ý thức xã hội của cá nhân.
 Ý thức xã hội dạng giữa: là ý thức xã hội của các nhóm xã hội, của giai cấp, của
mỗi thành phần xã hội trong hệ thống xã hội nhất định, trong đó ý thức xã hội của
nhóm, giai cấp... vừa mang ý thức chung của xã hội, vừa mang ý thức xã hội riêng
của từng nhóm, giai cấp,...
Trong mỗi một cá nhân con người cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức xã hội nêu trên.

+ Mối quan hệ giữa các dạng ý thức xã hội trên: Ý thức xã hội chung chỉ tồn tại thông
qua ý thức xã hội của cá nhân, nhóm, giai cấp,... Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý
thức của các thành viên trong nhóm, giai cấp.
 Yếu tố thứ hai tạo nên con người xã hội là yếu tố lao động
+ Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết định con
người xã hội. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống dựa vào
tự nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng sức lao động của
mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
+ Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ bản của xã
hội. Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính chất quyết định
đối với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất định
+ Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để xã hội tiến
bộ và phát triển.
 Quan hệ xã hội của con người
+ Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và nội dung
con người xã hội, quan hệ xã hội như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người với tư cách
là con người xã hội, con người “tổng hòa những quan hệ xã hội”
+ Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại
với cộng đồng tức là con người xã hội chỉ thực sự tồn tại trong đồng loại, trong những
quan hệ xã hội và không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và hội.

5. Xã hội hoá
Câu 19. Trình bày một số quan niệm ngoài xã hội học mác xít về xã hội hóa”
- Quan niệm thứ nhất. Xã hội hóa là một quá trình mà xã hội “áp đặt" cho các cá nhân
những khuôn mẫu, những giá trị đã được xã hội thừa nhận.
Ví dụ: Smelser định nghĩa: Xã hội hóa là quá trình mà trong do cá nhân học cách thức
hành động tương ứng với vai trò của mình. Quan niệm này xem xét xã hội hóa là quá
trình tác động một chiều từ xã hội tới cá nhân vì vậy nó mang tính phiến diện.
- Quan niệm thứ hai: Xã hội hóa là quá trình mà cá nhân tích cực, chủ động tương tác lẫn
nhau để tạo nên những chuẩn mực, khuôn mẫu hành động mà con người cần phải chấp
nhận.
Ví dụ: Fischer định nghĩa: Xã hội hóa là một quá trình tương tác của người này với người
khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành động và thích nghi với những
khuôn mẫu hành động đó.
Quan niệm này coi xã hội hóa chỉ là sản phẩm của sự tác động giao tiếp của các cá nhân,
vì thế quan niệm này mang tính siêu hình, không thấy được sự tác động biện chứng giữa
con người và xã hội. Nhận xét: Cả hai quan niệm trên đều chưa đầy đủ, khoa học, hoàn
chỉnh về xã hội hóa.
Câu 20. Trình bày quan niệm của xã hội học mác xít về xã hội hóa?
– Định nghĩa:
Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận kinh nghiệm xã hội bằng
cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá
nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính
việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội.
- Phân tích định nghĩa:
Xã hội hóa là một quá trình hai mặt có mối quan hệ biện chúng:
+ Xã hội hóa cá nhân: làm cho con người mang tính xã hội → con người là sản phẩm của
xã hội (mặt thứ nhất).
+ Cá nhân hóa xã hội: cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận mình → con
người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai).
Hai quá trình ấy tác động biện chứng với nhau.
– Đặc điểm của xã hội hóa.
+ Xã hội hóa là một quá trình kép, là quá trình biện chứng giữa cá nhân và xã hội làm cho
cá nhân mang tính xã hội.
+ Xã hội hóa được biểu hiện ở quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội. Hai
quá trình này tác động biện chứng lẫn nhau, cùng tồn tại với nhau.
Câu 21. Phân tích quá trình xã hội hóa cá nhân?
Xã hội hóa cá nhân là một quá trình xã hội, trong đó các chủ thể xã hội thông qua các
quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực
thi các kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội, khuôn mẫu xã hội.
– Các yếu tố cấu thành xã hội hóa cá nhân:
+ Chủ thể của xã hội hóa cá nhân: là chủ thể của các tập hợp xã hội như: nhóm xã hội,
gia đình, nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng nhân loại,...
+ Đối tượng của xã hội hóa cá nhân: là từng cá nhân, con người xã hội cụ thể.
+ Nội dung của xã hội hóa cá nhân: là hệ thống các giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu xã
hội... được xã hội thừa nhận.
+ Phương tiện, công cụ của xã hội hóa cá nhân: là các quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Mục đích của xã hội hóa cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các
khuôn mẫu xã hội, kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội để cá nhân đó có thể sống trong xã
hội với tư cách là một thành viên.
– Đặc điểm của xã hội hóa cá nhân
+ Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tùy theo các quan niệm khác nhau người
ta phân đoạn quá trình xã hội hóa như sau:
* Trẻ thơ => thanh niên => trung niên => cao tuổi.
* Trước định hình nhân cách → định hình nhân cách → phát triển nhân cách.
* Gia đình → nhà trường → nghề nghiệp (xác định được địa vị xã hội).
Dù dưới bất cứ hình thức, giai đoạn khác nhau như thế nào thì xã hội hóa cá nhân vẫn
phải là một quá trình xã hội liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh vực sống của con người.
+ Chất lượng và hiệu quả của quá trình xã hội hóa cá nhân phụ thuộc vào thời gian, hoàn
cảnh, điều kiện xã hội nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá nhân con người
cụ thể.
+ Phương thức, hình thức xã hội hóa cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi;
thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, thông qua gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội,... thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (báo, đài, tivi,…).
+ Xã hội hóa là một quá trình hai mặt: một mặt xã hội hóa cá nhân giúp phát triển con
người, nhưng mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
Câu 22. Phân tích quá trình cá nhân hóa xã hội?
- Khái niệm
Cá nhân hóa xã hội là một quá trình xã hội, trong đó cá nhân xã hội thông qua các quan
hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể của mình làm cho xã hội
thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể xã hội tham gia tái
sản xuất các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
- Các yếu tố cấu thành cá nhân hóa xã hội
+ Chủ thể của cá nhân hóa xã hội: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ xã hội, tập hợp
xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Đối tượng của cá nhân hóa xã hội: là con người xã hội trong các quan hệ xã hội, cơ cấu
xã hội.
+ Nội dung của cá nhân hóa xã hội: là những giá trị, chuẩn mực mới do cá nhân sáng tạo
ra trong quá trình tác động qua lại với xã hội.
+ Phương tiện, công cụ của cá nhân hóa xã hội: là các quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Mục đích của cá nhân hóa xã hội: làm cho xã hội thừa nhận cá nhân. Thông qua cá
nhân hóa xã hội, cá nhân tham gia vào xã hội để tái sản xuất xã hội và cá nhân có điều
kiện phát huy năng lực của mình giúp cho xã hội phát triển.
– Đặc điểm của cá nhân hóa xã hội
+ Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo của xã hội để từ đó hội nhập với xã hội, giữ đúng vị trí vai trò nhất định của cá
nhân do xã hội phân công.
+ Cá nhân hóa xã hội giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong xã hội, nhưng nếu
tuyệt đối hóa nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
- Mối quan hệ biện chứng giữa xã hội hóa cá nhân và cá quan nhân hóa xã hội
Quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau, chúng không tách rời nhau. Karl Marx “Bản thân xã hội sản xuất ra con
người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”.

Câu 23. Phân tích môi trường xã hội hóa?


Môi trường xã hội hóa là nơi mà cá nhân thu nhận kinh nghiệm cũng như tái tạo
nó, là nơi làm nền tảng giúp cá nhân hoàn thiện nhân cách của mình. Trong rất nhiều môi
trường xã hội hóa thì những môi trường sau đây được xem là những môi trường cơ bản
nhất:
- Môi trường gia đình
+ Gia đình là bối cảnh xã hội quan trọng nhất, qua đó diễn ra quá trình xã hội hóa của cá
nhân, do đó gia đình là một môi trường xã hội hóa có tầm quan trọng rất lớn. Mỗi con
người sinh ra đến lúc chết đi đều gắn với một gia đình cụ thể
+ Mỗi gia đình đều có một tiểu văn hóa, tiểu văn hóa này được xây dựng trên nền tảng
của văn hóa chung nhưng với đặc thù riêng của từng gia đình. Các tiểu văn hóa này được
tạo thành bởi truyền thống gia đình, lối sống của gia đình...
+ Gia đình chính là xã hội thu nhỏ đầu tiên mà cá nhân được tiếp xúc, là nhóm sơ đẳng
đầu tiên góp phần hình thành nhân cách của cá nhân. Những kinh nghiệm sống, quy tắc
ứng xử, các giá trị... đầu tiên con người được nhận là từ các thành viên trong gia đình như
bố, mẹ, ông, bà, anh, chị... Sau khi lớn lên xây dựng gia đình, những đứa trẻ trước kia lại
tạo ra một gia đình mới, một ở tiểu văn hóa mới có đặc trưng riêng của nó, đó là sự pha
trộn giữa văn hóa chung của xã hội, tiêu văn hóa gia đình bố mẹ và sự sáng tạo của chính
người tạo dựng văn hóa mới.
+ Mỗi gia đình cần phải xem xét đến xã hội hóa trong gia đình ở bốn khía cạnh sau:
Một là, gia đình là nơi tạo dựng kinh nghiệm xã hội cho cá nhân. Những đứa trẻ sống
trong các gia đình đã học được cách ứng xử trong gia đình, gia đình dạy cho nó cách ứng
xử ngoài xã hội để hòa nhập vào xã hội.
Hai là, gia đình đã định hướng đạo đức cho cuộc sống và hình thành tư cách đạo đức cho
mỗi người.
Ba là, gia đình là nơi quyết định đến sự hình thành quan điểm sống cho các cá nhân.
Bốn là, gia đình xác lập vị trí, vị thế, giá trị về giai cấp, dân tộc, tôn giáo và hình thành
các quan điểm đó cho các cá nhân trong xã hội.
Tóm lại, xã hội hóa ở môi trường gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cá nhân.
Vì vậy, nền tảng văn hóa chung của gia đình tốt sẽ là nền tảng tốt cho cá nhân trong suốt
quá trịnh xã hội hóa về sau.
- Môi trường nhà trường
Nhà trường là nơi cá nhân được tiếp xúc với tính đa dạng của xã hội, tương tác với những
thành viên không phải trong gia đình, được dạy dỗ nhiều điều mới lạ, thỏa sức khám phá
thế giới xung quanh thông qua sự định hướng của những thầy giáo, cô giáo.
Nhà trường không chỉ dạy cho trẻ những kiến thức, kỹ năng để sau này đảm trách các vai
trò trong xã hội mà còn truyền đạt những giá trị của xã hội, đề cao lối sống chủ đạo của
xã hội. Không chỉ là đạo đức lối sống, mà còn dạy cả đạo đức nghề nghiệp.
Giáo dục nhân cách cho người học qua việc định hướng sự lựa chọn hành vi xã hội,
chuẩn mực, khuôn mẫu xã hội để cho mỗi con người tự lựa chọn và thể hiện hành vi của
mình : sống sao cho hợp logic nhất trong những trường hợp và hoàn cảnh xã hội nhất
định. Rèn luyện ý thức kỷ luật lao động, kỷ luật sống, ý thức trách nhiệm của cá nhân với
tập thể và cộng đồng...
Tóm lại, hành vi của các thầy cô giáo và các nhân viên khác được coi là chuẩn mực và
gương mẫu, có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của học sinh. Vì vậy, nhiệm vụ của nhà
trường được tiến hành có tính tổ chức cao, có kế hoạch chặt chẽ về cả nội dung và hình
thức trong hệ thống giáo dục của một quốc gia.
– Nhóm bạn bè
Sau môi trường gia đình, nhà trường thì nhóm bạn bè đóng vai trò xã hội hóa hết sức
quan trọng đối với cá nhân:
+ Nhóm bạn bè của trẻ rất đa dạng, phong phú: Bạn cùng xóm, bạn học (ở trường, ở lớp,
ở trung tâm ngoại ngữ, tin học, bạn qua face...)
+ Nhóm bạn thân cùng tuổi là một môi trưởng xã hội đặt biệt của trẻ vì ở môi trường này
trẻ mới được độc lập, thoát khỏi sự kiểm soát và áp đặt của người lớn, ở đây trẻ thường
chia sẻ những điều mà các em không muốn chia sẻ với người lớn như: sở thích thời trang,
giải trí, tò mò về giới tính...
+ Do sự biến đổi nhanh của xã hội nên những mối quan tâm của cha mẹ và con cái rất
khác nhau, người ta đã nói đến khoảng cách giữa các thế hệ ngày càng xa khiến trẻ và cha
mẹ khó gặp nhau, trao đổi trò chuyện về những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
+ Ngày nay, áp lực của nhóm bạn thân cùng tuổi rất mạnh, trẻ thường phải tuân thủ theo
các chuẩn mực của nhóm để được chấp nhận.
Tuy nhiên, nhóm bạn thân cùng tuổi thường chỉ có ảnh hưởng lên những nguyện vọng
trước mắt và ngắn hạn của thanh thiếu niên, trong khi gia đình vẫn còn có ảnh hưởng lên
các nguyện vọng, ước mơ về lâu dài của lớp trẻ.
– Phương tiện truyền thông đại chúng
Các phương tiện truyền thông đại chúng như: Vô tuyến truyền hình, đài phát thanh,
Internet, báo chí... Ngày nay, các phương tiện truyền thông đại chúng có ảnh hưởng rất
lớn đến cách ứng xử của thanh thiếu niên.
Các phương tiện truyền thông đại chúng đem lại rất nhiều là ích trong việc giải trí, giáo
dục, nó đem đến nhiều kiến thức về các văn hóa, về các dân tộc, gia tăng sự quan tâm của
con người đến những vấn đề xã hội trên thế giới. Ví dụ chương trình dư địa chí, Việt Nam
đất nước con người, ký sự, phim tài liệu...
Ngược lại, các phương tiện truyền thông đại chúng cũng có những hạn chế: Có nhiều
hình ảnh bạo lực, chiến tranh, tình dục... (ví dụ những cảnh bạo lực, chiến tranh hủy diệt,
những cảnh nóng bỏng quan hệ nam nữ... xuất hiện với tần suất rất cao trên các trạng
website đồi trụy, game online...).
- Những tác nhân khác:
Nơi làm việc cũng là tác nhân quan trọng vì nếu đang trong độ tuổi lao động, và không
thất nghiệp thì thời gian ở chỗ làm việc chiếm phần lớn. Với những kiến thức, kỹ năng đã
được học cộng với kinh nghiệm của cá nhân tại nơi làm việc con người tiếp tục được xã
hội hóa thành nghề nghiệp và ứng xử phù hợp với nghề nghiệp đó. Dấu ấn của nghề
nghiệp trong xã hội hóa có thể thấy rõ qua bệnh nghề nghiệp.
Những đoàn thể chính trị – xã hội khác mà cá nhân tham gia cũng là những nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình xã hội hóa.
Câu 24. Trình bày các quan điểm khác nhau về các giai đoạn của quá trình xã hội
hóa?
- Phân đoạn của Mead
Theo Mead, kết quả của quá trình xã hội hóa là một nhân cách gồm hai thành phần của
cái tôi, cái tôi chủ động và cái tôi bị động. Quá trình này trải qua ba giai đoạn:
+ Bắt chước: Đây là giai đoạn đứa trẻ sao chép lại hành vi của những người xung quanh,
nhưng chưa hiểu về ý nghĩa của các hành vi đó.
+ Đóng vai: Ở giai đoạn này, đứa trẻ bắt đầu nhận biết được những hành vi tương ứng với
vai trò nhất định, đặc biệt là các vai trò trong phạm vi quan sát của trẻ như ông bà, bố mẹ,
cô giáo. Đây là giai đoạn giúp đứa trẻ hiểu được suy nghĩ và hành động của người khác
khi họ thực hiện vai trò của mình, phân tích và phân xử hành vi của họ để tạo thành kinh
nghiệm xã hội cho cá nhân.
+ Trò chơi: Ở giai đoạn này, đứa trẻ cần phải biết được sự đòi hỏi không phải của một cá
nhân nào đó mà của cả xã hội. Tức là, đứa trẻ cần phải biết rằng, để trở thành người
ngoan, nó không chỉ ngoan hoặc với mẹ hoặc với bố hoặc với cá nhân cụ thể nào, mà cần
phải ngoan với tất cả mọi người.
– Phân đoạn của Andreeva
Quá trình xã hội hóa gồm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn trước lao động: Bao gồm toàn bộ thời kỳ từ lúc con người sinh ra đến khi bắt
tay vào lao động. Giai đoạn này gồm hai giai đoạn nhỏ:
Thứ nhất, giai đoạn trẻ thơ: Bắt đầu từ khi đứa trẻ mới sinh cho đến lúc đi học.
Hoạt động chủ đạo là vui chơi ở nhà hoặc vườn trẻ, nhà mẫu giáo.
Thứ hai giai đoạn học hành. Bắt đầu từ khi trẻ đi học đến khi kết thúc việc học
hành hay học nghề. Hoạt động chủ yếu là học tập. Cá nhân bắt đầu tiếp nhận những kiến
thức khoa học, thiết lập các tương tác xã hội và quan hệ xã hội mới.
+ Giai đoạn lao động: Bắt đầu từ khi con người bước vào quá trình lao động chính thức
đến khi kết thúc quá trình lao động (về hưu). Hoạt động chủ đạo là lao động trí óc hoặc
lao động chân tay. Cá nhân không chỉ tiếp thu kinh nghiệm xã hội mà còn tôi tạo chúng.
+ Giai đoạn sau lao động: Đây là giai đoạn khi cá nhân kết thúc quá trình lao động của
mình, về nghỉ hưu. Vấn đề xã hội hòa trong giai đoạn này còn nhiều tranh cãi, hiện nay
có hai quan năm khác nhau:
Thứ nhất, xã hội hóa hoàn toàn không có ở giai đoạn này vì các chức năng xã hội
của nó bị thu hẹp lại. Tức là, không có chuyện người già tiếp thu kinh nghiệm xã hội, hay
thậm chí sản xuất ra nó.
Thứ hai, cần phải nhìn nhận tích cực đối với quá trình xã hội hóa ở giai đoạn này,
bởi vì xã hội hiện đại đã kéo dài tuổi thọ của con người, đồng thời tạo ra các điều kiện
phát huy tính tích cực của người già. Nhiều người già đóng vai trò tích cực trong việc tái
tạo kinh nghiệm xã hội.
- Phân đoạn xã hội hóa theo quan điểm phương Đông Quá trình xã hội hóa gồm ba giai
đoạn:
+ Giai đoạn vị thành niên: Bắt đầu từ lúc sinh ra đến dưới 18 tuổi, đây là giai đoạn nhân
cách của trẻ dung lãnh thành. Cá nhân tiếp thu tri thức, kinh nghiệm xã hội để tạo ra nhân
cách riêng cho cá nhân. Giai đoạn này, trẻ vẫn chưa tự lập trong cuộc sống do đó chưa
chịu trách nhiệm xã hội đối với hành vi của mình. Vì vậy, gia đình và nhà trường đóng
vai trò quan trọng trong việc định hình nhân cách cho trẻ.
+ Giai đoạn thành niên: Bắt đầu từ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi. Giai đoạn này, nhân cách của
trẻ tiếp tục được củng cố và phát triển. Cá nhân tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của
mình. Đứa trẻ tiếp tục học tập để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm, mở rộng sự hiểu biết và
nâng cao năng lực hành vi cá nhân.
+ Giai đoạn tự lập trong cuộc sống: Bắt đầu từ 30 tuổi đến lúc qua đời. Giai đoạn này,
con người tự lập hoàn toàn trong suy nghĩ và hành động, bộc lộ tính độc lập, tự chủ và
sáng tạo là cao nhất, do đó khả năng cống hiến cho xã hội là cao nhất.
Tóm lại, trong các xã hội truyền thống, quá trình xã hội hóa chủ yếu xảy ra trong gia
đình, do đó tạo nên những nhân cách thuần nhất, nhưng trong xã hội hiện đại nhiều nhân
tố đóng góp vào quá trình xã hội hóa cá nhân.
6.Nhóm xã hội
Câu 32: Phân tích nội dung cơ bản của nhóm xã hội.
a) Khái niệm nhóm xã hội (social group) là một kiểu quan hệ giữa người với người
tạo nên một hệ thống xã hội nhất định
Nói cách khác, nhóm là tập hợp người có liên hejej với nhau về mặt vị thế, những
nhu cầu, lợi ích và những định hướng giá trị nhất định (theo Robertsons)
b) Các yếu tố hình thành nhóm
- Có cùng chung mục đích và chi sẻ trách nhiệm
- Có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau.
- Sinh hoạt theo quy tắc và tiêu chuẩn riêng.
VD: dựa theo huyết thống có nhóm gia đình – dòng họ; dựa vào lứa tuổi hay giới
tính: thanh niên, phụ nữ; tính chất nghề nghiệp: nông dân, doanh nhân; tính chất
chính trị hay tổ chức chính trị: nhóm giai cấp, nhóm đoàn thể chính trị
c) Đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội
Số lượng các thành viên của nhóm có thể ít hoặc nhiều người. Hàng triệu người
như giai cấp, lứa tuổi; vài người như nhóm bạn thân
Có thể tồn tại trong thời gian tạm thời, có thể tồn tại trong thời gian dài. VD dân
tộc, tôn giáo; lớp học…………
Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tuỳ theo nhu cầu, lợi ích và mục đích
của các thành viên. VD nhóm có kết cấu phức tạp như dân tộc, quốc gia, kết cấu
đơn giản như gia đình, bạn bè….
d) Phân loại nhóm
Căn cứ vào tính chất liên kết có nhóm sơ cấp và nhóm thứ cấp:
- Nhóm sơ cấp gọi là nhóm gốc, nhóm nguyên sinh.
+ Tương đối nhỏ
+ Các thành viên có quan hệ trực tiếp với nhau, có mục tiêu chung, có quan hệ tình
cảm với nhau.
VD: gia đình, dòng họ,….
- Nhóm thứ cấp
+ Thường là nhóm lớn được thiết lập với tư cách là một tổ chức.
+ Mối quan hệ giữa các cá nhân có thể gián tiếp bởi số lượng các thành viên quá
lớn.
+ Thường được ràng buộc với nhau bởi các quy chế, điều lệ của các tổ chức.
VD: các giáo viên bộ môn tiếng Trung trường Đại học SP HN, đội Bảo vệ môi
trường Đại học Sư phạm Hà Nội……
Căn cứ vào số lượng thành viên tham gia có nhóm nhỏ và nhóm lớn.
- Nhóm nhỏ: là tập hợp ít người mà trong đó các thành viên có quan hệ trực tiếp và
tương đối ổn định với nhau.
VD: gia đình, lớp học…
- Nhóm lớn: là tập hợp nhiều người, nhiều nhóm nhỏ được hình thành trên cơ sở
các dấu hiệu xã hội chung có liên quan trước hết tới đời sống trên cơ sở của một hệ
thống quan niệm trong xã hội hiện có. VD: Một giai cấp, một tầng lớp.
Căn cứ vào tính hợp pháp có: nhóm chính thức và nhóm không chính thức
- Nhóm chính thức được thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu được hợp pháp hoá
VD: nhóm phóng viên truyền hình VN thường trú ở nước Nga; …
- Nhóm không chính thức: không được thừa nhận về mặt pháp lý; không đảm bảo
nhu cầu, đòi hỏi của các thành viên trong nhóm.
VD: nhóm fan hâm mộ của nhóm nhạc nổi tiếng,….
Đặc điểm chung của nhóm: dù nhóm lớn hay nhỏ đều có thủ lĩnh, người có quyền
uy, uy tín và năng lực có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên. Người thủ
lĩnh đó không chỉ có phẩm chất cá nhân mà con quan trọng hơn là vai trò xã hội
của người đó.
Thủ lĩnh có thể xuất hiện tự phát, có thể do bình bầu hoặc theo cơ chế đề bạt, bổ
nhiệm từ bên trong hoặc bên ngoài
Xã hội học nghiên cứu thành phần, cấu trúc, các quá trình hình thành nhóm, các
chuẩn mực và giá trị, đặc biệt mối quan hệ của nhóm với các nhóm khác trong hệ
thống xã hội.
e) Ý nghĩa nhóm xã hội
- Nhóm xã hội là chỗ dựa cả về mặt vật chất và tinh thần cho các thành viên trong
xã hội.
- Là cầu nối giữa cá nhân với xã hội và là nơi các cá nhân thể hiện giá trị xã hội
của chính mình
- Tạo ra đối trọng xã hội nhằm bảo vệ các thành viên trong các cuộc đụng độ xã
hội.
7. Địa vị xã hội
Câu 31: Khái niệm, nguồn gốc và các loại địa vị xã hội. Cho ví dụ minh hoạ?
a) Khái niệm địa vị xã hội
Địa vị xã hội là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân hay một nhóm người trong
mối liên hệ, quan hệ xã hội với cá nhân khác, nhóm khác.
b) Nguồn gốc của địa vị xã hội
+ Dòng dõi: đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc
+ Những phẩm chất cá nhân: giới tính, lứa tuổi, thể chất, trí thông minh…
+ Sở hữu, tài sản: nhà cửa, đất đai, tiền bạc…..
+ Quyền lực, chức vụ cá nhân
+ Trí thông minh, sắc sảo, gan dạ, ý chí mạo hiểm, dám nghĩ dám làm, khả năng tế
nhị trong giao tiếp, ý chí biết kiềm chế……
* 5 yếu tố trong nguồn gốc địa vị có mối liên hệ biện chứng, không tách rời nhau,
mà được phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tuỳ theo điều kiện, hoàn
cảnh mà nguồn gốc đó được hình thành và phát triển đối với mỗi cá nhân.
c) Các loại địa vị xã hội
- Địa vị có sẵn, địa vị đạt được
+ Địa vị có sẵn: cá nhân nhận được từ xã hội, không phụ thuộc vào việc cá nhân đó
có muốn hay không.
+ Địa vị đạt được: cá nhân nỗ lực phấn đấu để có vị trí đó và được xã hội thừa
nhận.
- Địa vị cấu trúc, địa vị chức năng:
+ Địa vị cấu trúc: là những vị trí theo chiều dọc của tháp phân tầng xã hội.
+ Địa vị chức năng: là những vị trí cùng hàng trong tháp phân tầng quyền lực
nhưng khác nhau về nhiệm vụ, chức năng.
- Địa vị chính thức và địa vị không chính thức
+ Địa vị chính thức: địa vị được xã hội thừa nhận
+ Địa vị không chính thức: là địa vị không được xã hội thừa nhận
*Lưu ý:
Khi đề cập tới vị thế không nhất thiết phải gắn với những người có uy tín và địa vị
cao
Vị thế không thuần tuý phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi người về chính
mình
Vị thế của mỗi người cần gắn với tiêu chuẩn khách quan của xã hội.
Vị thế của mỗi người mang tính ổn định, không phụ thuộc đơn giản vào ý kiến
đánh giá hay thay đổi thất thường của những người xung quanh.
Tóm lại: Mỗi vị thế được xác lập trong những mối quan hệ xã hội. Trong số các vị
thế của cá nhân,vị thế nghề nghiệp là quan trọng nhất vì nghề nghiệp là hoạt động
cơ bản nhất trong đời sống xã hội con người.
Vị thế xã hội quy định “thế và lực” và cách ứng xử của cá nhân, nhóm người trong
mối liên hệ, quan hệ với người xung quanh.
Địa vị xã hội do nhiều yếu tố quy định, từ dòng dõi, sở hữu tài sản, phẩm chất cá
nhân, tôn giáo….gắn với từng giai đoạn lịch sử thì yếu tố đó có vai trò quan trọng,
ảnh hưởng đến địa vị của mỗi cá nhân.
Ở nước ta hiện nay, những yếu tố về sự thành đạt, nỗ lực, phẩm chất của cá nhân
có vai trò ảnh hưởng nhiều hơn cả. Vì vậy, để có địa vị đạt được mỗi cá nhân phải
không ngừng rèn đức, luyện tài, nỗ lực vươn lên để đạt được địa vị xã hội như
mong muốn.
8. Phân tầng xã hội
Câu 38: Phân tầng xã hội là gì? Nguyên nhân dẫn đến phân tầng xã hội trong lịch
sử?
- Khái niệm: phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của xã hội
loài người. Phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp các thành viên trong
xã hội thành các tầng xã hội khác nhau. Đó là sự khác nhau về địa vị kinh tế
hay tài sản, về địa vị chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín, cũng
như sự khác nhau về trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh
hoạt, cách ăn mặc, kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, trình độ tiêu
dùng,……..
Như vậy, phân tầng xã hội có ba đặc trưng cơ bản sau:
+ Thứ nhất, phân tầng xã hội là sự phân hoá, sắp xếp các cá nhân thành những
tầng lớp, thang bậc khác nhau trong cơ cấu xã hội.
+ Thứ hai, phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và sự phân công
lao động xã hội.
+ Thứ ba, phân tầng xã hội thường được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác song không phải là bất biến mà có thể có những thay đổi nhất định (sự di
chuyển từ tầng lớp này sang tầng lớp khác về mặt trật tự hoặc trong nội bộ từng
tầng riêng biệt).
- Các dạng phân tầng xã hội:
+ Phân tầng xã hội theo địa vị chính trị
+ Phân tầng xã hội theo địa vị kinh tế.
+ Phân tầng xã hội theo địa vị xã hội
+ Phân tầng xã hội theo trình độ học vấn
- Nguyên nhân dẫn đến phân tầng xã hội
+ Trước hết là sự xuất hiện của chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từ
đó hình thành các giai cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá trình phân
tầng xã hội.
+ Quá trình phân công lao động xã hội đã đưa đến sự phân tầng xã hội một
cách tự nhiên. Còn bản thân sự phân công lao động xã hội không phải là bất
bình đẳng xã hội mà nó là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không
được coi trọng như nhau.
Câu 39: Trình bày các quan niệm khác nhau về phân tầng xã hội trong lịch sử?
Thuật ngữ phân tầng xã hội có nguồn gốc từ chữ Latin bắt nguồn từ địa chất
học, là tầng lớp và phân chia có nghĩa là phân chia thành tầng lớp. Phân tầng xã
hội được xã hội học mượn để nói trạng thái phân chia xã hội thành các tầng lớp,
nhiều tầng lớp xã hội trong điều kiện thời gian, không gian nhất định. Sự phân
tầng xã hội học thường được áp dụng để nghiên cứu về cấu trúc xã hội bất bình
đẳng.
Tầng xã hội là một tổng thể của mọi cá nhân có cùng một hoàn cảnh xã hội, họ
giống nhau hay bằng nhau về mặt địa vị kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền
lực), địa vị xã hội (uy tín) về khả năng thăng tiến cũng như sự đạt được những
ân huệ hay thứ bậc trong xã hội.
Trong lịch sử xã hội học, có nhiều quan niệm khác nhau về phân tầng xã hội:
+ M. Weber: được coi là người đầu tiên nói đến khái niệm phân tầng xã hội.
Ông đưa ra nguyên tắc về sự tiếp cận ba chiều đối với phân tầng xã hội, coi khái
niệm phân tầng xã hội là bao hàm cả việc phân chia xã hội thành các giai cấp,
và coi khía cạnh địa vị kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị xã
hội (uy tín) là các mặt cơ bản cấu thành các tầng xã hội.
+ P.A.Sorokhin: coi phân tầng xã hội là sự phân hoá tổng thể các cá nhân thành
những giai cấp trong thang bậc của đẳng cấp. Phân tầng xã hội thể hiện trong sự
tồn tại của tầng lớp cao nhất và tầng lớp thấp nhất.
+ Tonny Bilton: phân tầng xã hội là một cơ cấu bất bình đẳng ổn định giữa các
nhóm xã hội và được duy trì bền vững từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ T. Parsons: phân tầng xã hội là một cơ cấu bất bình đẳng ổn định giữa các
nhóm xã hội trên cơ sở sự phân chia những ngạch bậc và những tiêu chuẩn
chung về giá trị, phân tầng xã hội kết quả trực tiếp của sự phân công lao động
và sự phân hoá của những nhóm xã hội khác nhau.
+ N. Smeler: phân tầng xã hội gắn với những biện pháp mà nhờ nó, sự bất bình
đẳng được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong đó hình thành nên
những tầng lớp khác nhau trong xã hội.
+ I. Robertsons: phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất
cả các xã hội loài người, là sự khác nhau về khả năng thăng tiến xã hội bởi địa
vị của họ trong bậc thang xã hội.
Câu 40: Phân biệt phân tầng xã hội với phân chia giai cấp, phân hoá xã hội,
phân cực xã hội?
Phân tầng xã hội và phân chia giai cấp, phân hoá xã hội, phân cực xã hội là khái
niệm có liên quan với nhau, gần gũi với nhau, song không đồng nhất với nhau.
Cụ thể như sau:
- Phân tầng xã hội là sự phân chia, sự sắp xếp các thành viên trong xã hội
thành các tầng xã hội khác nhau. Đó là sự khác nhau về địa vị kinh tế, về địa
vị chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín, cũng như sự khác nhau
về trình độ học vấn, loại nghề nghiệp, phong cách sinh hoạt, cách ăn mặc,
kiểu nhà ở, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, trình độ tiêu dùng….
- Phân biệt phân tầng xã hội và phân chia giai cấp:
Theo quan niệm về giai cấp của chủ nghĩa Marx, sở hữu về tư liệu sản xuất
được coi là đặc trưng chủ yếu để phân chia giai cấp trong xã hội. Từ đó, các
quan hệ trong tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm, quyền thống trị hay bị trị,
sự chiếm đoạt hay bị chiếm đoạt tài sản,…… cũng được hình thành. Tiếp cận xã
hội học về phân tầng xã hội không chỉ chú ý đến quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất mà còn xem xét đến địa vị kinh tế - xem xét một cách rộng rãi hơn, nhiều
chiều hơn, mềm mại, uyển chuyển hơn…………Ngoài quyền sở hữu về tư liệu
sản xuất, tiếp cận xã hội học còn tính đến những yếu tố thực tế khác như: thu
thập, tài sản, mức độ tiêu dùng cũng như các yếu tố quyền lực chính trị, uy tín
xã hội…

- Phân biệt phân tầng xã hội với phân hoá xã hội:


Phân tầng xã hội là sự hiện diện đầy đủ của mặt “tĩnh” và mặt “động” của sự
bất bình đẳng xã hội. Phân hoá là trạng thái động – tức là quá trình diễn ra
mà một xã hội nào đó từ trạng thái tương đối thuần nhất ban đầu, chuyển
dần sang thành những tầng lớp khác nhau, trái ngược về lợi ích, mức sống,
và các định hướng về giá trị.
- Phân biệt phân tầng xã hội với phân cực xã hội:
Phân tầng xã hội là trạng thái toàn vẹn của bất bình đẳng xã hội, phân cực xã
hội được hiểu như kết quả của sự phân hoá xã hội. Phân cực xã hội là trạng
thái đã hoàn thành của sự phân hoá mà kết quả là một xã hội nào đó sẽ được
phân chia thành hai nhóm nằm ở hai cực của một trạng thái xung đột mà
mâu thuẫn xã hội. Trong hoàn cảnh này, những cá nhân và các nhóm xã hội
phải lựa chọn chỗ đứng hoặc bị sắp xếp vào cự này hay cực kia của xã hội.
Câu 41: Anh/ chị hãy phân tích bản chất của phân tầng xã hội?
Phân tầng xã hội là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ sớm, có mầm mống từ cuối
xã hội nguyên thuỷ, tồn tại dưới các loại hình khác nhau của thời kì chiếm hữu nô
lệ, xã hội phong kiến và hiện diện một cách đầy đủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Phân tầng xã hội nếu dựa trên sự công bằng xã hội, được hình thành một cách tự
nhiên dựa trên sự khác biệt về tài năng, đức độ, sự cống hiến thực tế của mỗi cá
nhân, mỗi nhóm xã hội cho xã hội thì sẽ là động lực để góp phần tạo sự ổn định
và phát triển của xã hội. Phần tầng xã hội như trên được gọi là phân tầng xã hội
hợp thức. Nó không chỉ là sự phù hợp với mục tiêu phát triển của con người và xã
hội loài người. Phân tầng xã hội hợp thức là tích cực và cần thiết, là cái mà con
người mong muốn. Một xã hội phần tầng hợp thức sẽ tạo động lực, là nguồn xung
lượng thúc đẩy xã hội đi lên, sẽ góp phần tạo ra trật tự, ổn định xã hội cũng như
bộ mặt nhân văn, nhân bản, nhân ái cho xã hội; đồng thời khắc phục những tư
tưởng ích kỉ, hẹp hòi, kèn cựa, ganh ghét với những người hơn mình. Mặt khác,
tạo ra thước đo, chuẩn mực cho sự đánh giá xã hội cũng như sự tự đánh giá bản
thân, vừa biết tự bằng lòng với những gì mình có, không lười biếng, ỷ lại song
cũng không quá tham vọng so với năng lực và những điều kiện của bản thân. Với
một xã hội phân tầng hợp thức như vậy, đương nhiên là nó sẽ được thừa nhận và
được ủng hộ, đồng thời cần không ngừng củng cố, duy trì và hoàn thiện một trật
tự xã hội hợp thức.
- Phân tầng xã hội nếu dựa trên sự lừa gạt, thủ đoạt, mánh khoé, tham nhũng, phạm
pháp… để trở nên giàu có, luồn lọt, xu nịnh để có vị trí, có quyền lực; hoặc lười
biếng, ỷ lại… để rơi vào sự nghèo khổ, hèn kém…thì sẽ là tiêu cực, kìm hãm sự
phát triển của xã hội. Phân tầng xã hội hư trên được gọi là phân tầng xã hội không
hợp thức. Phân tầng xã hội không hợp thức chính là nguyên nhân, yếu tố tích tụ
nhưng mầm mống của sự bất bình, xung đột xã hội, dẫn đến những mâu thuẫn,
khủng hoảng xã hội. Trong trường hợp đặc biệt nó sẽ tạo ra nhưng đối kháng xã
hội mà đỉnh cao của sựu phá vỡ trật tự xã hội, sự rối loạn xã hội. Với kiểu phân
tầng xã hôi không hợp thức này cần phải phê phán gay gắt, đồng thời Chính phủ
và cộng đồng phải có các chế tài trừng phạt những kẻ có hành vi phi pháp, vô đạo
đức…Mặt khác, phải kiên trì giáo dục nhưng kẻ lười biếng, ỷ lại, thậm chí cưỡng
bức họ phải lao động, cải tạo một cách nghiêm khắc.
Câu 42: Phân tích sự phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Phân tầng xã hội đã từng xuất hiện và tồn tại lâu dài ở nước ta, tuy nhiên quy
mô, tính chất của nó khác nhau ở những thời kì lịch sử khác nhau.
-Phân tầng xã hội trong xã hội phong kiến: trên nền tảng xã hội nông nghiệp, lao
động thủ công, năng suất lao động thấp, có sự xuất hiện của phân tầng xã hội về
phương diện kinh tế, song mức độ chưa cao: chỉ có địa chủ và các vua chúa, quan
lại có nhiều tài sản, còn tuyệt đại đa số nông dân có cuộc sống tương đối ngang
bằng nhau. Trong những xã hội cổ truyền, sự phân tầng về tuổi tác và nghề nghiệp
nổi lên rõ rệt hơn, duy trì lâu bền và phổ biến hơn.
- Phân tầng xã hội giai đoạn 1954 – 1986: trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất
trên phạm vi toàn xã hội đã xây dựng được một xã hội có mặt bằng khá đồng đều.
Tuy nhiên, chế độ quan liêu bao cấp chủ yếu là “chủ nghĩa bình quân” chia đều sự
nghèo khổ đã vừa cào bằng xa hội vừa tạo ra những khía cạnh nhất định của sự bất
bình đẳng.
- Phân tầng xã hội giai đoạn sau Đổi mới (1986 đến nay): trên cơ sở xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phân tầng xã hội bộc lộ ngày càng
rõ nét. Sự phân hoá giàu nghèo có xu hướng gia tăng. Phân tầng xã hội ở nước ta
vẫn tiếp tục diễn ra khá phổ biến và khá phức tạ trên tất cả các bình diên, các lĩnh
vực ủa đời sống xã hôi. Nó diễn ra trong phạm vi của cả nước, cả nông thôn và đô
thị, đồng bằng và miền núi ở cả trong nội bộ mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp.
9. Cơ động xã hội/ Di động xã hội
Câu 43: Trình bày khái niệm cơ động xã hội và các hình thức cơ động xã hội?
-Khái niệm: cơ động xã hội (social mobility) còn được gọi là di động xã hội hay
dịch chuyển xã hội là khái niệm xã hội học dùng để sự dịch chuyển của những cá
nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội.
Thực chất cơ động xã hội là sự thay đổi vị trí hệ thống phân tầng xã hội, vấn đề cơ
động xã hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội, liên quan đến
điều kiện ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu xã hội. Nếu như phân tầng xã hội là cấu
trúc chiều dọc của xã hội thì cơ động xã hội lại là động thái, phương thức tạo ra sự
biến đổi xã hội, là nhân tố giúp chúng ta hiểu được xu hướng biến đổi của cá nhân
và nhóm xã hội trong kết cấu bên trong của nó.
-Các hình thức cơ động xã hội:
+ Cơ động xã hội theo chiều ngang: là sự chuyển dịch vị trí của một người hay một
nhóm người sang một vị trí khác nằm trên cùng một thang bậc trong cơ cấu xã hội
(thay đổi về vai trò chứ không hề thay đổi vị thế).
+Cơ động xã hội theo chiều dọc: là sự chuyển dịch vị trí của một người hay một
nhóm người sang một vị trí khác không nằm trên cùng một tầng với họ. Cơ động
xã hội theo chiều dọc nhấn mạnh đến sự thay đổi về chất của các cá nhân và nhóm
xã hội trong cơ cấu xã hội, liên quan đến sự thang tiến (đề bạt) hay giáng chức
(giáng cấp) của một cá nhân hay nhóm người nào đó.
+Cơ động xã hội theo cơ cấu: là sự thay đổi địa vị của một số người do những thay
đổi cơ cấu kinh tế. Nó là kết quả của sự thay đổi trong quá trình phân phối các địa
vị trong xã hội. Cơ động xã hội theo cơ cấu khong theo quy tắc thống trị của địa vị.
Nó xuất hiện nhiều trong những thời kì cách mạng (cách mạng khoa học – kĩ thuật,
cách mạng kinh tế, cách mạng chính trị).
+Cơ động xã hội chuyển đổi: là sự thay đổi địa vị cho nhau của một số người tại
các tầng xã hội khác nhau, một số người được đề bạt, sắp xếp vào vị trí của một số
người khác, trong khi đó thay vì cho những vị trí cũ, họ bị giáng chức, cách chức
hay bị sắp xếp vào vị trí của những người kia. Số lượng của những loại cơ động xã
hội chuyển đổi xảy ra nhiều hơn trong xã hội “mở” xã hội giai cấp hơn là trong xã
hội “đóng” xã hội đẳng cấp.
+ Cơ động xã hội cùng thế hệ: là sự thay đổi nghề nghiệp, nơi cư trú, địa vị của
một cá nhân hay một số người trong suốt cuộc đời của bản thân họ.
+ Cơ động xã hội liên thế hệ: là sự dịch chuyển vị trí giữa các thế hệ. Con cái có
thể có những địa vị xã hội cao hơn hoặc thấp hơn so với bố mẹ, xác định quá trình
tiếp nối vị trí xã hội giữa ông bà, con cái – cha truyền co nối
Khi nghiên cứu tính cơ động của xã hội, đòi hỏi phải làm rõ nguyên nhân và cơ chế
của sự thay đổi vị thế xã hội, trong đó phải chú ý tới địa vị xã hội đạt được, còn địa
vị xã hội có sẵn chỉ đề cập đến một chừng mực nhất định. Trên cơ sở đó đưa ra
những dự báo, dự kiến, đề xuất…chính sách phù hợp.
Câu 44: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến cơ động xã hôi?
- Điều kiện kinh tế - xã hội chung:
Tuỳ thuộc vào các loại hình kinh tế - xã hội đóng hay mở mà cơ động xã hội
diễn ra chậm chạp hay sôi động, cứng nhắc hay linh hoạt
+ Trong các xã hội đẳng cấp, địa vị xã hội của mỗi cá nhân đã được ấn định và
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thiết chế xã hội áp đặt và duy trì trật
tự có sẵn, con người muốn hay không cũng không thay đổi được thân phận của
mình. Trong những xã hội đẳng cấp, cơ động xã hội hầu như ngưng đọng, chết
cứng.
+ Trong các xã hội có sự phân chia giai cấp, đặc biệt là trong những thời kì có
những chuyển biến cách mạng mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, khoa học – công nghệ, mỗi cá nhân có rất nhiều cơ hội để vươn lên, chiễm
lĩnh những vị trí cao, mới mẻ mà mình mong muốn….Trong các xã hội có
nhiều biến động như vậy, cơ động xã hội trở nên linh hoạt, uyển chuyển và đa
dạng hơn.
-Những yếu tố thuộc về đặc trưng cá nhân:
+Nguồn gốc giai tầng xã hội: nếu cha mẹ có nguồn gốc giai tầng xã hội cao hay
dòng dõi càng cao thì con cái có nhiều điều kiện thăng tiến và ngược lại.
+ Trình độ học vấn: nếu người nào có trình đọ học vấn càng cao thì triển vọng
thăng tiến càng tốt và ngược lại, nếu có trình độ học vấn càng thấp thì triển
vọng thăng tiến càng khó khăn.
+ Lứa tuổi và thâm niên nghề nghiêp: có ảnh hưởng nhất định đến cơ động xã
hội. Trong thực tế, các yếu tố này thường liên quan đến trình độ chuyên môn và
học vấn của mỗi người với kinh nghiệm, hiểu biết và vị trí của họ.
+Giới tính: có ảnh hưởng nhất định đến cơ động xã hội. Trong thực tế, vẫn còn
nhiều sự khác biệt giữa nam và nữ, nam giới có tính cơ động cao hơn so với nữ
giới.
+ Nơi cư trú và điều kiện sống: có ảnh hưởng đáng kể đến cơ động xã hội.
Những người sống ở đô thị có nhiều điều kiện để thăng tiến hơn những người
sống ở nông thôn, những người sống ở trung tâm kinh tế - văn hoá – xã hội, các
đầu mối dịch vụ giao thông, thương mại có tính năng động hơn so với những
người sống ở vùng sâu, vùng xa, biên cương, hải đảo.
Ngoài những yếu tố nói trên, còn nhiều yếu tố khác cũng có vai trò tác động
đến cơ động xã hội: chủng tộc, chế độ dinh dưỡng, sức khoẻ, tuổi kết hôn, địa
vị người bạn đời, chiều cao, hình thức bề ngoài, trí tuệ, ý chí,…
Cơ động xã hội cần được nghiên cứu như là một quá trình xã hội phức tạp có cơ
cấu riêng và ngày càng được mở rộng theo sự phát triển của thời gian. Hiện nay,
cơ động xã hội trong nội bộ thế hệ chiếm ưu thế, việc kế nghiệp trong gia đình
vẫn là hiện tượng phổ biến. Ở hầu hết các nước trên thế giới, cơ động xã hội
phần lớn trong phạm vi một giai cấp, một tầng lớp, những bước nhảy xa giữa
các giai cấp là rất ít.
10. Xã hội học giáo dục
Câu 49: Trình bày khái niệm xã hội học giáo dục?
Xã hội học giáo dục là một ngành xã hội học chuyên biệt nghiên cứu về vai trò,
chức năng của giáo dục đối với xã hội, nghiên cứu lịch sử hình thành và phát
triển của giáo dục, những quy luật của giáo dục trong qua trình đó, những hoạt
động của con người trong lĩnh vực mang tính đặc thù này, từ đó tham mưu cho
các nhà quản lý giáo dục những giải pháp tốt nhất để phát triển giáo dục cho các
quốc gia.
Xã hội học giáo dục nghiên cứu giáo dục ở 3 cấp độ:
-Cấp độ phổ biến: giáo dục trong đời sống thường nhật, được diễn ra ở mọi lúc,
mọi nơi, mọi lứa tuổi, thông qua các hoạt động thực tiễn hoặc giao tiếp xã hội.
-Cấp độ trung gian: giáo dục thông qua phong tục tập quán, sinh hoạt gia đình,
cộng đồng, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
-Cấp độ chuẩn mực: hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường, trung tâm, lớp
học…
Câu 50: Trình bày những nội dung cơ bản của xã hội học giáo dục? Một số vấn
đề nổi bật của xã hội học giáo dục ở Việt Nam hiện nay?
a) Chức năng của giáo dục trong xã hội:
-Chức năng nâng cao tri thức: cung cấp các kiên thức khoa học ở tất cả các lĩnh
vực để con người trang bị cho mình sự hiểu biết, sự nhận thức về thế giới, về
bản chất của sự vật, hiện tượng, quá trình….để từ đó tham gia vào các hoạt
động xã hội.
- Chức năng hình thành và phát triển nhan cách: là chức năng đặc thù của giáo
dục, xây dựng nên con người có nhân cách, đạo đức
-Chức năng chính trị, xã hội: các giai cấp đều dùng giáo dục nhằm duy trì xã
hội, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp mình.
b) Sự biến đổi của giáo dục trong lịch sử:
- Giáo dục thời cổ đại
-Giáo dục thời phong kiến
- Giáo dục thời kì tư bản chủ nghĩa
- Giáo dục ngày nay
c) Một số vấn đề nổi bật của xã hội học giáo dục ở Việt Nam hiện nay
-Xã hội hoc giáo dục: sự chung tay góp sức trong sự nghiệp chung của toàn
dân, sự chia sẻ trách nhiệm cảu gia đình, nhà trường và toàn xã hội trong việc
giáo dục. Tuy nhiên, không nên lạm dụng tính chất này để làm những việc
không đúng với bản chất của nó.
- Cải cách giáo dục: là một công việc thường xuyên, liên tục, luôn đổi mới.
- Xu hướng giáo dục: hướng tới đào tạo ra những công dân toàn cầu, với
phương châm phát triển năng lực
-Chính sách giáo dục: cần có những chính sách phù hợp, thúc đẩy giáo dục để
đảm bảo chức năng đào tạo những thế hệ tương lai của đát nước, đáp ứng được
yêu cầu hội nhập và phát triển.

You might also like