Professional Documents
Culture Documents
Thi xã hội học: 60 phút, 2 câu, thường thang điểm là 50/50 hoặc 40/60, tự luận
Đừng chọn làm mỗi 1 câu, vì k thể nào dc tròn 5 điểm 1 câu-> Phân chia thời gian hợp lý
+ Mỗi câu 25 phút
+ 5 phút định hướng và nháp
Lý thuyết có thể giống nhau nhưng đặc biệt chú trọng liên hệ thực tiễn
Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của Xhh thì Xhh nghiên cứu các hộ vấn đề sau:
+ Xã hội học nghiên cứu các sinh hoạt xã hội, hoạt động xã hội của con người, tức
là những hình thái biểu hiện xã hội do con người xã hội và vì con người xã hội. Ở đây đòi
hỏi xã hội học phải trả lời được các vấn đề về sự khác biệt hành vi cá nhân giữa các
nhóm, cộng đồng khác nhau; tác động của các chuẩn mực, văn hóa tín ngưỡng tới hành vi
và ứng xử cá nhân.
+ Xã hội học nghiên cứu hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội; tức là nghiên cứu xã hội
học sẽ làm sáng tỏ quy luật của sự tác động qua lại giữa các bộ phận, thành phần cấu
thành nên cơ cấu xã hội.
Việc nghiên cứu cấu trúc xã hội được chú ý trên cả hai bình diện:
- Những nhóm xã hội, những cộng đồng xã hội cấu thành nên cấu trúc xã hội với
tất cả các phân hệ cấu trúc của nó.
- Những mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành xã hội được hình
thành dưới dạng các thiết chế xã hội, những chuẩn mực quy định cơ chế hoạt động đặc
thù của từng cấu trúc xã hội riêng.
=> Nghiên cứu tất cả các vấn đề trên xã hội học phát hiện ra tính quy luật chi phối
các quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ thống toàn thể, hoàn chỉnh xã hội.
Hãy xác định một vấn đề là đối tượng nghiên cứu của xã hội học ở Việt Nam
hiện nay và lý giải tại sao lựa chọn vấn đề đó.
Sinh viên có thể lựa chọn một vấn đề nổi cộm ở Việt Nam hiện nay để phân tích; như bất
bình đẳng giới, bất bình đẳng trong giáo dục, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trường,
vấn đề công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam, đô thị hóa,…
Ví dụ: Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây.
Một mặt nó tác động tích cực đến đời sống của xã hội nhưng mặt khác nó cũng tác động
tiêu cực đến đời sống xã hội trong đó có vấn đề về ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi
trường được thể hiện rất rõ qua ô nhiễm đất đai, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn,... Ô nhiễm không khí được thể hiện rất rõ qua các chỉ số đo lường. Vì
thế, cần có các giải pháp đồng bộ như di chuyển các nhà máy, xí nghiệp ra khỏi nội
thành, khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện công cộng thay vì các phương
tiện cá nhân như hiện nay, sử dụng công nghệ tiên tiến thay thế các công nghệ lạc hậu...
Trong phỏng vấn do người phỏng vấn và Người phỏng vấn phải là chuyên gia có
đối tượng khảo sát thường tiếp xúc trực trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình
tiếp với nhau, nên phỏng vấn cho phép thu huống, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu, biết
được những thông tin có chất lượng cao, cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn,
tính chân thực và độ tin cậy của thông tin vì vậy phỏng vấn khó triển khai được trên
có thể kiểm nghiệm được trong quá trình quy mô lớn.
phỏng vấn.
Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm
của quá trình xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con
người có bản tính xã hội. Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong các hoạt
động xã hội mà trước hết là trong sản xuất vật chất để duy trì đời sống của mình. Lao
động là hành vi lịch sử đầu tiên, là hoạt động bản chất của con người mà nhờ đó con
người tách ra khỏi động vật.
+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người tổng hoà những quan hệ
xh.
Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội.
Về bản chất, con người khác với con vật ở cả ba mặt:
Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên,
Quan hệ giữa con người với xã hội,
Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình.
Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản những quan chất nhất.
+ Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội.
* Tính chủ thể của con người xã hội:
Tính chủ thể của con người xã hội là tính chủ thể của những quan hệ xã hội
với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một cấu
trúc xã hội nhất định.
Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống xã hội
nói chung, các mặt khác nhau của đời sống xã hội nói riêng: kinh tế, chính
trị, văn hóa,... Trong đó, văn hóa xã hội là sản phẩm kỳ diệu, bền vững của
quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người xã hội.
Con người xã hội, để tồn tại với tư cách là thành viên của xã hội đã xây
dựng nên những tổ chức xã hội, thiết chế xã hội, chuẩn mực xã hội, hình
thái xã hội với những tầng lớp, nhóm và cộng đồng, giai cấp xã hội.
Chính con người xã hội với tư cách là chủ thể xã hội, tạo ra mọi biến đổi xã
hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội, phát triển xã hội.
Tóm lại: Nói con người xã hội là chủ thể xã hội tức là xem con người những quan
hệ xã hội và bằng những hoạt động thực tiễn tạo nên con người xã hội, con người trở
thành con người xã hội - chủ thể xã hội.
+ Mối quan hệ giữa các dạng ý thức xã hội trên: Ý thức xã hội chung chỉ tồn tại thông
qua ý thức xã hội của cá nhân, nhóm, giai cấp,... Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý
thức của các thành viên trong nhóm, giai cấp.
Yếu tố thứ hai tạo nên con người xã hội là yếu tố lao động
+ Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết định con
người xã hội. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống dựa vào
tự nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng sức lao động của
mình tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
+ Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ bản của xã
hội. Đối với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính chất quyết định
đối với phẩm chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất định
+ Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để xã hội tiến
bộ và phát triển.
Quan hệ xã hội của con người
+ Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và nội dung
con người xã hội, quan hệ xã hội như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người với tư cách
là con người xã hội, con người “tổng hòa những quan hệ xã hội”
+ Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại
với cộng đồng tức là con người xã hội chỉ thực sự tồn tại trong đồng loại, trong những
quan hệ xã hội và không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và hội.
5. Xã hội hoá
Câu 19. Trình bày một số quan niệm ngoài xã hội học mác xít về xã hội hóa”
- Quan niệm thứ nhất. Xã hội hóa là một quá trình mà xã hội “áp đặt" cho các cá nhân
những khuôn mẫu, những giá trị đã được xã hội thừa nhận.
Ví dụ: Smelser định nghĩa: Xã hội hóa là quá trình mà trong do cá nhân học cách thức
hành động tương ứng với vai trò của mình. Quan niệm này xem xét xã hội hóa là quá
trình tác động một chiều từ xã hội tới cá nhân vì vậy nó mang tính phiến diện.
- Quan niệm thứ hai: Xã hội hóa là quá trình mà cá nhân tích cực, chủ động tương tác lẫn
nhau để tạo nên những chuẩn mực, khuôn mẫu hành động mà con người cần phải chấp
nhận.
Ví dụ: Fischer định nghĩa: Xã hội hóa là một quá trình tương tác của người này với người
khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn mẫu hành động và thích nghi với những
khuôn mẫu hành động đó.
Quan niệm này coi xã hội hóa chỉ là sản phẩm của sự tác động giao tiếp của các cá nhân,
vì thế quan niệm này mang tính siêu hình, không thấy được sự tác động biện chứng giữa
con người và xã hội. Nhận xét: Cả hai quan niệm trên đều chưa đầy đủ, khoa học, hoàn
chỉnh về xã hội hóa.
Câu 20. Trình bày quan niệm của xã hội học mác xít về xã hội hóa?
– Định nghĩa:
Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận kinh nghiệm xã hội bằng
cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá
nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính
việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội.
- Phân tích định nghĩa:
Xã hội hóa là một quá trình hai mặt có mối quan hệ biện chúng:
+ Xã hội hóa cá nhân: làm cho con người mang tính xã hội → con người là sản phẩm của
xã hội (mặt thứ nhất).
+ Cá nhân hóa xã hội: cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận mình → con
người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai).
Hai quá trình ấy tác động biện chứng với nhau.
– Đặc điểm của xã hội hóa.
+ Xã hội hóa là một quá trình kép, là quá trình biện chứng giữa cá nhân và xã hội làm cho
cá nhân mang tính xã hội.
+ Xã hội hóa được biểu hiện ở quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội. Hai
quá trình này tác động biện chứng lẫn nhau, cùng tồn tại với nhau.
Câu 21. Phân tích quá trình xã hội hóa cá nhân?
Xã hội hóa cá nhân là một quá trình xã hội, trong đó các chủ thể xã hội thông qua các
quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực
thi các kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội, khuôn mẫu xã hội.
– Các yếu tố cấu thành xã hội hóa cá nhân:
+ Chủ thể của xã hội hóa cá nhân: là chủ thể của các tập hợp xã hội như: nhóm xã hội,
gia đình, nhà trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng nhân loại,...
+ Đối tượng của xã hội hóa cá nhân: là từng cá nhân, con người xã hội cụ thể.
+ Nội dung của xã hội hóa cá nhân: là hệ thống các giá trị chuẩn mực, khuôn mẫu xã
hội... được xã hội thừa nhận.
+ Phương tiện, công cụ của xã hội hóa cá nhân: là các quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Mục đích của xã hội hóa cá nhân: làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các
khuôn mẫu xã hội, kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội để cá nhân đó có thể sống trong xã
hội với tư cách là một thành viên.
– Đặc điểm của xã hội hóa cá nhân
+ Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tùy theo các quan niệm khác nhau người
ta phân đoạn quá trình xã hội hóa như sau:
* Trẻ thơ => thanh niên => trung niên => cao tuổi.
* Trước định hình nhân cách → định hình nhân cách → phát triển nhân cách.
* Gia đình → nhà trường → nghề nghiệp (xác định được địa vị xã hội).
Dù dưới bất cứ hình thức, giai đoạn khác nhau như thế nào thì xã hội hóa cá nhân vẫn
phải là một quá trình xã hội liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh vực sống của con người.
+ Chất lượng và hiệu quả của quá trình xã hội hóa cá nhân phụ thuộc vào thời gian, hoàn
cảnh, điều kiện xã hội nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá nhân con người
cụ thể.
+ Phương thức, hình thức xã hội hóa cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi;
thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, thông qua gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội,... thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (báo, đài, tivi,…).
+ Xã hội hóa là một quá trình hai mặt: một mặt xã hội hóa cá nhân giúp phát triển con
người, nhưng mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
Câu 22. Phân tích quá trình cá nhân hóa xã hội?
- Khái niệm
Cá nhân hóa xã hội là một quá trình xã hội, trong đó cá nhân xã hội thông qua các quan
hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể của mình làm cho xã hội
thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể xã hội tham gia tái
sản xuất các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
- Các yếu tố cấu thành cá nhân hóa xã hội
+ Chủ thể của cá nhân hóa xã hội: là các cá nhân, phần tử của các quan hệ xã hội, tập hợp
xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Đối tượng của cá nhân hóa xã hội: là con người xã hội trong các quan hệ xã hội, cơ cấu
xã hội.
+ Nội dung của cá nhân hóa xã hội: là những giá trị, chuẩn mực mới do cá nhân sáng tạo
ra trong quá trình tác động qua lại với xã hội.
+ Phương tiện, công cụ của cá nhân hóa xã hội: là các quan hệ xã hội, cơ cấu xã hội.
+ Mục đích của cá nhân hóa xã hội: làm cho xã hội thừa nhận cá nhân. Thông qua cá
nhân hóa xã hội, cá nhân tham gia vào xã hội để tái sản xuất xã hội và cá nhân có điều
kiện phát huy năng lực của mình giúp cho xã hội phát triển.
– Đặc điểm của cá nhân hóa xã hội
+ Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo của xã hội để từ đó hội nhập với xã hội, giữ đúng vị trí vai trò nhất định của cá
nhân do xã hội phân công.
+ Cá nhân hóa xã hội giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong xã hội, nhưng nếu
tuyệt đối hóa nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
- Mối quan hệ biện chứng giữa xã hội hóa cá nhân và cá quan nhân hóa xã hội
Quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại lẫn nhau, chúng không tách rời nhau. Karl Marx “Bản thân xã hội sản xuất ra con
người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”.