Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
NHẬN ĐỊNH
1. Người thực hiện việc khởi kiện VAHC phải là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm bởi các thiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục
TTHC.
Sai. K3 Đ117 Luật TTHC
Điều 117. Thủ tục khởi kiện
3. Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác
làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn
phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Chỉ có cá nhân mới được quyền khởi kiện VAHC.
Sai. K1 Đ115 Luật TTHC
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó
3. Trong trường hợp cá nhân khiếu nại QĐKLBTV theo đúng quy định của pháp luật
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trước khi khởi kiện, thời điểm cá nhân
nhận được hoặc biết được QĐKLBTV đó không là căn cứ dể xác định thời hiệu khởi
kiện.
Đúng. K3 Đ116 Luật TTHC
Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện
được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn
bản trả lời cho người khiếu nại
4. Nếu tỏ chức, cá nhân khởi kiện QĐGQKN về QĐXLVVCT, thời hiệu khởi kiện luôn
là 30 ngày kể từ ngày nhận được QĐGQKN đó.
Sai. K4 Đ116 Luật TTHC
Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác không tính vào thời hiệu khởi kiện
5. Nếu vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi
kiện không khởi kiện được trong thời hạn theo quy định của pháp luật thì thời gian
khác luôn không được tính vào thời hiệu khởi kiện.
Sai. K4 Đ116 Luật TTHC
Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác không tính vào thời hiệu khởi kiện
6. Sau khi khiếu nại đến người có thẩm quyền gải quyết khiếu nại, cá nhân chỉ có quyền
khởi kiện VAHC đối với QĐKLBTV trong trường hợp khiếu nại được giải quyết mà
không đồng ý với việc giải quyết đó.
Sai. K1 Đ115 Luật TTHC
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó
7. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại đối với QĐXLVVCT nhưng hết thời
hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khởi kiện VAHC.
Sai. K3 Đ115 Luật TTHC
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã
khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo
quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải
quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó
8. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại QDDHC theo quy định của pháp luật khiếu
nại thì ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày khiếu nại được thụ lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân
mới có quyền khởi kiện VAHC.
Sai. K1 Đ115 Luật TTHC
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp
không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với
việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó
9. Người khởi kiện VAHC không thể khởi kiện bằng hình thức trực tiếp trình bày nội
dung khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền.
Đúng. K1 Đ117 Luật TTHC
Điều 117. Thủ tục khởi kiện
1. Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn
khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này
10. Người ký tên vào đơn khởi kiện có thể không phải là người khởi kiện trong VAHC.
Đúng. K3 Đ117 Luật TTHC
Điều 117. Thủ tục khởi kiện
3. Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác
làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn
phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối
đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
11. Cá nhân, tổ chức có thể uỷ quyền khởi kiện VAHC.
Sai. Đ54 + Đ117 Luật TTHC
Điều 54. Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố
tụng hành chính của đương sự
Điều 117. Thủ tục khởi kiện
12. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, nếu người khởi kiện không nộp đầy đủ các tài
liệu, chứng cứ này, Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
Sai. K1 Đ123 Luật TTHC
Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi
kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật;
đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu
nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122
của Luật này;
h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này
mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án,
trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải
nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng
13. Khi khởi kiện bằng phương thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Toà án,
người khởi kiện chỉ cần có địa chỉ thư điện tử hoặc có chữ ký điện tử được chứng thực
bằng chứng thư điện tử dâng còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công
nhận.
Sai. Điều 5 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
1. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
với Tòa án phải có các điều kiện sau:
a) Có địa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổng thông
tin điện tử của Tòa án;
b) Có chữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
c) Đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết này;
d) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng
dẫn tại Nghị quyết này.
2. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do
Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại điểm a khoản
1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 15 Nghị quyết này.
14. Ngày, tháng, năm trong đơn khởi kiện không là căn cứ để xác định ngày khởi kiện
VAHC.
Đúng. Đ120 Luật TTHC
Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính
15. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Toà án qua dịch vụ bưu chính, ngày có
dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi đến cũng có thể được xác định là ngày khởi kiện.
Sai. K3 Đ120 Luật TTHC
Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì
ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp
không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi
kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng
minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự
không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi
kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
16. Khi xem xét đơn khởi kiện, nếu phát hiện thời hiệu khởi kiện đã hết, Thẩm phán
được phân công xem xét đơn phải trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Sai. K1 Đ 123 Luật TTHC
Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi
kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật;
đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu
nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122
của Luật này;
h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này
mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án,
trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải
nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng
17. Trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án mình, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải
trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
Sai. Điểm c K3 Đ 121 Luật TTHC
Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét
đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác
18. Chánh án TANDTC không có quyền giải quyết khiếu nại văn bản trả lại đơn khởi
kiện.
Đúng. Đ 124 Luật TTHC
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
19. Trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án thụ lý vụ
án vào thời điểm người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
Sai. K2 Đ 125 Luật TTHC
Điều 125. Thụ lý vụ án
2. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm
ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông
báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ
thụ lý
20. Trong trường hợp người khởi kiện từ đủ 60 tuổi trở lên, Tòa án phải thụ lý VAHC
ngay sau khi nhận đơn khởi kiện.
Sai. Điểm d K1 Đ 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 + K2 Đ 125 Luật TTHC
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;