You are on page 1of 4

Tóm tắt:

Bên vay: Vợ chồng AB (xã TH, huyện BG, tỉnh H)


Bên cho vay: Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh BG
Thời hạn vay: 03 tháng (08/11/2022 đến 08/02/2023)
Số tiền vay: 600.000.000 đồng
Nội dung:
Theo đề bài, xác định được:
i. Lãi suất trong hạn là 1.5%/tháng, tương đương với 9.000.000
đồng/tháng
ii. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, tương đương với
13.500.000 đồng/tháng
Theo hợp đồng tín dụng số 38659/2022/HĐTD, bên vay (vợ chồng AB) đã
thỏa thuận với Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh BG rằng sẽ thanh toán tiền
lãi trong hạn một lần khi hết thời hạn vay. Tức vào ngày 08/02/2023, bên vay
phải thanh toán số tiền nợ gốc và lãi trong hạn là: 600.000.000 + (9.000.000 x
3) = 627.000.000 đồng
Tuy nhiên, đến hết thời hạn vay (08/02/2023), bên vay không thanh toán được
tiền nợ gốc và tiền lãi trong hạn như thỏa thuận. Đến ngày 08/05/2023 (tức 03
tháng kể từ thời điểm thỏa thuận thanh toán nợ gốc và tiền lãi trong hợp đồng
tín dụng), các bên tiến hành chốt công nợ nhưng không thống nhất được số
tiền bên vay phải thanh toán cho bên cho vay.
Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, số tiền mà bên vay (vợ chồng AB) phải
trả cho Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh BG được xác định như sau:
Theo Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm liên quan đến áp dụng
pháp luật về lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng.
“1.Lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng do các bên thỏa thuận nhưng phải
phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại
thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất.
2. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp
dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật
Dân sự năm 2015 để xác định lãi, lãi suất.”
Vì đề bài nêu rõ hợp đồng cần giải quyết là hợp đồng tín dụng. Do đó, để xác
định số tiền mà bên vay (vợ chồng AB) phải thanh toán cho Ngân hàng,
chúng ra không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự năm
2015 để xác định lãi, lãi suất. Trong tình huống này, việc giải quyết yêu cầu
của đề bài được xác định theo văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng,
thời điểm tính lãi suất, cụ thể là Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP và Thông
tư 39/2016/TT-NHNN, cụ thể dưới đây:
Theo khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm liên quan đến xác
định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm quy
định:
“2. Tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng xác lập
kể từ ngày 01-01-2017 được xác định như sau:
a) Lãi trên nợ gốc, lãi trên nợ gốc quá hạn được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi trên nợ gốc theo thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất
giới hạn mà pháp luật quy định tương ứng với thời gian chậm trả lãi trên nợ
gốc trong hạn.
3.Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến
thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề
của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Do đề bài không cung cấp dữ liệu liên quan đến xét xử sơ thẩm. Do đó, căn
cứ điểm a, b khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng quy định:
“4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ
nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền
vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn
vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm
a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng
và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.”
Như vậy, đối chiếu với tình huống trên, khi đến thời hạn thanh toán được cam
kết trong hợp đồng tín dụng số 38659/2022/HĐTD, bên vay (vợ chồng AB)
đã không trả nợ gốc và tiền lãi theo thỏa thuận. Do đó, bên vay sẽ phải trả lãi
tiền vay như sau:
(i) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay (1.5%) đã thỏa thuận tương
ứng với thời hạn vay (03 tháng) mà đến hạn chưa trả.
Như vậy, căn cứ vào số nợ gốc và lãi suất vay 1.5% theo đề bài, xác định
được vợ chồng AB phải thanh toán số tiền lãi trên nợ gốc cho ngân hàng
là:
(600.000.000 x 1.5%) x 3 tháng = 27.000.000 đồng
(ii) Lãi chậm trả theo mức lãi suất do vợ chồng AB và ngân hàng thỏa
thuận trong hợp đồng (150% lãi suất trong hạn) tính trên số dư lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
Trong tình huống trên, lãi suất trong hạn được thỏa thuận là 1.5%. Do đó,
mức lãi chậm trả được thỏa thuận bằng 150% lãi suất trong hạn sẽ tương
đương với:
(600.000.000 x 1.5%) x 150% = 13.500.000 đồng/tháng
Theo đề bài, tính từ thời điểm thanh toán theo hợp đồng đến thời điểm
thanh toán, thời gian chậm trả của vợ chồng AB là 03 tháng. Do đó, số lãi
chậm trả phải thanh toán cho ngân hàng là:
13.500.000 x 3 tháng = 40.500.000 đồng
Ngoài số tiền lãi nêu trên, bên vay còn phải thanh toán cho ngân hàng số
tiền nợ gốc là 600.000.000 đồng.
Qua những phân tích trên, có thể kết luận bên vay (vợ chồng AB) phải
thanh toán cho Ngân hàng TMCP X – Chi nhánh BG số tiền là:
600.000.000 + 27.000.000 + 40.500.000 = 667.500.000 đồng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010
3. Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm
4. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

You might also like