You are on page 1of 33

Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Nhà mẹ Lê
Đoàn Thôn là một cái phố chợ tồi tàn gần ngay một huyện lị nhỏ ở trung châu. Hai dãy nhà
lụp xụp, mái tranh xuống thấp gần đến thềm, che nửa những cái chái nứa đã mục nát. Gần
đấy là những quán chợ xiêu vẹo đứng bao bọc một căn nhà gạch có gác bưng bít như một
cái tổ chim, nhà của một người giàu trong làng làm ra để bán hàng. Người ở phố chợ là bảy
tám gia đình nghèo khổ không biết ở đâu, mà người dân trong huyện thường gọi một cách
khinh bỉ: những kẻ ngụ cư. Họ ở đâu đến đây kiếm ăn trong mấy năm trời làm đói kém, làm
những nghề lặt vặt, người thì kéo xe, người thì đánh dậm, hay làm thuê, ở mướn cho những
nhà giàu có trong làng. Người ta gọi mọi gia đình bằng tên người mẹ, nhà mẹ Hiền, nhà mẹ
Đối, nhà mẹ Lê. Những gia đình này giống nhau ở chỗ cùng nghèo nàn như nhau cả.
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người
đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám khô. Khi
bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa lớn mới có
mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng
hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà, mẹ
con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với
người nghèo như bác một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn?
Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con.
Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn
cho những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả,
nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.
[...]
Những đêm sáng trăng mùa hạ, cả phố bắc chõng ngồi ngoài đường, vì trong nhà nào cũng
nóng như một cái lò, và hàng vạn con muỗi vo ve. Dưới bóng trăng, những đá rải đường
trông đen lay láy và lấp loáng ánh sáng.
Đất hãy còn giữ cái nóng buổi trưa và bốc lên một cái mùi riêng, lẫn mùi rác bẩn và mùi
cát. Mọi người họp nhau nói chuyện. Trẻ con nghịch chạy quanh các bà mẹ, hình như quên
cảnh khổ sở, hèn mọn, ai ai cũng vui vẻ chuyện trò, tiếng cười to và dài như người lớn, xen
lẫn với tiếng khúc khích của các cô gái chúm chụm sát nhau trong bóng tối, người ta thấy
tiếng bác Hiền nói vang, tiếng bác Đối thuật lại buổi xe kiếm may mắn.
Trong một căn nhà đưa ra một tiếng võng và tiếng hát lanh lảnh của bác Đối gái, đã đem hết
tiền buổi xe kiếm được của chồng vào hiệu khách mua một cân táo tầu rồi nằm võng vừa
nhai vừa hát trống quân: “Ngày xưa, có anh Trương Chi...
Mấy năm sau, sự kiếm ăn ngày một thêm khó khăn. Buổi chợ họp không đông đúc như
trước. Những tiếng nói chuyện trong sương lúc mờ sáng của các người hàng sáo gánh gạo
kĩu kịt trên đò để đem xuống huyện bán, người ta không nghe thấy nữa. Cái đói kém đến
chen lần trong các phố chợ. Bác Hiền ngày nào cũng gánh hàng đi rồi lại gánh hàng về. Còn
thường thấy bác Đối kéo cái xe không, đi lảng vảng trong huyện và vợ bác cũng không hay
nằm võng hát trống quân nữa. Bác Lê trong lúc ấy, đi khắp các nhà trong làng, xin làm
mướn, nhưng các nhà có ruộng không ai mướn. Bác có làm không công, người ta cũng chỉ
cho có nửa bát gạo, đùm bọc về không đủ cho ba đứa con ăn. Những ngày nhịn đói liên tiếp
nhau luôn. Bác Lê thấy đàn con ngày một gầy còm, buổi chiều bác mệt nhọc chán nản trở
về, hỏi thằng cả xem có đánh được ít cá nào không, thì nó buồn rầu khẽ lắc đầu, trả lời rằng
các hồ ao người ta đã cấm không cho nó thả lờ nữa.
Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét run
trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ đều đói
rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không than thở
với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.
Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa cả đến
rồi bảo:
- Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?
- Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì cậu ấy
thả chó ra cắn.
Bác Lê đáp:
- Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào lần nữa
xem sao.
Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi sáng lúc
vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng, ấm cúng
trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá giầu có
thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?
Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng Hy
lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:
- Hình như u về đấy chị ạ.
Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngoài. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến tiếng gọi,
rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp chân người
mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.
Thằng cả hiểu ngay mẹ nó bị chó ông Bá cắn. Bác đặt người bị thương xuống chiếu rồi ra đi
sau khi dặn:
- Bây giờ, bác lấy lá lốt mà dịt cho nó cầm máu. Chó tây cắn thì độc lắm đấy.
Khi bác đi khỏi, lũ trẻ xúm quanh lấy mẹ. Thằng Hy vừa mếu máo vừa hỏi:
- U làm sao thế, u?
Bác Lê nén cái đau, giảng cho con biết
- Thật cậu Phúc ác quá! Đã không cho thì thôi lại còn thả chó ra đuổi, tao đã chạy trọng, ấm
cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá giàu
có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?
Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng Hy
lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:
- Hình như u về đấy chị ạ.
Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngoài. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến tiếng gọi,
rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp chân người
mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.
Thằng cả hiểu ngay mẹ nó bị chó ông Bá cắn. Bác đặt người bị thương xuống chiếu rồi ra đi
sau khi dặn:
- Bây giờ, bác lấy lá lốt mà dịt cho nó cầm máu. Chó tây cắn thì độc lắm đấy.
Khi bác đi khỏi, lũ trẻ xúm quanh lấy mẹ. Thằng Hy vừa mếu máo vừa hỏi:
- U làm sao thế, u?
Bác Lê nén cái đau, giảng cho con biết:
- Thật cậu Phúc ác quá! Đã không cho thì thôi lại còn thả chó ra đuổi, tao đã chạy mà không
kịp, nên nó cắn phải. May gặp bác Đối, chứ không biết bao giờ mới lê được về đến nhà.
Bác ngừng lại nhìn đàn con ốm yếu, rồi thở dài:
- Thế là mẹ con lấy gì ăn cho đỡ đói bây giờ.
Thằng Hy òa lên khóc, con Tý cũng khóc theo. Bác Lê giơ tay ôm chúng nó vào lòng nghĩ
thân phận mình, bác cũng ứa nước mắt.
Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. Những cái rùng mình lạnh lẽo nối nhau lướt trên da bác, manh
chiếu rách không đủ đắp ấm thân. Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời
mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Cái nghèo không
biết tự bao giờ đã vào nhà bác. Lúc sinh ra bác đã thấy nó rồi, và từ đó nó cứ theo liền bác
mãi. Nhưng có người mướn làm thì không đến nỗi. Bác nhớ lại những buổi đi làm khó
nhọc, nhưng bác vui vẻ được lĩnh gạo về cho con, những bữa cơm nóng mùa rét, những lúc
thằng Hy và con Tý vui đùa giằng co chiếc bánh bác mua cho chúng.
Rồi đến những ngày đi mót lúa mỏi lưng trên cánh đồng, nhặt những bông lúa thơm, những
lúc vò lúa dưới chân... Bác Lê nhớ lại cái cảm giác vui mừng khi thấy cạnh bông lúa sắc sát
vào thịt da. Đấy còn là những ngày no đủ. Rồi đến những buổi chợ sáng, những ngày nhịn
đói như hôm naỵ Bác mơ màng thấy vàng son chói lọi trong nhà ông Bá, thấy nét mặt gian
ác của cậu Phúc, con chó tây nhe nanh chồm đến.
- Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?
Tiếng kêu thất thanh của bác làm lũ trẻ giật mình, chúng nó ngồi dậy đưa mắt sợ hãi nhìn
người mẹ. Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp
nhau mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma
nhỏ ở đầu làng.
Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa hè.
Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về. Nhưng
họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can
họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không
biết bao giờ hết.
Theo Thạch Lam
Câu 1. Truyện "Nhà mẹ Lê" sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là mẹ Lê.
B. Ngôi kể thứ ba, người kể chuyện ẩn danh
C. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là đứa con cả
D. Ngôi kể thứ ba, điểm nhìn trần thuật đặt ở mẹ Lê.
Câu 2. Sự kiện nào sau đây đã tạo nên bước ngoặt cho truyện Nhà mẹ Lê?
A. Bác Lê sinh đứa con thứ mười một, trong khi đứa lớn nhất mới bảy tuổi.
B. Mùa hè đến, con bác Lê đứa nào cũng bị lở đầu.
C. Thương đàn con đói rét, bác Lê sang nhà cụ Bá xin ít gạo và bị chó cắn.
D. Bác Lê đi khắp làng xin làm mướn nhưng không được ai thuê.
Câu 3. Nội dung chính của truyện ngắn Nhà mẹ Lê là gì?
A. Sự bất hạnh của người phụ nữ.
B. Tình cảnh bần cùng hóa của người nông dân
C. Nỗi thiếu thốn, cực khổ của tầng lớp bình dân
D. Sự tàn ác, vô lương tâm của tầm lớp thống trị.
Câu 4. Thạch Lam đã miêu tả hoàn cảnh sống của mẹ Lê qua những phương diện nào?
A. Ngôi nhà, ngoại hình, công việc của mẹ Lê.
B. Ngoại hình, công việc, sự tha hóa của mẹ Lê.
C. Ngôi nhà, hành động bán con, ngoại hình của mẹ Lê.
D. Công việc, cuộc hôn nhân, ngoại hình.
Câu 5. Vì sao khi đứa con ngăn cản, mẹ Lê vẫn "liều mình" sang nhà cụ Bá xin gạo?
A. Vì mẹ Lê là người phụ nữ liều lĩnh, gan dạ.
B. Vì mẹ Lê thương con đến mức bất chấp mọi nguy hiểm.
C. Vì cuộc sống nghèo khổ đã khiến mẹ Lê đánh mất lòng tự trọng.
D. Vì mẹ Lê là người phụ nữ ít học, thiếu hiểu biết và cố chấp.
Câu 6. Dòng nào sau đây không nêu chính xác ý nghĩa của cơn mê sảng trước khi qua đời
của mẹ Lê?
A. Diễn tả niềm hạnh phúc, thanh thản của mẹ Lê khi được thoát li khỏi hiện thực đau khổ.
B. Giây phút hiếm hoi mẹ được nhìn ngắm lại cuộc đời mình để tự nhận thức về thân kiếp
khổ đau của mình.
C. Thể hiện năng lực phân tích tâm lí nhân vật với những biến chuyển tinh tế của Thạch
Lam.
D. Bày tỏ nỗi thương cảm của Thạch Lam đối với những con người bất hạnh.
Câu 7. Phân tích chất thơ của cuộc sống nghèo nàn, khốn khổ toát lên qua đoạn trích sau:
Những đêm sáng trăng mùa hạ, cả phố bắc chõng ngồi ngoài đường, vì trong nhà nào cũng
nóng như một cái lò, và hàng vạn con muỗi vo ve. Dưới bóng trăng, những đá rải đường
trông đen lay láy và lấp loáng ánh sáng. Đất hãy còn giữ cái nóng buổi trưa và bốc lên một
cái mùi riêng, lẫn mùi rác bẩn và mùi cát. Mọi người họp nhau nói chuyện.
Trẻ con nghịch chạy quanh các bà mẹ, hình như quên cảnh khổ sở, hèn mọn, ai ai cũng vui
vẻ chuyện trò, tiếng cười to và dài như người lớn, xen lẫn với tiếng khúc khích của các cô
gái chúm chụm sát nhau trong bóng tối, người ta thấy tiếng bác Hiền nói vang, tiếng bác
Đối thuật lại buổi xe kiếm may mắn. Trong một căn nhà đưa ra một tiếng võng và tiếng hát
lanh lảnh của bác Đối gái, đã đem hết tiền buổi xe kiếm được của chồng vào hiệu khách
mua một cân táo tầu rồi nằm võng vừa nhai vừa hát trống quân: “Ngày xưa, có anh
Trương Chi...
Câu 8. Em hiểu thế nào về thân phận "những kẻ ngụ cư" của mẹ Lê và những nhà khác
trong xóm? Từ đó, hãy nhận xét thái độ của những người dân khác đối với "những kẻ ngụ
cư" ấy.
Câu 9. Thông qua cái chết của mẹ Lê, Thạch Lam muốn phản ánh hiện thực đời sống nào?
II. VIẾT
Câu 1. Viết bài luận phân tích vẻ đẹp của nhân vật mẹ Lê trong truyện ngắn Nhà mẹ Lê của
Thạch Lam
-----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Câu 1. Truyện "Nhà mẹ Lê" sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là mẹ Lê.
B. Ngôi kể thứ ba, người kể chuyện ẩn danh
C. Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện là đứa con cả
D. Ngôi kể thứ ba, điểm nhìn trần thuật đặt ở mẹ Lê.
Câu 2. Sự kiện nào sau đây đã tạo nên bước ngoặt cho truyện Nhà mẹ Lê?
A. Bác Lê sinh đứa con thứ mười một, trong khi đứa lớn nhất mới bảy tuổi.
B. Mùa hè đến, con bác Lê đứa nào cũng bị lở đầu.
C. Thương đàn con đói rét, bác Lê sang nhà cụ Bá xin ít gạo và bị chó cắn.
D. Bác Lê đi khắp làng xin làm mướn nhưng không được ai thuê.
Câu 3. Nội dung chính của truyện ngắn Nhà mẹ Lê là gì?
A. Sự bất hạnh của người phụ nữ.
B. Tình cảnh bần cùng hóa của người nông dân
C. Nỗi thiếu thốn, cực khổ của tầng lớp bình dân
D. Sự tàn ác, vô lương tâm của tầm lớp thống trị.
Câu 4. Thạch Lam đã miêu tả hoàn cảnh sống của mẹ Lê qua những phương diện nào?
A. Ngôi nhà, ngoại hình, công việc của mẹ Lê.
B. Ngoại hình, công việc, sự tha hóa của mẹ Lê.
C. Ngôi nhà, hành động bán con, ngoại hình của mẹ Lê.
D. Công việc, cuộc hôn nhân, ngoại hình.
Câu 5. Vì sao khi đứa con ngăn cản, mẹ Lê vẫn "liều mình" sang nhà cụ Bá xin gạo?
A. Vì mẹ Lê là người phụ nữ liều lĩnh, gan dạ.
B. Vì mẹ Lê thương con đến mức bất chấp mọi nguy hiểm.
C. Vì cuộc sống nghèo khổ đã khiến mẹ Lê đánh mất lòng tự trọng.
D. Vì mẹ Lê là người phụ nữ ít học, thiếu hiểu biết và cố chấp.
Câu 6. Dòng nào sau đây không nêu chính xác ý nghĩa của cơn mê sảng trước khi qua đời
của mẹ Lê?
A. Diễn tả niềm hạnh phúc, thanh thản của mẹ Lê khi được thoát li khỏi hiện thực đau khổ.
B. Giây phút hiếm hoi mẹ được nhìn ngắm lại cuộc đời mình để tự nhận thức về thân kiếp
khổ đau của mình.
C. Thể hiện năng lực phân tích tâm lí nhân vật với những biến chuyển tinh tế của Thạch
Lam.
D. Bày tỏ nỗi thương cảm của Thạch Lam đối với những con người bất hạnh.
Câu 7. Phân tích chất thơ của cuộc sống nghèo nàn, khốn khổ toát lên qua đoạn trích sau:
Những đêm sáng trăng mùa hạ, cả phố bắc chõng ngồi ngoài đường, vì trong nhà nào cũng
nóng như một cái lò, và hàng vạn con muỗi vo ve. Dưới bóng trăng, những đá rải đường
trông đen lay láy và lấp loáng ánh sáng. Đất hãy còn giữ cái nóng buổi trưa và bốc lên một
cái mùi riêng, lẫn mùi rác bẩn và mùi cát. Mọi người họp nhau nói chuyện.
Trẻ con nghịch chạy quanh các bà mẹ, hình như quên cảnh khổ sở, hèn mọn, ai ai cũng vui
vẻ chuyện trò, tiếng cười to và dài như người lớn, xen lẫn với tiếng khúc khích của các cô
gái chúm chụm sát nhau trong bóng tối, người ta thấy tiếng bác Hiền nói vang, tiếng bác
Đối thuật lại buổi xe kiếm may mắn. Trong một căn nhà đưa ra một tiếng võng và tiếng hát
lanh lảnh của bác Đối gái, đã đem hết tiền buổi xe kiếm được của chồng vào hiệu khách
mua một cân táo tầu rồi nằm võng vừa nhai vừa hát trống quân: “Ngày xưa, có anh Trương
Chi...
- Chất thơ thể hiện ở việc Thạch lam cảm nhận được cái đẹp của cuộc sống nghèo nàn:
+ Đêm trăng mùa hạ, đá dải đường đen lay láy, đất còn giữ được cái nóng của buổi trưa hè.
→ Hình ảnh xóm chợ yên bình.
+ Trong đêm trăng ấy, mọi người trò chuyện hạnh phúc, thoải mái.
→ Cảm giác bình yên, thanh thản. Mặc dù nghèo những cuộc sống rất bình yên, đời sống
tinh thần rất phong phú.
Câu 8. Em hiểu thế nào về thân phận "những kẻ ngụ cư" của mẹ Lê và những nhà khác
trong xóm? Từ đó, hãy nhận xét thái độ của những người dân khác đối với "những kẻ ngụ
cư" ấy.

Thân phận của những kẻ ngụ cư: Là thân phận dưới đáy, thấp kém. Đời sống bấp bênh,
không ruộng đất, không tài sản. Cuộc sống phụ thuộc vào việc đi làm thuê, làm mướn. Họ
không chỉ nghèo mà còn bị coi như thứ cỏ rác của hương thôn bị đối xử rất tàn nhẫn.
Câu 9. Thông qua cái chết của mẹ Lê, Thạch Lam muốn phản ánh hiện thực đời sống nào?
Thông qua cái chết của mẹ Lê, Thạch Lam đã phản ánh hiện thực đời sống cơ hàn, nghèo
khổ và thực sự bế tắc của người dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám 1945.
PHẦN II – LÀM VĂN (4 điểm)
Câu 1. Viết bài luận phân tích vẻ đẹp của nhân vật mẹ Lê trong truyện ngắn Nhà mẹ
Lê của Thạch Lam

Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận, …) để tạo lập văn bản.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý:
* Đảm bảo kết cấu (mở bài, thân bài, kết bài).
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Thạch Lam, tác phẩm Nhà mẹ Lê.
- Nêu vấn đề: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật mẹ Lê trng truyện ngắn Nhà mẹ Lê của Thạch
Lam.
b. Thân bài:
- Giới thiệu mẹ Lê:
+ Đây là một người mẹ đông con, một mình nuôi con, chồng mất không có sự đỡ đần,
không có chỗ dựa.
+ Là người dân xóm ngụ cư.
- Vẻ đẹp của mẹ Lê:
+ Mẹ Lê là một người có tâm hồn biết yêu thương (Mẹ Lê với Hy, mẹ Lê với người chồng
quá cố của mình, ...)
+ Sẵn sàng hi sinh vì con (trong lúc túng thiếu, bị đẩy đến mức bần hàn, mẹ Lê đã cố gắng
đi xin ăn cho con
để rồi bị chó cắn dẫn đến cái chết).
+ Là người lạc quan, không than vãn.
- Nhận xét:
+ Thạch Lam thấu hiểu con người lao động và trân trọng những vẻ đẹp của họ. Ông giúp
chúng ta nhận ra
cuộc sống vốn thật khốn khổ nhưng vẫn ẩn chứa vẻ đẹp.
+ Đây không phải là câu chuyện xuất sắc nhất của Thạch Lam nhưng đã khiến người đọc
hình dung ra hoàn
cảnh khốn cùng của người dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám 1945.
c. Kết bài: Đánh giá lại vấn đề.
 1. Phân tích nhân vật mẹ Lê trong truyện ngắn cùng tên
Dưới ngòi bút đa tài, đa tài, lối viết lấy từ văn học như những bức tranh hiện thực của
Thạch Lam, đoạn trích đã khắc họa chân thực số phận đáng thương của người phụ nữ làm
mẹ của 11 đứa con thơ. Cái đói, cái nghèo đặc trưng của xã hội lúc bấy giờ đã xuất hiện.
Vốn nghèo đói nhưng mẹ Lê lại sinh đông con, càng nhân lên cái nghèo, cái khổ. Hình ảnh
người phụ nữ với làn da nhăn nheo như khô nẻ, thân hình thấp bé, khắc khổ nhưng là mẹ
của mười một người con, đứa lớn nhất mới mười bảy, đứa út còn ẵm ngửa. Sự bần cùng hóa
của xã hội dường như hiện diện trong nhà mẹ Lệ. Cái đói, cái nghèo và cái nghèo khi hàng
chục con người cau có trong ngôi nhà được mô tả là "tổ chó" cũng như những miêu tả châm
biếm hai mẹ con nhà họ Lê là "mẹ chó con". toát lên sự cay đắng, đau khổ đến mức so sánh
con người với loài vật như vậy. Vậy mà người mẹ ấy luôn chịu đựng gian khổ trong thầm
lặng, một mình trong cơn hồng thủy, không một lời kêu than hay tiếc thương. Hình ảnh mẹ
Lê là sự hiện diện của hàng triệu người mẹ lúc bấy giờ, dù có khổ cực đến đâu cũng không
nỡ bỏ con, thà chịu đói chịu rét, chịu hết mọi khổ cực để nuôi dạy con cho tốt. Sự vĩ đại
này, chỉ lặng lẽ, trường tồn. Trong hình ảnh quá nhiều khổ đau nhưng âm thầm nâng niu
những cái hay, cái đẹp của người mẹ bao đời nay, thà mình chịu khổ, thà được bữa no còn
hơn để con chết đói khát thậm chí chết đói. nuôi dạy con cái để con cái không phải khổ hơn
mình dù chỉ một chút. Sự cao cả này thể hiện rõ nhất ở niềm vui có việc làm vì có người
thuê người làm, có vài bát cơm manh áo và vài đồng cắc để nuôi con. Khi đó, con trai bà
bưng một bát cơm đầy bụng. Nhưng rồi người mẹ lại chìm vào nỗi khổ tâm, mùa đông chỉ
biết phơi cỏ khô ngoài đồng, không ai thuê mướn nữa, đàn con đói ăn từng bữa. Những đứa
trẻ còng lưng chịu rét cho đến ngày thu hoạch năm sau. Nỗi khổ của nhà mẹ Lê là nhà đông
con quá, khiến mẹ cô phải còng lưng lo toan mọi việc. Xã hội lúc bấy giờ còn nặng gánh
“con nhiều hơn của”, nên gia đình mẹ lúc đó cực kỳ phổ biến. Qua hoàn cảnh gia đình của
mẹ Lệ trên đây, chắc hẳn ai cũng thấy thương cho người phụ nữ này và luôn nghĩ giá như
mẹ có thêm con thì mẹ sẽ khổ, giá như mẹ sinh ít con hơn thì gánh nặng của mẹ sẽ nhẹ đi
một chút. Và từ hình ảnh mẹ Lê, ta còn thấy được mẹ là một người biết hi sinh, chịu thương
chịu khó, dù thế nào cũng sẽ che chở cho con, thậm chí cúi mình chịu lạnh để che chở cho
con, cố lên. để bảo vệ những đứa con của mình, hãy bảo vệ đứa trẻ lạnh giá bằng chính cơ
thể của mình.

Qua hình ảnh Mẹ Lê, chúng ta có thể rút ra một điều thôi thúc chúng ta từ câu chuyện
về giải pháp, cách cứu sống mỗi con người trong cuộc sống nghèo khó này. Liệu có ai có
thể dang tay cứu vớt, cứu vớt những mảnh đời bất hạnh của mẹ con nhà họ Lê? Hoặc vòng
vo, cuộc sống của họ sẽ nghèo nàn, đáng thương và khốn khổ. Thạch Lam đã viết những
dòng thơ ngọt ngào và rất thơ về những kiếp người bất hạnh, khốn khổ. Tuy nhiên, có lẽ ẩn
sâu trong lời văn, nhà văn muốn ghi nhớ và khơi dậy tình yêu thương trong mỗi người.
 2. Phân tích nhân vật cụ Lê trong đoạn trích Căn nhà của mẹ cụ Lê
“Nhà mẹ Lê” là một truyện ngắn hiện thực nhưng đầy nhân văn của Thạch Lam. Không có
người tốt giúp đỡ, cũng không có kết thúc tốt đẹp, nhưng đọc truyện, người đọc cảm thấy trên
đời vẫn tồn tại lòng người.
Bác Lê là một người phụ nữ nghèo, sống một mình nuôi 11 người con. Khốn khổ nhưng ông
vẫn không bỏ rơi con cái, suốt đời làm lụng vất vả và cuối cùng nguyên nhân cái chết của ông
cũng vì đói quá phải đi xin ăn. Những đứa trẻ và cuộc sống hàng ngày của gia đình anh được
tác giả miêu tả sinh động và chân thực. Điểm nhấn của những cảnh này là những ký ức tươi
đẹp ùa về, tìm thấy niềm vui trong khó khăn đôi khi sẽ đủ đầy. Tình trạng khó khăn của mẹ Lê
là một trong những tình huống phổ biến của những người bình thường trong xã hội hiện đại.
Nhà văn Thạch Lam đã khéo léo khắc họa hoàn cảnh gia đình mẹ Lệ một cách chân thực, xúc
động, gửi gắm thông điệp về cuộc sống đầy gian nan, thử thách với tinh thần kiên cường, bền
bỉ và hi vọng. Miêu tả nhân vật mẹ Lê cũng là cách tác giả gửi gắm thông điệp về tinh thần
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong xã hội.
Tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam được thể hiện trong truyện qua 2 chi tiết. Thứ nhất, đó là
lòng người luôn hướng thiện. Dù lâm vào hoàn cảnh khốn khó, nghèo khó nhưng người mẹ
không bỏ rơi những đứa con của mình. Trong những tháng ngày tăm tối ấy, lúc nào bà Lê cũng
vui mừng khi kiếm được miếng nào hay miếng đó. Con người không bị tha hóa bởi nghèo đói
hay đau khổ. Thứ hai, khi cô ấy chết, những người hàng xóm có lẽ không phải máu mủ ruột thịt
đã sẵn sàng giúp đỡ cô ấy. Khi đó, góp tiền mua một chốt gỗ chứng tỏ lòng người, bản chất con
người chưa mất đi. Thạch Lam kể chuyện chẳng giống nhà văn nào thời bấy giờ. Truyện của
ông vừa hiện thực, vừa tàn bạo nhưng vẫn thể hiện được tính nhân văn trong từng câu chữ.
3. Đoạn văn phân tích ngôi nhà của mẹ Lê
Đoạn trích “Nhà mẹ Lê” nói đến số phận đáng thương của người mẹ nghèo đông con. Những
người nông dân lâm vào cảnh cùng quẫn, nghèo khổ vì nhà đông con, cực khổ. Nỗi khổ của gia
đình mẹ Lê là nỗi khổ đông con, nghèo đói. Nếu có ít con hơn, có lẽ mẹ Lê đã bớt lo lắng, bớt
tủi thân hơn. Cảnh con nhà đông con của mẹ Lệ không phải là hiếm trong xã hội này. Sinh
nhiều con là áp lực và gánh nặng đối với bất kỳ người phụ nữ hay gia đình nào trong xã hội
này. Do đó cần phải biết lựa chọn, xoay xở trong từng hoàn cảnh. Chỉ khi chúng ta thực sự
nhận thức được hoàn cảnh của mình, chúng ta mới có thể đưa ra những lựa chọn hạnh phúc phù
hợp. Nếu không tổ chức được cuộc sống này thì mọi người sẽ khótự lo cho cuộc sống của
mình. Và không chỉ chúng ta đau khổ mà có lẽ mọi người xung quanh chúng ta cũng sẽ đau
khổ.
Nhân đây, đọc đoạn trích, chúng ta được truyền cảm hứng từ câu chuyện về cách giải quyết,
cách cứu vớt mỗi con người trong cuộc sống nghèo khó này. Liệu có ai có thể dang tay cứu
vớt, cứu vớt những mảnh đời bất hạnh của mẹ con nhà họ Lê? Hoặc vòng vo, cuộc sống của họ
sẽ nghèo nàn, đáng thương và khốn khổ. Thạch Lam đã viết những dòng thơ ngọt ngào và rất
thơ về những kiếp người bất hạnh, khốn khổ. Tuy nhiên, có lẽ ẩn sâu trong lời văn, nhà văn
muốn ghi nhớ và khơi dậy tình yêu thương trong mỗi người. Tấm lòng nhân đạo của tác giả
Thạch Lam luôn hiện hữu trong thơ ông.
4. Cảm nhận nhân vật mẹ Lê
Thạch Lam là một tên tuổi nổi tiếng của nhóm “Tự lực văn đoàn”. Với quan niệm văn chương
phải lành mạnh và tiến bộ, ông trở thành một trong những cây viết truyện ngắn nổi tiếng nhất,
với biệt tài khai thác thế giới nội tâm nhân vật. Các tác phẩm của ông thường không tập trung
vào các sự kiện lớn mà tập trung vào những trải nghiệm, cảm xúc và suy nghĩ của các nhân vật
trong cuộc sống hàng ngày. Thường xuyên khai thác câu chuyện của những người lao động
nghèo, ông đã cho ra đời những tác phẩm đáng nhớ, trong đó có "La Maison de Mme Le".
Trong tác phẩm này, ông đã tạo ra một nhân vật rất độc đáo và năng động, bà Lệ, làm nghề giặt
là để nuôi con. Bằng tài năng ngôn ngữ và lối hành văn đặc biệt, Thạch Lam đã tạo nên những
câu văn sắc sảo như một bức tranh tả thực cuộc sống. Trong đoạn trích về mẹ Lê, tác giả dường
như đã miêu tả một cách chân thực cảnh ngộ đáng thương của người phụ nữ có 11 đứa con
nhỏ. Tác phẩm này say mê thể hiện sự nghèo khó, sự bần cùng của một xã hội đau khổ. Bà Lệ
da nhăn nheo như khô, nhỏ thó, đói ăn nhưng là mẹ của 11 người con, đứa lớn nhất mới 17
tuổi, đứa út còn phải ẵm trên tay. Hoàn cảnh nghèo khó, thiếu thốn được miêu tả vô cùng chân
thực về cuộc sống của gia đình mẹ Lệ trong căn nhà nhỏ được gọi là “chuồng chó”, hàng ngày
nuôi nấng sự bơ vơ, khổ cực. Hiện thực đói nghèo, khốn cùng đến mức so sánh con người với
loài vật được thể hiện một cách cay đắng và xúc động.
Dù xung quanh là cái nghèo, cái khó nhưng người mẹ vĩ đại ấy vẫn luôn âm thầm chịu đựng,
sẵn sàng gánh vác mọi khó khăn vất vả mà không một lời kêu ca, trách móc ai. Hình ảnh người
mẹ hy sinh vì con gần như là biểu tượng của những người mẹ thời bấy giờ, những người luôn
chấp nhận khổ cực, đói nghèo để nuôi con khôn lớn, trưởng thành ... Sự vĩ đại của họ được thể
hiện bằng sự kiên trì và sức chịu đựng. Dù phải chịu cực khổ, họ vẫn chăm sóc con cái và giữ
gìn những giá trị cao đẹp của một người mẹ từ xa xưa. Họ chấp nhận cả đói và rét để đảm bảo
cho con cái được no ấm. Họ cũng đang chết đói để nuôi con cái và để những đứa trẻ không
phải khổ sở như họ. Họ cao thượng đến mức phải bươn chải kiếm sống mới đủ cơm áo gạo tiền
nuôi con ăn học. Ngay cả khi không có việc làm, khi ngoài đồng chỉ còn cỏ khô, khi không ai
thuê làm, họ đói và khó nuốt, không biết làm thế nào để nuôi con. Những đứa con nhỏ của mẹ
Lệ phải chịu đói rét chờ đông để tìm việc làm. Nhà mẹ Lê quá đông con khiến bà gặp nhiều
khó khăn, trăn trở.
Với quan niệm của xã hội cũ: “Con cái là quà của trời cho” nên việc đông con trong một gia
đình nghèo khó như mẹ Lệ là chuyện bình thường. Tuy nhiên, khi nghe câu chuyện về cuộc đời
vất vả của chị, chúng tôi không khỏi xót xa, thương xót cho những người mẹ đơn thân thời bấy
giờ. Chỉ vì thương con, họ sẵn sàng hy sinh, chịu cực nhọc để nuôi dạy con nên người. Hình
ảnh mẹ Lệ thể hiện rõ là một người mẹ tuyệt vời, luôn sẵn sàng theo đuổi và chăm sóc con cái.
Bà không ngại đói, rét để đứa con út được ăn no mặc ấm khi mùa đông giá rét đến gần. Với
tình mẫu tử bao la, mẹ Lê đã lấy thân mình làm tấm áo choàng che cho đứa con bé bỏng, che
chở cho nó khỏi những cơn rùng mình vì lạnh. Mẹ là hình ảnh sáng ngời về tình mẫu tử và tình
yêu thương trong cuộc sống khó khăn.
Qua truyện “Nhà bà Lê” ta cảm nhận được tiếng nói xót thương cho kiếp người nghèo khổ, cơ
cực sống quanh quẩn trong ngõ cụt, không ánh sáng, không tương lai, kiếp trước cách mạng
tháng Tám. Cũng như mẹ Lê, chúng ta có thể rút ra một điều gì đó khiến chúng ta thích thú
trong câu chuyện về giải pháp, cách cứu vớt mỗi người trong cuộc sống nghèo khó này. Liệu
có ai có thể dang tay cứu vớt, cứu vớt những mảnh đời bất hạnh của mẹ con nhà họ Lê? Hoặc
vòng vo, cuộc sống của họ sẽ nghèo nàn, đáng thương và khốn khổ. Thạch Lam đã viết những
dòng thơ ngọt ngào và rất thơ về những kiếp người bất hạnh, khốn khổ. Tuy nhiên, có lẽ ẩn sâu
trong lời văn, nhà văn muốn ghi nhớ và khơi dậy tình yêu thương trong mỗi người.
Từ câu chuyện “Nhà chị Lệ” người ta cảm nhận được nỗi đau về kiếp người nghèo khổ, sống
trong cảnh thiếu thốn, tăm tối trước Cách mạng tháng Tám. Và thông qua hình ảnh mẹ Lê, tác
giả muốn nhắn gửi rằng chúng ta cũng hãy tìm ra những giải pháp, cách thức để giúp đỡ
mỗi người trong hoàn cảnh khó khăn này. Nhưng liệu có mấy ai sẵn sàng ra tay cứu giúp mảnh
đời bất hạnh như mẹ con chị Lệ? Nếu không có sự giúp đỡ, cuộc sống của họ sẽ lặp lại trong
đau khổ và nghèo đói. Thạch Lam viết về những mảnh đời bất hạnh, đau khổ một cách nhẹ
nhàng nên thơ, tuy nhiên qua những dòng thơ này ông cũng muốn kêu gọi mọi người hãy tìm
đến những người khó khăn yêu thương, đồng cảm.
5. Mọi người cũng hỏi
Mẹ Lê trong tác phẩm là người như thế nào?
Trả lời: Nhân vật mẹ Lê có đặc điểm chân thành, hiền lành và hy sinh cho gia đình. Bà là người
mẹ yêu thương, luôn hỗ trợ con cái vượt qua khó khăn và khuyến khích họ theo đuổi ước mơ.
Mẹ Lê có ảnh hưởng thế nào đối với cuộc sống của nhân vật chính?
Trả lời: Mẹ Lê là nguồn động viên tinh thần quan trọng. Bà truyền cảm hứng cho nhân vật
chính, giúp anh ta vượt qua khó khăn và tin tưởng vào khả năng của mình, hỗ trợ anh ta tạo nên
tương lai tốt đẹp.
Mẹ Lê thể hiện phẩm chất gì trong việc giữ gìn gia đình?
Trả lời: Mẹ Lê thể hiện phẩm chất yêu thương và sự hi sinh đáng kính trong việc chăm sóc gia
đình. Bà luôn sẵn sàng hy sinh cá nhân để đảm bảo hạnh phúc và thành công của con cái.
Tại sao nhân vật mẹ Lê được coi là hình mẫu đáng ngưỡng mộ?
Trả lời: Mẹ Lê đại diện cho tình thân mẫu và tình yêu gia đình sâu sắc. Sự hy sinh, tình cảm và
sự hỗ trợ vô điều kiện của bà khiến mọi người ngưỡng mộ và học hỏi.

Viết bài văn nghị luận đánh giá, phân tích (về chủ đề, nhân vật) người mẹ lê trong
đoạn trích " Nhà mẹ Lê"
 Trong đoạn trích "Nhà mẹ Lê", người đọc được giới thiệu về một nhân vật đặc biệt
- người mẹ Lê. Nhân vật này được miêu tả là một người phụ nữ rất chăm chỉ và siêng năng,
luôn cố gắng để nuôi dưỡng gia đình của mình.

Điều đáng chú ý ở người mẹ Lê là sự kiên trì và nỗ lực không ngừng nghỉ của bà trong
việc kiếm tiền để nuôi con cái. Bà đã phải làm việc từ sáng đến tối, thậm chí là vào những
ngày lễ Tết cũng không được nghỉ ngơi. Bà cũng không ngại khó khăn và vất vả để có thể
đưa con cái đi học và trang trải cuộc sống hàng ngày.

Tuy nhiên, người mẹ Lê cũng có những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Bà đã
phải đối mặt với sự ra đi của chồng và phải tự mình chăm sóc cho con cái. Điều này đã
khiến bà trở nên cứng nhắc và ít cảm thông hơn với con cái của mình.

Tuy nhiên, dù có những khó khăn và thử thách, người mẹ Lê vẫn luôn cố gắng để giữ
cho gia đình của mình vững vàng. Bà là một người mẹ tuyệt vời, luôn hy sinh và chăm sóc
cho con cái của mình.

Từ đó, ta có thể thấy rằng người mẹ Lê là một nhân vật đáng kính trong đoạn trích
"Nhà mẹ Lê". Bà là một người phụ nữ kiên trì, siêng năng và hy sinh cho gia đình của
mình. Dù có những khó khăn và thử thách, bà vẫn luôn cố gắng để giữ cho gia đình của
mình vững vàng.

 Tác giả Thạch Lam đã để lại dấu ấn đặc biệt trong văn học Việt Nam với tác phẩm
Nhà mẹ Lê. Trong câu chuyện ngắn này, ông đã phân tích và tôn vinh vẻ đẹp của mẹ Lê -
một người mẹ lao động đầy tình yêu thương và hy sinh. Mẹ Lê là một hình ảnh đậm nét của
những người dân nghèo cũng như đó là bức tranh về cuộc sống khó khăn của những người
lao động trước Cách mạng tháng Tám 1945.

Mẹ Lê là một nhân vật đầy cảm xúc và sức sống. Mẹ của 11 đứa con nhỏ, một mình
chăm sóc và nuôi dưỡng chúng trong hoàn cảnh khó khăn. Mẹ Lê đại diện cho nhiều người
phụ nữ Việt Nam trong thời đại đó, những người có thể gánh vác cuộc sống mà không có sự
giúp đỡ của người cha. Một trong những nét đẹp của Mẹ Lê đó là tấm lòng yêu thương vô
điều kiện dành cho con cái. Tuy rằng Mẹ Lê không có nhiều điều kiện để chu cấp cho con
cái của mình, nhưng bằng tình yêu và sự hy sinh của mình, bà đã mang lại cho các con của
mình những bữa no bằng chính sức lao động vất vả.

Mẹ Lê cũng là một người phụ nữ kiên cường và lạc quan. Dù đối mặt với nhiều khó
khăn trong cuộc sống, bà vẫn luôn giữ được tinh thần lạc quan và hy vọng. Điều này đã
giúp cho Mẹ Lê vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống và giữ vững tình cảm với
con cái. Tuy nhiên, trong khi phải gồng gánh những đứa con và cuộc sống, người phụ nữ
mạnh mẽ ấy chẳng bao giờ than vãn và trách cứ ai. Bà vẫn cứ làm việc chẳng biết mệt mỏi
chỉ mong kiếm cho những đứa con bát cháo loãng. Đến khi chết, bà vẫn chỉ lo cho con và
mong những đứa nhỏ có một cuộc sống an bình.

Thạch Lam đã thấu hiểu và trân trọng những vẻ đẹp này, và đã góp phần giúp chúng
ta nhận ra cuộc sống vốn thật khốn khổ nhưng vẫn ẩn chứa vẻ đẹp và sự hy sinh đáng kinh
ngạc của con người. Tuy không phải là câu chuyện xuất sắc nhất của ông, Nhà mẹ Lê đã
khiến người đọc cảm nhận được hoàn cảnh khốn cùng của những người dân nghèo và đồng
thời gợi lên lòng tôn kính, biết ơn những người mẹ đơn thân đầy tình yêu thương và hy
sinh.

 Thạch Lam- một nhà văn nối tiếng trong nhóm Tự lực văn đoàn. Ông có quan niệm
văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn, ông thường viết những truyện
không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong
manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Ông luôn khai thác những câu chuyện của
những người lao động nghèo khổ trong đó nổi bật với tác phẩm " Nhà bà Lê". Nổi bật lên
chính là nhân vật bà Lê.
Thạch Lam mở ra câu chuyện về bà Lê với cách giới thiệu hoàn cảnh của bà. Gia đình
bà không có người đàn ông mà chỉ có bà và mười một người con. Đứa con lớn mười bảy
tuổi còn đứa bé vẫn đang bế trên tay. Ngoại hình của bà Lê được hiện lên là người thấp bé
nhưng chắc chắn. Da mặt và chân tay của bà luôn nhăn nheo, răn reo như quả trám. Qua
đây chúng ta thấy được hình ảnh người đàn bà vất vả khó khăn để nuôi được đàn con thơ.
Hoàn cảnh sống chỉ được ở trong một ngôi nhà nhỏ bằng hai cái chiếu, nhưng nó đã rất
lụp xụp hoàn cảnh sống vô cùng khó khăn.
Cuộc sống càng khó khăn hơn khi mà nhà cửa thì lụp xụp mà lại gặp trời rét thì chỉ có
thể nằm trên đống rơm để ủ ấm. Công việc của bà Lê cúng gặp nhiều khó khăn. Nếu như
mùa vụ thì còn có công việc để làm nhưng nếu trời rét không ai mướn thì cả nhà chết đói.
Những tiếng khóc của bọn trẻ con ở nhà có lẽ cũng ám ảnh chúng ta không ít. Phải khó
khăn như thế nào thì mới có những tiếng khóc như vậy
Nhà bà Lê- tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống
quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống trước cách mạng tháng
Tám. Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ
không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi cho
người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.

Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích
nhà mẹ Lê.
 Thạch Lam (1910 - 1942) là người đôn hậu và rất đỗi tinh tế. Ông có quan niệm
văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết những truyện
không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong
manh, mơ hồ trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ
tình. Một trong những tác phẩm thể hiện sức hấp dẫn trong lối viết văn ấy của Thạch Lam
là truyện ngắn Nhà mẹ Lê. Truyện mang những nét đặc sắc nghệ thuật vô cùng phong phú
mà chỉ có Thạch Lam mới tạo nên được điều ấy!
Được tạo bởi cốt truyện đơn giản, xoay quanh những ngày tháng xoay sở kiếm ăn nuôi
con của mẹ Lê những Thạch Lam vẫn không để cho người đọc vơi đi sự hứng thú cũng như
ấn tượng đối vo2í tác phẩm. Xây dựng tình huống truyện đặc sắc- tình huống mẹ Lê đến
nhà ông Bá vay tiền để mua gạo nuôi các con nhưng bị gia chủ thả chó dữ cắn, mẹ Lê bị
thương nặng cùng với cái kết vô cùng ý nghĩa- nhân vật đã không thể chiến thắng hoàn
cảnh, phản ánh hiện thực xã hội đương thời, một xã hội vô nhân đạo không thể cứu con
người thì dường như Thạch Làm đã tạo nên một điểm nhấn cũng như một ấn tượng vô cùng
sâu sắc trong lòng mỗi người đọc.
Thành công trong việc sử ngôi thứ ba để góp phần vào công cuộc xây dựng nhân vật
cho truyện. Thạch Lam đã khắc họa nhân vật thông qua dáng vẻ bên ngoài, hành động,
ngôn ngữ, suy nghĩ. Và được khám phá ở số phận, phẩm chất. Nhân vật được đặt trong
những tình huống đầy khó khăn, dẫn đến sự lựa chọn.
Có thế nói, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện ngắn đã tác động rất
lớn tới việc thể hiện chủ đề tác phẩm một cách sâu sắc. Nó đã phản ánh bức tranh cuộc sống
đầy khốn khó của những người dân nghèo nơi phố chợ nghèo trước cách mạng. Từ đó giấy
lên niềm đồng cảm xót thương của nhà văn dành cho những mảnh đời bất hạnh. Ca ngợi vẻ
đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng. Nó vừa phản ánh hiện thực vừa chứa đựng giá trị nhân
văn sâu sắc. Và thông quá đó giúp mỗi người đọc thấu hiểu được cuộc sống của nhân dân ta
trong một thời kì đầy khó khăn trước cách mạng đồng thời khơi dậy những tình mẫu tử
thiêng liêng. Và hơn cả là thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác
phẩm.
"Thạch Lam pha trộn chất bi đát cùng với chất thơ thành một thể tuyệt vọngmới, âu
yếm trùm lên những thân phận không còn là phận người trước khi trởnên thây người. Cả
truyện ngắn là một liều lượng pha trộn tuyệt vời đói khát vớino đủ, yêu thương với ác
nghiệt, hy vọng với tuyệt vọng qua những hình ảnhđẹp rướm máu, cái chết của mẹ Lê âm
thầm dẫn đến những cái chết của mườimột đứa con, tuy không nói ra, lại càng làm cho
chúng ta cảm thấy bàn tay củatử thần sờ trán mỗi đứa nhỏ mỗi lúc một gần trong từng tích
tắc còn lại." (ThụyKhuê). Thạch Lam với cái nhìn nhân đạo đã mang đến cho người đọc
những day dứt khôn nguôi về một số phận, những cuộc đời. Những cuộc đời cứ chìmdần và
mất hút vào trong bóng tối, không có tương lai, không một hi vọng. Thạch Lam đã lặng lẽ
âm thầm phản ánh đời sống khó khăn của con người với cái nhìn đôn hậu và đầy thương
cảm, nhà văn đã nâng niu từng vẻ đẹp đờithường giản dị với tình cảm của một con người
trân trọng và yêu mến những giá trị của cuộc sống. Những điều đó không chỉ làm nên một
dấu ấn đẹp trên văn đàn mà còn tạo nên sức sống lâu bền trong văn Thạch Lam.
Không thể không công nhận tài năng của ông. Và hơn cả, là không thể không khẳng
định Nhà mẹ Lê của Thạch Lam là một truyện ngắn được viết nên với những nét đặc sắc
nghệ thuật vô cùng ấn tượng. Để lại trong tôi những xúc cảm vô cùng sâu sắc - gợi lên tấm
lòng thương cảm, tình yêu thương trong cuộc sống cùng với vẻ đẹp của tình mẫu tử.

 Tác phẩm “Nhà mẹ Lê” của nhà văn Thạch Lam được xem là một trong những tác
phẩm văn học hay và ý nghĩa nhất của văn học Việt Nam. Tác phẩm đã mang đến cho độc
giả một cái nhìn sâu sắc về những tình cảm gia đình và giá trị con người. Trong bài văn này,
chúng ta sẽ phân tích và đánh giá chủ đề và nhân vật trong tác phẩm “Nhà mẹ Lê”.
Chủ đề của tác phẩm là tình mẹ con. Tác giả đã khéo léo miêu tả những tình cảm đầy
sâu sắc giữa mẹ và con trong gia đình Lê. Ông đã cho thấy sự hy sinh và tình yêu vô bờ bến
của người mẹ đối với con trai mình, mặc cho con trai đã làm những điều không đúng đắn
trong cuộc đời. Tình mẹ con được thể hiện rõ nét qua những hình ảnh đẹp như khi mẹ Lê
dành tình yêu thương cho đứa con nuôi của mình, hay khi cô trò chuyện với con trai về
những khó khăn trong cuộc sống.
Nhân vật chính trong tác phẩm là bà Lê, một người mẹ hiền lành và tốt bụng. Bà là
người đã hy sinh tất cả cho gia đình và đứa con trai bất hạnh của mình. Nhân vật bà Lê đã
được miêu tả rất chi tiết và sâu sắc, từ những nét mặt đầy tình yêu thương đến những hành
động của bà, đều được tác giả miêu tả rất đặc sắc. Bà Lê đại diện cho tình mẹ con, tình yêu
và hy sinh cho con cái, và đó cũng chính là thông điệp chính của tác phẩm.
Bên cạnh đó, tác phẩm còn thể hiện sự tôn trọng đối với giá trị con người. Tác giả đã
cho thấy sự chân thành và lòng trắc ẩn của nhân vật chính khi đối xử với những người xung
quanh, dù là con nuôi hay những người bạn. Tác phẩm còn cho thấy sự tình cảm của những
người con khi bảo vệ, giúp đỡ cho mẹ trong những lúc khó khăn.
Điểm nổi bật khác của tác phẩm là nhân vật chính - bà Lê, một người mẹ đơn thân với hai
đứa con, sống với niềm đam mê với những giá trị truyền thống và những ý tưởng độc lập
của mình. Bà Lê là một nhân vật mạnh mẽ và đáng nể, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhưng
bà vẫn luôn lạc quan, kiên trì và tận tụy trong cách sống của mình. Bà Lê đại diện cho một
phần của xã hội Việt Nam những năm 1940, khi đất nước đang chịu sự chi phối của Pháp.
Nhân vật này cũng đại diện cho phong trào độc lập Việt Nam, với tư cách là một người yêu
nước và lạc quan về tương lai của đất nước.
Tuy nhiên, cũng có những điểm yếu trong tác phẩm này. Một trong những điểm đó là
cách thể hiện của tác giả không thực sự tốt, khiến câu chuyện trở nên khá khó hiểu và có
phần rời rạc. Điều này có thể khiến cho độc giả cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận với
tác phẩm, đặc biệt là đối với những người mới bắt đầu đọc tác phẩm của Thạch Lam.
Tổng kết lại, “Nhà mẹ Lê” là một tác phẩm văn học đặc sắc về cuộc sống của người
dân Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX. Tác phẩm đã thể hiện một cách tốt những giá trị
truyền thống, độc lập và tình yêu quê hương của người Việt, qua câu chuyện về bà Lê và
gia đình của bà. Mặc dù tác phẩm có một số điểm yếu, nhưng vẫn đáng để đọc và tìm hiểu,
đặc biệt là đối với những người yêu văn học Việt Nam.

 Thạch Lam là một tên tuổi lừng danh trong nhóm “Tự lực văn đoàn”. Với quan
niệm rằng văn chương phải lành mạnh và tiến bộ, ông đã trở thành một trong những tác giả
truyện ngắn nổi tiếng nhất, với khả năng đặc biệt trong việc khai thác thế giới nội tâm của
nhân vật. Các tác phẩm của ông thường không tập trung vào các sự kiện lớn, mà thay vào
đó tập trung vào những trải nghiệm, cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trong cuộc sống
hàng ngày. Thường xuyên khai thác câu chuyện của những người lao động nghèo khổ, ông
đã tạo ra những tác phẩm đáng nhớ, trong đó có tác phẩm "Nhà bà Lê". Trong tác phẩm
này, ông đã tạo ra một nhân vật vô cùng độc đáo và đầy sức sống, bà Lê, người làm nghề
giặt đồ để nuôi dạy con cái.

Bằng tài năng ngôn ngữ, cách hành văn đặc biệt, Thạch Lam đã tạo ra những câu từ văn
chương sắc sảo như bức tranh vẽ miêu tả chân thực cuộc sống. Đoạn trích về Mẹ Lê, tác giả
như đang miêu tả một cách chân thật về số phận đáng thương của một người phụ nữ với 11
đứa con nhỏ. Tác phẩm này tâm đắc thể hiện cái nghèo, cái túng quẫn của một xã hội đang
chịu đựng khốn khổ. Bà Lê, với làn da nhăn nheo như quả trám khô, thân hình thấp bé và
đói khát, nhưng lại là mẹ của 11 đứa con, đứa lớn nhất mới chỉ mười bảy tuổi, đứa bé nhất
vẫn còn phải được bế trên tay. Tình trạng nghèo khổ và túng quẫn được tả cực kỳ chân thực
khi mô tả cuộc sống của gia đình Mẹ Lê trong căn nhà nhỏ bé được miêu tả như một "ổ
chó", khiến cho bất lực và khổ đau cứ dâng trào lên từng trang sách. Thực tế đói rét, nghèo
khổ và sự khốn khổ đến mức độ so sánh con người với động vật đã được thể hiện một cách
đắng cay và cảm động.
Mặc dù đói nghèo, khó khăn bủa vây nhưng người mẹ vĩ đại này vẫn luôn âm thầm
chịu đựng, gánh vác hết tất cả mọi nhọc nhằn một cách tự nguyện mà không một lời than
thở hay trách móc bất kì ai. Hình ảnh hy sinh vì con cái của mẹ gần như là sự tượng trưng
cho những bà mẹ thời đó, họ là những người luôn chấp nhận khổ đau, nghèo khó và đói rét
để nuôi dưỡng cho con cái của mình khôn lớn và thành người. Sự vĩ đại của họ được thể
hiện qua sự kiên trì và sự chịu đựng. Mặc dù họ phải chịu đựng sự thống khổ, nhưng họ vẫn
chăm sóc cho con cái của mình và giữ lại những giá trị đẹp của một người mẹ từ xa xưa đến
nay. Họ chấp nhận cả sự đói, rét để đảm bảo cho con cái được no đủ, được ấm no. Họ còn
nhịn đói để nuôi con và để cho những đứa trẻ không phải chịu đau khổ như mình. Họ thật
cao cả khi phải làm việc vất vả để kiếm sống và đủ gạo, đủ tiền để cho con ăn no. Ngay cả
khi không có việc làm, khi chỉ còn rạ khô trên đồng, khi không ai thuê họ làm việc, họ lại
chịu đói khó nuốt, không biết làm sao để nuôi con. Những đứa con nheo nhóc của Mẹ Lê
phải chịu đói rét và đợi đến mùa đông mới có việc làm. Nhà Mẹ Lê quá đông con, khiến
cho mẹ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và trăn trở.
Với quan niệm của xã hội xưa: "Con cái là lộc trời cho", vậy nên việc sinh đông con ở
một là đình nghèo như Mẹ Lê là điều bình thường. Tuy nhiên, khi nghe câu chuyện về cuộc
đời đầy truân, vất vả của bà, chúng ta không thể không cảm thấy đau lòng và thương xót
cho những người mẹ đơn thân trong thời đại đó. Chỉ vì yêu thương con cái, họ chấp nhận hy
sinh bản thân và chịu đựng khó khăn để nuôi dưỡng con. Hình ảnh của Mẹ Lê rõ ràng cho
thấy bà là một người mẹ vĩ đại, luôn sẵn sàng đeo đuổi và chăm sóc con cái mình. Bà đã
không ngại chịu đói, chịu rét để có thể đảm bảo cho đứa con nhỏ nhất của mình được ăn đủ,
được ấm áp trong lúc mùa đông lạnh giá đang đến gần. Bằng tình mẫu tử cao cả, Mẹ Lê đã
sử dụng thân xác của mình làm áo khoác để bọc trọn cho đứa con nhỏ, che chở cho đứa bé
rét run lên vì lạnh. Bà là một hình ảnh rực sáng của tình mẫu tử và tình yêu thương trong
cuộc sống đầy khó khăn.

Qua câu chuyện “Nhà bà Lê" ta cảm nhận được tiếng nói xót thương đối với những kiếp
người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc
sống trước cách mạng tháng Tám. Từ hình ảnh của Mẹ Lê, ta rút ra được một điều rằng
chúng ta ý thúc được về câu chuyện giải pháp, cách cứu rỗi mỗi con người trong cuộc đời
nghèo khổ ấy. Có ai có thể giang tay để cứu, để cưu mang cho mảnh đời bất hạnh của mẹ
con nhà Lê. Hay, cứ vòng nối vòng, cuộc đời họ sẽ nghèo khổ, đáng thương và khổ sở như
thế. Thạch Lam đã viết những dòng văn nhẹ nhàng và rất thơ về cuộc đời của những con
người bất hạnh, đau khổ. Thế nhưng, có lẽ, ẩn sâu trong lời văn, nhà văn muốn nhắc nhở và
khơi gợi tình thương trong mỗi con người.
Từ câu chuyện “Nhà bà Lê", chúng ta có thể cảm nhận được những nỗi đau của cuộc
sống của những người dân nghèo khổ, sống trong bất cập, mù mịt trước cách mạng tháng
Tám. Và thông qua hình ảnh của Mẹ Lê tác giả muốn gửi gắm thông điệp rằng chính chúng
ta cũng có thể tìm thấy giải pháp và cách giúp đỡ cho mỗi con người trong cảnh khốn khó
ấy. Nhưng có bao nhiêu người sẵn sàng giúp đỡ để cứu rỗi mảnh đời bất hạnh như mẹ con
bà Lê? Nếu không giúp đỡ, cuộc đời họ sẽ cứ lặp đi lặp lại trong đau khổ và nghèo khó.
Thạch Lam đã viết về cuộc đời của những con người bất hạnh và đau khổ một cách nhẹ
nhàng và thơ mộng, tuy nhiên, thông qua những dòng văn đó, ông cũng muốn kêu gọi mỗi
con người tìm thấy tình thương và sự đồng cảm với những người đang gặp khó khăn.

Viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và
nhân vật trong tác phẩm “Nhà mẹ Lê” của Thạch Lam
 Tác phẩm “Nhà mẹ Lê” của nhà văn Thạch Lam được xem là một trong những tác
phẩm văn học hay và ý nghĩa nhất của văn học Việt Nam. Tác phẩm đã mang đến cho độc
giả một cái nhìn sâu sắc về những tình cảm gia đình và giá trị con người. Trong bài văn này,
chúng ta sẽ phân tích và đánh giá chủ đề và nhân vật trong tác phẩm “Nhà mẹ Lê”.
Chủ đề của tác phẩm là tình mẹ con. Tác giả đã khéo léo miêu tả những tình cảm đầy
sâu sắc giữa mẹ và con trong gia đình Lê. Ông đã cho thấy sự hy sinh và tình yêu vô bờ bến
của người mẹ đối với con trai mình, mặc cho con trai đã làm những điều không đúng đắn
trong cuộc đời. Tình mẹ con được thể hiện rõ nét qua những hình ảnh đẹp như khi mẹ Lê
dành tình yêu thương cho đứa con nuôi của mình, hay khi cô trò chuyện với con trai về
những khó khăn trong cuộc sống.
Nhân vật chính trong tác phẩm là bà Lê, một người mẹ hiền lành và tốt bụng. Bà là
người đã hy sinh tất cả cho gia đình và đứa con trai bất hạnh của mình. Nhân vật bà Lê đã
được miêu tả rất chi tiết và sâu sắc, từ những nét mặt đầy tình yêu thương đến những hành
động của bà, đều được tác giả miêu tả rất đặc sắc. Bà Lê đại diện cho tình mẹ con, tình yêu
và hy sinh cho con cái, và đó cũng chính là thông điệp chính của tác phẩm.
Bên cạnh đó, tác phẩm còn thể hiện sự tôn trọng đối với giá trị con người. Tác giả đã
cho thấy sự chân thành và lòng trắc ẩn của nhân vật chính khi đối xử với những người xung
quanh, dù là con nuôi hay những người bạn. Tác phẩm còn cho thấy sự tình cảm của những
người con khi bảo vệ, giúp đỡ cho mẹ trong những lúc khó khăn.
Điểm nổi bật khác của tác phẩm là nhân vật chính - bà Lê, một người mẹ đơn thân với hai
đứa con, sống với niềm đam mê với những giá trị truyền thống và những ý tưởng độc lập
của mình. Bà Lê là một nhân vật mạnh mẽ và đáng nể, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhưng
bà vẫn luôn lạc quan, kiên trì và tận tụy trong cách sống của mình. Bà Lê đại diện cho một
phần của xã hội Việt Nam những năm 1940, khi đất nước đang chịu sự chi phối của Pháp.
Nhân vật này cũng đại diện cho phong trào độc lập Việt Nam, với tư cách là một người yêu
nước và lạc quan về tương lai của đất nước.
Tuy nhiên, cũng có những điểm yếu trong tác phẩm này. Một trong những điểm đó là
cách thể hiện của tác giả không thực sự tốt, khiến câu chuyện trở nên khá khó hiểu và có
phần rời rạc. Điều này có thể khiến cho độc giả cảm thấy khó khăn trong việc tiếp cận với
tác phẩm, đặc biệt là đối với những người mới bắt đầu đọc tác phẩm của Thạch Lam.
Tổng kết lại, “Nhà mẹ Lê” là một tác phẩm văn học đặc sắc về cuộc sống của người
dân Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX. Tác phẩm đã thể hiện một cách tốt những giá trị
truyền thống, độc lập và tình yêu quê hương của người Việt, qua câu chuyện về bà Lê và
gia đình của bà. Mặc dù tác phẩm có một số điểm yếu, nhưng vẫn đáng để đọc và tìm hiểu,
đặc biệt là đối với những người yêu văn học Việt Nam.

 “Nhà mẹ Lê” là một tác phẩm văn học nổi tiếng của tác giả Thạch Lam. Tác phẩm
đã được viết vào những năm 1930 và được coi là một tác phẩm chủ đề gia đình cổ điển của
văn học Việt Nam. Tác phẩm này được đánh giá là có ý nghĩa lớn trong việc tạo động lực
cho những ai muốn trở thành một người cha, mẹ hay đơn giản là một người con trưởng
thành. Từ đó, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá chủ đề và nhân vật trong tác phẩm “Nhà
mẹ Lê”.
Chủ đề của tác phẩm “Nhà mẹ Lê” xoay quanh đề tài gia đình. Tác giả Thạch Lam đã
khắc họa một gia đình Việt Nam truyền thống, nơi các thành viên cùng nhau chung sống,
gắn bó với nhau bằng tình yêu, tôn trọng và sự hiểu biết. Trong tác phẩm này, tác giả đã
đưa ra những thông điệp về sự quan tâm và tình yêu thương đối với những người thân yêu,
cùng với sự nỗ lực, tình cảm, hy sinh để xây dựng một gia đình hạnh phúc.
Điểm nổi bật nhất của tác phẩm “Nhà mẹ Lê” chính là các nhân vật trong tác phẩm. Nhân
vật chính là mẹ Lê, một người phụ nữ đầy tình yêu thương và nghị lực, luôn nỗ lực để nuôi
dạy và bảo vệ các con trai của mình. Bên cạnh đó, các nhân vật phụ cũng góp phần làm nên
giá trị của tác phẩm. Những nhân vật này đều là những người đem lại sự ấm áp và giúp cho
gia đình mẹ Lê vượt qua những khó khăn, thử thách.
Ngoài ra, tác phẩm cũng đưa ra một số khía cạnh đáng chú ý của xã hội như tình yêu
thương, tôn trọng, chung thủy, tình bạn và trách nhiệm. Tác giả đã giúp độc giả nhận thức
được rằng, những giá trị gia đình và xã hội như thế này không chỉ có ý nghĩa trong quá khứ
mà còn rất quan trọng trong thời đại hiện đại.
Tóm lại, tác phẩm “Nhà mẹ Lê” của Thạch Lam là một tác phẩm văn học có ý nghĩa
lớn trong việc tạo động lực cho những ai muốn trở thành một người cha, mẹ hay đơn giản là
một người con trưởng thành. Tác phẩm này xoay quanh chủ đề gia đình và đưa ra những
thông điệp về sự quan tâm, tình yêu thương đối với những người thân yêu, cùng với sự nỗ
lực, tình cảm, hy sinh để xây dựng một gia đình hạnh phúc. Nhân vật chính trong tác phẩm
là mẹ Lê, một người phụ nữ đầy tình yêu thương và nghị lực, luôn nỗ lực để nuôi dạy và
bảo vệ các con trai của mình. Tác phẩm cũng đưa ra một số khía cạnh đáng chú ý của xã hội
như tình yêu thương, tôn trọng, chung thủy, tình bạn và trách nhiệm.
Đoạn trích "nhà mẹ Lê" đề cập đến vấn đề j? Anh/chị trả lời câu hỏi bằng cách viết bài
văn nghị luận (khoảng 500 chữ)

Đoạn trích "Nhà mẹ Lê" đề cập đến số phận đáng thương của người mẹ nghèo đông
con. Người nông dân túng quẫn, nghèo đói vì gia đình đông đúc, khổ sở.

Cái khổ của nhà mẹ Lê là cái khổ của cảnh đời đông con, túng quẫn. Nếu ít con hơn,
có lẽ mẹ Lê sẽ có thể được bớt lo, bớt khổ phần nào. Cảnh gia đình đông con của nhà mẹ Lê
không phải là hiếm trong xã hội ấy. Đông con là một áp lực, là một gánh nặng đè lên vai bất
kì người phụ nữ nào, gia đình nào trong xã hội ấy.

Do đó, chúng ta cần phải biết lựa chọn, phải biết sắp xếp trong mọi hoàn cảnh. Chỉ khi
ta thật sự ý thức về hoàn cảnh của mình thì mới có thể đưa ra những lựa chọn hạnh phúc
phù hợp. Còn nếu như không thể sắp xếp cuộc sống ấy, sẽ rất khó để mỗi người tự lo cho
cuộc sống của mình. Và sẽ không hỉ bản thân ta khổ mà có lẽ mỗi người xung quanh ta
cũng khổ, cũng nhọc.

Bên cạnh đó, đọc đoạn trích, chúng ta ý thúc được về câu chuyện giải pháp, cách cứu
rỗi mỗi con người trong cuộc đời nghèo khổ ấy. Có ai có thể giang tay để cứu, để cưu mang
cho mảnh đời bất hạnh của mẹ con nhà Lê. Hay, cứ vòng nối vòng, cuộc đời họ sẽ nghèo
khổ, đáng thương và khổ sở như thế.

Thạch Lam đã viết những dòng văn nhẹ nhàng và rất thơ về cuộc đời của những con
người bất hạnh, đau khổ. Thế nhưng, có lẽ, ẩn sâu trong lời văn, nhà văn muố nhắc nhở và
khơi gợi tình thương trong mỗi con người.
Đọc văn bản sau: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
NHÀ MẸ LÊ

Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một ngươì con. Bác Lê là một
người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám
khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa
lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ
bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà,
mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối
với người nghèo như bác một chồ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm
ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con. Từ buổi
sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho
những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng
chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.

Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu – bác ta bảo là một cái
bệnh gia truyền từ đời ông tam đại – nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ
con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi
lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy.

Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét
run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ
đều đói rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không
than thở với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.
Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa
cả đến rồi bảo:
– Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?
– Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì
cậu ấy thả chó ra cắn.
Bác Lê đáp:
– Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào
lần nữa xem sao.
Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi
sáng lúc vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng,
ấm cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá
giầu có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?
Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng
Hy lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:
– Hình như u về đấy chị ạ.
Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngòai. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến
tiếng gọi, rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp
chân người mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.

Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. (…) Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời
mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Cái nghèo không
biết tự bao giờ đã vào nhà bác. Lúc sinh ra bác đã thấy nó rồi, và từ đó nó cứ theo liền bác
mãi. Nhưng có người mướn làm thì không đến nỗi. Bác nhớ lại những buổi đi làm khó
nhọc, nhưng bác vui vẻ được lĩnh gạo về cho con, những bữa cơm nóng mùa rét, những lúc
thằng Hy và con Tý vui đùa giằng co chiếc bánh bác mua cho chúng.

Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp nhau
mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma nhỏ
ở đầu làng.
Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa
hè. Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về.
Nhưng họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy
tâm can họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi
không biết bao giờ hết.
(Thạch Lam – Trích Nhà mẹ Lê – Truyện ngắn Thạch Lam – NXB Hội Nhà văn
2008)
1
Thạch Lam – Một cây bút giàu xúc cảm, ông được biết đến là một trong những nhà
văn nổi tiếng của nền văn học hiện đại Việt Nam vào giai đoạn những năm 1930 – 1945.
2
Nhà mẹ Lê là một trong những sáng tác tiêu biểu của Thạch Lam. Ở tác phẩm, cái
đói, cái khổ, sự túng quẫn được viết rõ từng câu chữ trong tác phẩm khiến cho hình ảnh
được hiện diện ngay trước mắt người đọc về hình ảnh của một người mẹ lam lũ, vất vả,
chạy ăn từng bữa cho mươi một đứa con nheo nhóc.

Chọn câu trả lời đúng: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ;
đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Ngôi kể
thứ mấy?
A. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 1
B. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 3
C. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
D. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 1
Câu 2. Chi tiết nào miêu tả ngoại hình bác Lê
A. Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một
quả trám khô.
B. Bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
C. Mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
D. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết.
Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?
A. Ông Bá
B. Cậu Phúc
C. Mẹ Lê
D. Thằng Hy
Câu 4. Đề tài của văn bản là gì?
A. Số phận người nông dân
B. Hủ tục xã hội
C. Tình yêu thiên nhiên
D. Cuộc sống của người trí thức
Câu 5. Từ “gia truyền” được hiểu là
A. Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
B. Truyền từ nhà này sang nhà kia.
C. Lưu truyền trong một gia đình nhất định.
D. Bí quyết được truyền qua nhiều đời.
Câu 6. Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn bản trên?
A. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
B. Truyện không có cốt truyện
C. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
D. Sử dụng nghệ thuật biếm họa, khoa trương
Câu 7. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm gì của nhà văn đối với nhân vật?
A. Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của tình người giữa mẹ con bác Lê và ông Bá
B. Tố cáo xã hội tàn ác đã gây nên nỗi khổ cho con người, đẩy họ vào bước đường cùng,
phản kháng.
C. Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
D. Trân trọng ước mơ đổi đời của người nông dân, nhà văn đã mở ra con đường giải
phóng cho họ.
Trả lời câu hỏi: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Dưới
manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết”.
Câu 9. Qua đoạn trích, em hiểu được điều gì về hoàn cảnh của người nông dân Việt
Nam trước Cách mạng tháng Tám và tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?.
Câu 10. Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu suy nghĩ của mình về tình
mẫu tử.
VIẾT (4,0 điểm) nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Anh/chị hãy viết bài văn phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung
và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam
Gợi ý trả lời 1:
Đọc hiểu nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà
mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Câu 1. C Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
Câu 2. A Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo
như một quả trám khô.
Câu 3. C Mẹ Lê
Câu 4. A Số phận người nông dân
Câu 5. A Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
Câu 6. B Truyện không có cốt truyện
Câu 7. C Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
Câu 8.
-Biện pháp tu từ: so sánh: da thịt thâm tím vì rét như thịt con trâu chết.
-Tác dụng:
+Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo lối diễn đạt mới mẻ cho câu văn.
+Khắc họa rõ cuộc sống đói rách cùng cực của gia đình bác Lê. Qua đó, cũng cho thấy
sự cảm thương, chia sẻ của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.
Câu 9.
– Đoạn trích cho ta hiểu hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám: Cuộc sống của họ quá cơ cực, nghèo khổ, túng quẫn, cơm không đủ ăn, quần áo
không đủ mặc, quanh năm phải chịu đói rét, khổ sở.
– Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Trân trọng, yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh của
gia đình mẹ Lê nói chung và người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; tố cáo
tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây nên tình cảnh đói khổ của con người; ca ngợi vẻ đẹp
của tình mẫu tử..
Câu 10.
– Hình thức: Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn, đúng dung lượng
– Nội dung: HS thể hiện suy nghĩ về tình mẫu tử
+ Đó là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý giữa mẹ với con
+ Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống
+ Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn

(HS có thể dùng từ ngữ khác nhưng phải phù hợp với nội dung)
nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà
mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Phần viết : 4.0 điểm nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận : Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhà mẹ Lê là truyện ngắn viết về những
người nghèo khổ bên lề xã hội. Ở đó ta bắt gặp cái nhìn nhân đạo – cái nhìn đầy yêu
thương có sự cảm thông với những kiếp người nhỏ bé.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
Bài viết cần đáp ứng các yêu cầu sau :
– Xác định chủ đề của tác phẩm:
+ Phản ánh bức tranh cuộc sống đầy khốn khó của những người dân nghèo nơi phố
chợ nghèo trước cách mạng. Từ đó giấy lên niềm đồng cảm xót thương của nhà văn dành
cho những mảnh đời bất hạnh.
+Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.
– Phân tích, đánh giá chủ đề tác phẩm: đây là những chủ đề thường xuất hiện trong
những tác phẩm văn học vừa phản ánh hiện thực
vừa chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc. Chủ đề đó giúp mỗi người đọc thấu hiểu
được cuộc sống của nhân dân ta trong một thời kì đầy khó khăn trước cách mạng đồng thời
khơi dậy những tình mẫu tử thiêng liêng
– Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm: –
+ Cốt truyện đơn giản: xoay quanh những ngày tháng xoay sở kiếm ăn nuôi con của
mẹ Lê.
+ Tình huống truyện:
Tình huống mẹ Lê đến nhà ông Bá vay tiền để mua gạo nuôi các con nhưng bị gia chủ
thả chó dữ cắn, mẹ Lê bị thương nặng
+ Kết thúc: nhân vật đã không thể chiến thắng hoàn cảnh. Kết thúc phản ánh hiện
thực xã hội đương thời, một xã hội vô nhân đạo không thể cứu con người.
+ Người kể chuyện: ngôi thứ ba
– Cách xây dựng nhân vật: Nhân vật được khắc họa thông qua dáng vẻ bên ngoài,
hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ. Và được khám phá ở số phận, phẩm chất. Nhân vật được
đặt trong những tình huống đầy khó khăn, dẫn đến sự lựa chọn.
.– Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện
chủ đề tác phẩm.
– Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.
– Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.
– Mở rộng:
– Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về
chủ đề của tác phẩm.
– Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức
tác phẩm.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU
——————————————————————————————————
——————————————————–
Đề 2 nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ
lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là
một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả
trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà
đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà
khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi
một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ
trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo
như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật
vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương,
mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có
ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc
chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những
ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ
cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn
bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng
Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt
chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để
mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Nhà mẹ Lê, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2015, trang 28-29)
* Thạch Lam (1910 – 1942), sinh tại Hà Nội, trong một gia đình công chức gốc quan
lại. Ông là cây bút viết truyện ngắn tài hoa, xuất sắc. Thường viết về cuộc sống cơ cực, bế
tắc của người dân nghèo và những vấn đề bình thường mà nên thơ trong cuộc sống. Tác
phẩm Nhà mẹ Lê là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Thạch Lam. Tác phẩm được
viết vào những năm 1930 và được coi là một tác phẩm chủ đề gia đình cổ điển của văn học
Việt Nam.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ là:
A. Hành chính
B. Sinh hoạt
C. Khoa học
D. Nghệ thuật
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 3. Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4. Biện pháp tu từ trong câu “Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm
ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc”
A. Nhân hoá
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Nói quá
Câu 5. Cảm xúc của tác giả bộc lộ trong câu văn “Dưới manh áo rách nát, thịt chúng
nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết”
A. Tác giả trân trọng, đau đớn và xót thương
B. Tác giả đau đớn, buồn tủi và xót thương
C. Tác giả trân trọng, đau đớn và cảm thông
D. Tác giả đau đớn, thương xót và cảm thông
Câu 6. Việc sử dụng cặp đại từ “bác” để nói về nhân vật trong văn bản biểu thị thái độ
nào của tác giả?
A. Thương xót và yêu mến
B. Trân trọng và xót thương
C. Yêu mến và xót thương
D. Trân trọng và yêu mến
Câu 7. Nội dung chính của văn bản trên là
A. Nhà mẹ Lê
B. Cuộc sống nghèo khổ của người dân trước Cách mạng
C. Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ và vẻ đẹp của bác Lê
D. Vẻ đẹp của bác Lê
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy giải thích ý nghĩa nhan đề Nhà mẹ Lê.
Câu 9. Câu chuyện trên gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về hoàn cảnh của người
nông dân trước Cách mạng tháng Tám?
Câu 10. Thông điệp ý nghĩa mà anh/chị rút ra được từ văn bản?
VIẾT (4.0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật bác Lê trong đoạn trích
trên.
nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà
mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm
Gợi ý trả lời Đề 2
ĐỌC HIỂU
Câu 1. D Nghệ thuật
Câu 2. A Tự sự
Câu 3. C Ngôi thứ ba
Câu 4. B So sánh
Câu 5. D Tác giả đau đớn, thương xót và cảm thông
Câu 6. D Trân trọng và yêu mến
Câu 7. C Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ và vẻ đẹp của bác Lê
Câu 8.
Ý nghĩa nhan đề Nhà mẹ Lê: Không chỉ gợi hình ảnh về một ngôi nhà lụp xụp, chật
chội mà còn nhằm thể hiện hoàn cảnh gia đình nhà mẹ Lê: đông con, nghèo túng, đói khổ.
Câu 9.
Hoàn cảnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám:
– Hoàn cảnh nghèo đói, túng quẫn và có đời sống bấp bênh.
– Dù cuộc sống khó khăn nhưng vẫn lạc quan và giàu tình yêu thương.
– Suy nghĩ: Đó là một cuộc sống đáng thương nhưng cũng đáng trân trọng.
Câu 10.
Thông điệp:
 Hãy yêu thương, cảm thông với những số phận bất hạnh trong xã hội.
 Trân trọng những vẻ đẹp của con người.
VIẾT
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng yêu cầu của đề:
Vẻ đẹp nhân vật bác Lê
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Ccó thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt
chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, xuất xứ tác phẩm, nhân vật chính và nội dung bao
quát của tác phẩm Nhà bác Lê.
* Nhân vật bác Lê:
– Ngoại hình: gợi sự khắc khổ, lam lũ.
– Cuộc sống: Vất vả, lam lũ, khó nhọc
– Phẩm chất:
+ Người mẹ hết lòng yêu thương con
+ Người phụ nữ đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó.
 Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc hoạ tính cách, phẩm chất qua hành
động; xây dựng nhân vật điển hình…
* Đánh giá chung: Khẳng định vẻ đẹp của nhân vật; Nhân vật bác Lê là đại diện của
những người phụ nữ VN: tần tảo, hi sinh vì con; Qua nhân vật, nhà văn bộc lộ tấm lòng
nhân đạo, yêu thương con người.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
DANH SÁCH các bài ĐỌC HIỂU
——————————————————————————————————
——————————————–
Đề 3: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ
lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Đọc văn bản sau: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu
nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
NHÀ MẸ LÊ
… ….
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một ngươì con. Bác Lê là một
người đàn bà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay nhăn nheo như một quả trám
khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa
lớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà lá. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ
bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan gãy nát. Mùa rét thì trải ổ rơm đầy nhà,
mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối
với người nghèo như bác một chồ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm
ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi từng ấy đứa con. Từ buổi
sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho
những người trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng
chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà.

Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu – bác ta bảo là một cái
bệnh gia truyền từ đời ông tam đại – nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ
con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi
lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy.

Mùa rét năm ấy đến, giá lạnh và mưa gió lầy lội. Đàn con bác Lê ôm chặt lấy nhau rét
run trong căn nhà ẩm ướt và tối tăm vì đèn đuốc không có nữa. Mấy gia đình ở phố chợ
đều đói rét và khổ sở. Nhưng mỗi nhà đều lặng lẽ, âm thầm và chịu khổ một mình, không
than thở với láng giềng hàng xóm lời gì, ai nấy đều biết cũng nghèo khốn như nhau.
Một buổi chiều, mà đàn con đã nhịn đói suốt buổi, bác Lê vá lại manh áo rét, gọi đứa
cả đến rồi bảo:
– Ở nhà trông các em, tao vào ông Bá xem có xin được ít gạo nào không?
– Ban sáng u đã vào nhà người ta có cho đâu, cậu Phúc lại còn bảo hễ u vào nữa thì
cậu ấy thả chó ra cắn.
Bác Lê đáp:
– Nhưng biết làm thế nào! Không có thì lấy gạo đâu ra mà ăn? Thôi tao cứ liều vào
lần nữa xem sao.
Nói xong, bác Lê mở cửa liếp ra đi. Trong lòng bác vẫn có chút hy vọng trong buổi
sáng lúc vào xin gạo. Ông Bá đã đuổi mắng không cho. Bác nhớ lại cải cảnh sang trọng,
ấm cúng trong nhà ông Bá. Những chậu sứ, câu đối thếp vàng sáng chói. Không lẽ ông Bá
giầu có thế mà không thí cho mẹ con bác được bát gạo hay sao?
Ở nhà, đàn con bác ngồi nhìn nhau đợi trong ổ rơm. Bác đi đâu không thấy về. Thằng
Hy lắng tai nghe tiếng chó cắn trong làng rồi bảo chị nó:
– Hình như u về đấy chị ạ.
Thằng cả đi lại bên cửa bếp nhìn ra ngòai. Bỗng có tiếng chân người rầm rập, đến
tiếng gọi, rồi lũ trẻ thấy bác Đối và một người nữa khiêng bác Lê vào trong nhà. Trên bắp
chân người mẹ, máu đỏ chảy ròng ròng.

Đêm ấy, bác Lê lên cơn sốt. (…) Trong lúc mê sảng, bác Lê tưởng nhớ lại cả cuộc đời
mình, từ lúc còn bé đến bây giờ, chỉ toàn những ngày khổ sở nhọc nhằn. Cái nghèo không
biết tự bao giờ đã vào nhà bác. Lúc sinh ra bác đã thấy nó rồi, và từ đó nó cứ theo liền bác
mãi. Nhưng có người mướn làm thì không đến nỗi. Bác nhớ lại những buổi đi làm khó
nhọc, nhưng bác vui vẻ được lĩnh gạo về cho con, những bữa cơm nóng mùa rét, những lúc
thằng Hy và con Tý vui đùa giằng co chiếc bánh bác mua cho chúng.

Hai hôm sau, bác Lê lại lên cơn mê sảng rồi chết. Người trong phố chợ gom góp nhau
mua cho bác một cỗ ván mọt, rồi đưa giúp bác ra cánh đồng, chôn vùi dưới bãi tha ma nhỏ
ở đầu làng.
Khi trở về, qua căn nhà lạnh lẽo âm u, họ thấy mấy đứa con nhỏ con bác Lê ngồi ở vỉa
hè. Con Tý đang dỗ cho thằng Hy nín khóc, nói dối rằng mẹ nó đi chợ một lát rồi sẽ về.
Nhưng họ biết rằng bác Lê không trở về nữa và họ thấy một cái cảm giác lo sợ đè nén lấy
tâm can họ, những người ở lại, những người còn sống mà cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi
không biết bao giờ hết.
(Thạch Lam – Trích Nhà mẹ Lê – Truyện ngắn Thạch Lam – NXB Hội Nhà văn
2008)
1
Thạch Lam – Một cây bút giàu xúc cảm, ông được biết đến là một trong những nhà
văn nổi tiếng của nền văn học hiện đại Việt Nam vào giai đoạn những năm 1930 – 1945.
2
Nhà mẹ Lê là một trong những sáng tác tiêu biểu của Thạch Lam. Ở tác phẩm, cái
đói, cái khổ, sự túng quẫn được viết rõ từng câu chữ trong tác phẩm khiến cho hình ảnh
được hiện diện ngay trước mắt người đọc về hình ảnh của một người mẹ lam lũ, vất vả,
chạy ăn từng bữa cho mươi một đứa con nheo nhóc.

Lựa chọn đáp án đúng: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Câu 1. Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Ngôi kể
thứ mấy?
A. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 1
B. Tự sự và thuyết minh; Ngôi kể thứ 3
C. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
D. Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 1
Câu 2. Chi tiết nào miêu tả ngoại hình bác Lê
A. Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một
quả trám khô.
B. Bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
C. Mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
D. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết.
Câu 3. Nhân vật chính trong câu chuyện là ai?
A. Ông Bá
B. Cậu Phúc
C. Mẹ Lê
D. Thằng Hy
Câu 4. Đề tài của văn bản là gì?
A. Số phận người nông dân
B. Hủ tục xã hội
C. Tình yêu thiên nhiên
D. Cuộc sống của người trí thức
Câu 5. Từ “gia truyền” được hiểu là
A. Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
B. Truyền từ nhà này sang nhà kia.
C. Lưu truyền trong một gia đình nhất định.
D. Bí quyết được truyền qua nhiều đời.
Câu 6. Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn văn bản trên?
A. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ.
B. Truyện không có cốt truyện
C. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
D. Sử dụng nghệ thuật biếm họa, khoa trương
Câu 7. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm gì của nhà văn đối với nhân vật?
A. Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của tình người giữa mẹ con bác Lê và ông Bá
B. Tố cáo xã hội tàn ác đã gây nên nỗi khổ cho con người, đẩy họ vào bước đường cùng,
phản kháng.
C. Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
D. Trân trọng ước mơ đổi đời của người nông dân, nhà văn đã mở ra con đường giải
phóng cho họ.
Trả lời câu hỏi: nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu
nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Dưới
manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét như thịt con trâu chết”.
Câu 9. Qua đoạn trích, em hiểu được điều gì về hoàn cảnh của người nông dân Việt
Nam trước Cách mạng tháng Tám và tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?.
Câu 10. Anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu suy nghĩ của mình về tình
mẫu tử.
II. VIẾT (4,0 điểm) nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc
hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và những
nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch
Lam
Đề 2: Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều bạn trẻ ngày nay. Bạn hãy
viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
Gợi ý trả lời Đề 3
Đọc hiểu
Câu 1. C Tự sự và biểu cảm; Ngôi kể thứ 3
Câu 2. A Một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo
như một quả trám khô.
Câu 3. C Mẹ Lê
Câu 4. A Số phận người nông dân
Câu 5. A Truyền nhiều đời trong một nhà/một họ.
Câu 6. B Truyện không có cốt truyện
Câu 7. C Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê.
Câu 8. nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ;
Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
-Biện pháp tu từ: so sánh: da thịt thâm tím vì rét như thịt con trâu chết.
-Tác dụng:
+Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo lối diễn đạt mới mẻ cho câu văn.
+Khắc họa rõ cuộc sống đói rách cùng cực của gia đình bác Lê. Qua đó, cũng cho thấy
sự cảm thương, chia sẻ của nhà văn với cuộc sống của người nông dân.
Câu 9. nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ;
Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
– Đoạn trích cho ta hiểu hoàn cảnh của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám: Cuộc sống của họ quá cơ cực, nghèo khổ, túng quẫn, cơm không đủ ăn, quần áo
không đủ mặc, quanh năm phải chịu đói rét, khổ sở.
– Tấm lòng của nhà văn Thạch Lam: Trân trọng, yêu thương, xót xa cho hoàn cảnh của
gia đình mẹ Lê nói chung và người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; tố cáo
tội ác của bọn thực dân phát xít đã gây nên tình cảnh đói khổ của con người; ca ngợi vẻ đẹp
của tình mẫu tử..
Câu 10.
– Hình thức: Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn, đúng dung lượng
– Nội dung: HS thể hiện suy nghĩ về tình mẫu tử
+ Đó là tình cảm vô cùng thiêng liêng, cao quý giữa mẹ với con
+ Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống
+ Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn

nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ; Nhà mẹ
Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
VIẾT nhà mẹ lê ; trắc nghiệm nhà mẹ lê ; nhà mẹ lê đọc hiểu ; đọc hiểu nhà mẹ lê ;
Nhà mẹ Lê đọc hiểu trắc nghiệm ;
Đề 1. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về
nội dung và hình thức nghệ thuật tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn
đề
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật
tác phẩm Nhà mẹ Lê của nhà văn Thạch Lam.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh cần lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc. Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, đáp ứng
đúng yêu cầu của kiểu bài. Sử dụng được các từ ngữ, câu văn tạo sự gắn kết giữa các luận
điểm, giữa bằng chứng với lí lẽ.
Có thể triển khai theo nhiều cách, đảm bảo các yêu cầu sau:
– Giới thiệu tác phẩm (tên tác phẩm, thể loại, tác giả).
– Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Nhà mẹ Lê là truyện ngắn viết về
những người nghèo khổ bên lề xã hội. Ở đó ta bắt gặp cái nhìn nhân đạo – cái nhìn đầy yêu
thương có sự cảm thông với những kiếp người nhỏ bé.
– Xác định chủ đề của tác phẩm:
+ Phản ánh bức tranh cuộc sống đầy khốn khó của những người dân nghèo nơi phố
chợ nghèo trước cách mạng. Từ đó giấy lên niềm đồng cảm xót thương của nhà văn dành
cho những mảnh đời bất hạnh.
+Ca ngợi vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.
– Phân tích, đánh giá chủ đề tác phẩm: đây là những chủ đề thường xuất hiện trong
những tác phẩm văn học vừa phản ánh hiện thực vừa chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc.
Chủ đề đó giúp mỗi người đọc thấu hiểu được cuộc sống của nhân dân ta trong một thời kì
đầy khó khăn trước cách mạng đồng thời khơi dậy những tình mẫu tử thiêng liêng
– Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm: –
+ Cốt truyện đơn giản: xoay quanh những ngày tháng xoay sở kiếm ăn nuôi con của
mẹ Lê.
+ Tình huống truyện:
Tình huống mẹ Lê đến nhà ông Bá vay tiền để mua gạo nuôi các con nhưng bị gia chủ
thả chó dữ cắn, mẹ Lê bị thương nặng
+ Kết thúc: nhân vật đã không thể chiến thắng hoàn cảnh. Kết thúc phản ánh hiện
thực xã hội đương thời, một xã hội vô nhân đạo không thể cứu con người.
+ Người kể chuyện: ngôi thứ ba
– Cách xây dựng nhân vật: Nhân vật được khắc họa thông qua dáng vẻ bên ngoài,
hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ. Và được khám phá ở số phận, phẩm chất. Nhân vật được
đặt trong những tình huống đầy khó khăn, dẫn đến sự lựa chọn.
.– Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện
chủ đề tác phẩm.
– Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm.
– Có lí lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm.
– Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về
chủ đề của tác phẩm.
– Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức
tác phẩm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.
Đề 2. Ỷ lại vào người khác là một thói quen xấu của nhiều bạn trẻ ngày nay. Bạn
hãy viết một bài văn nghị luận thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen này.
a. Đảm bảo cấu trúc bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một
quan niệm
b. Xác định đúng vấn đề bài luận.
Thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen ỷ lại vào người khác
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận,
nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục,
sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
a. Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm mà người viết chuẩn bị thuyết phục người
khác từ bỏ.
b. Thân bài:
– Giải thích và nêu biểu hiện
– Lý do nên từ bỏ
– Giải pháp: Làm thế nào để từ bỏ thói quen ỷ lại người khác?
– Dự kiến lập luận của những người có thói quen ỷ lại và nêu ý kiến phản biện của bản
thân
c. Kết bài:
– Khẳng định lại tác hại của thói quen ỷ lại
– Rút ra thông điệp cho bản thân và mọi người
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

I. Đề Đọc Hiểu Nhà Mẹ Lê - Mẫu Số 1:


"Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một
chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó,
trông như cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một
chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn
suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh mơ, mùa nực cũng như
mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng.
Những ngày có người muốn cấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được
mấy bát gạo và mấy đồng xu để về nuôi lũ con đói đang đợi ở nhà.
Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh
đồng chỉ còn trơ cuống rạ cưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì
không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý,
thằng Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới
manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy
con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. Thằng con nhớn nhất thì từ
sáng đã cùng thằng Ba ra cánh đồng kiếm con của, con ốc, hay sau mùa gặt, đi mót những
bông lúa còn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng mang về được một
lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng, bác Lê đẩy con ra vơ lấy bó lúa, dem xuống
dưới chân vò nát, vét hột thóc giã lấy gạo. Rồi là một bữa cơm tối nóng hổi lúc buổi tối giá
rét, mẹ con ngồi xúm quanh nồi cơm bốc hơi, trong khi ngoài trời giá lạnh rít qua mái
tranh."
(Trích "Nhà mẹ Lê" - Thạch Lam)
Câu 1: Em hãy xác định phương thức biểu đạt có trong đoạn trích trên.
Câu 2: Em hãy tìm một câu có biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích trên và nêu tác
dụng.
Câu 3: Nội dung của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Viết đoạn văn từ 5-7 câu nêu suy nghĩ của em về đoạn trích trên.
* Đáp án đề đọc hiểu số 1:
Câu 1:
Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả
Câu 2:
Học sinh nêu và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở một trong các câu sau:
- "Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như cái ổ chó,
chó mẹ và chó con lúc nhúc."
+ So sánh chỗ nằm của nhà mẹ Lê với ổ chó, mẹ Lê và đàn con như chó mẹ và chó
con.
+ Tác dụng: So sánh chỗ ở của con người giống như chỗ ở của con vật làm nổi bật lên
sự nghèo khổ, cơ cực của gia đình nhà mẹ Lê
- "Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết."
+ So sánh màu da người với da con trâu chết.
+ Tác dụng: Hình ảnh gợi sự chết chóc như khắc sâu nỗi nghèo khổ, đáng thương, tội
nghiệp của nhà mẹ Lê.
- "Gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da".
+ So sánh gió lạnh như lưỡi dao sắc vào da.
+ Tác dụng: Cho người đọc thấy rõ được thời tiết khắc nghiệt, lạnh giá của mùa đông.
Từ đó nhấn mạnh vào hoàn cảnh khốn khổ nhà mẹ Lê.
Câu 3:
Nội dung đoạn trích nói về: Cuộc sống khó khăn, cơ cực của gia đình nhà mẹ Lê. Khi
thì mẹ Lê đi làm thuê kiếm gạo cho con ăn. Những ngày rét mướt, không được ai thuê, đàn
con đói khóc, vài đứa con trong nhà đi mót lúa còn sót lại trong khe ruộng về để có cái ăn.
Câu 4:
Bài viết của học sinh cần có những ý sau:
- Nêu lên nội dung chính của đoạn trích: Cuộc sống thường ngày nghèo khó, vất vả,
chạy ăn từng bữa của gia đình nhà mẹ Lê.
- Phân tích được nội dung chính của đoạn trích:
+ Mẹ Lê rất yêu thương những đứa con của mình: Mẹ ra sức làm việc để cho con cái
ăn. Mẹ ôm ấp, ủ ấm cho con trong những ngày đông lạnh.
+ Những ngày đói, mấy đứa con lớn đi mót lúa về cho mẹ nấu cơm.
=> Tuy sống trong cảnh nghèo đói nhưng gia đình nhà mẹ Lê rất yêu thương, đùm bọc
lẫn nhau.
- Cảm nhận của em về nội dung đoạn trích: Khâm phục tinh thần, ý chí của người mẹ
nghèo khó.
Đọc hiểu, Tóm tắt tác phẩm nhà mẹ Lê ngắn gọn, hay nhất

II. Đọc Hiểu Nhà Mẹ Lê Ngắn Nhất - Mẫu Số 2:


"Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một
người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám
khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa
nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác.
Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một
chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó,
trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác,
một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó
khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực
cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong
làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối
được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà."
(Trích "Nhà mẹ Lê" - Thạch Lam)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2: Nhân vật chính trong đoạn trích là ai, có hoàn cảnh như thế nào?
Câu 3: Câu "Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như
một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc." sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó.
Câu 4: Em hãy viết đoạn văn từ 5-7 câu nói về nhân vật mẹ Lê trong đoạn trích trên.
* Đáp án đề đọc hiểu số 2:
Câu 1:
Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là tự sự và miêu tả.
Câu 2:
- Nhân vật chính trong văn bản là mẹ Lê.
- Nhân vật chính phải sống trong cảnh nghèo khó, có đến mười một người con. Ngày
nóng cũng như ngày rét, chị vẫn luôn phải thức khuya dậy sớm, đi cày thuê cuốc mướn để
kiếm tiền nuôi con.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ: So sánh chỗ nằm của mẹ con chị Lê giống như cái ổ chó; chị Lê là
chó mẹ còn các con là chó con.
=> Tác dụng: Ngụ ý cuộc sống con người cũng giống như con vật -> Nhấn mạnh cuộc
sống đầy cơ cực, khó khăn, chắp vá của nhà mẹ Lê.
Câu 4:
a) Mở đoạn: Giới thiệu đoạn trích "Nhà mẹ Lê" của Thạch Lam.
b) Thân đoạn:
- Mẹ Lê có đến mười một người con.
- Gia cảnh nghèo khó, cơ cực.
- Người mẹ luôn cố gắng thức khuya dậy sớm, cày thuê cuốc mướn để lo cho các con
từng bữa ăn => Người mẹ chăm chỉ, yêu thương con.
=> Tình mẫu tử thiêng liêng, ấm áp. Người mẹ tuy nghèo khó nhưng vẫn không bỏ đi
đứa con nào, luôn cố gắng để cho các con có được miếng ăn, không bị đói.
c) Kết bài: Nêu cảm nhận của em về mẹ Lê.

You might also like