You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA: MARKETING - QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU

BÀI THẢO LUẬN

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CĂN BẢN

Đề bài: Liên hệ thực tổ chức hoạt động bố trí và tuyển dụng nhân lực tại 01 doanh
nghiệp.

Nhóm : 02

Lớp : 231_CEMG0111_05

GVHD : Vũ Thị Minh Xuân

Hà Nội, tháng 10, năm 2023

1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG NHẬN LỰC..................2
1.1. Một số khái niệm liên quan.............................................................................2
1.1.1. Khái niệm tổ chức hoạt động quản trị nhân lực..........................................2
1.1.2. Khái niệm tổ chức hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực............................3
1.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................3
1.2.1. Xác định mục tiêu bố trí và sử dụng nhân lực..............................................3
1.2.2. Tiến hành hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực.........................................3
1.2.3. Kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng....................................................4
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC
TẠI VINAMILK..........................................................................................................4
2.1. Giới thiệu khái quát về Vinamilk....................................................................4
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................4
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề, kinh doanh................................................................6
2.1.3. Tổng quan về nguồn nhân lực......................................................................6
2.2 Phân tích thực trạng tổ chức bố trí và sử dụng nhân lực..............................7
2.2.1 Mục tiêu và tầm nhìn của việc bố trí và sử dụng nhân lực của vinamilk......7
2.2.2 Lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ...........................12
2.2.3: Trang bị và cơ sở vật chất của Vinamilk...................................................13
2.2.4: Phân công nhân sự của Vinamilk..............................................................14
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân...........................................15
2.3.1. Thành công và nguyên nhân.......................................................................15
* Thành công:.......................................................................................................15
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................17
III. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP.................................................................................18

2
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỐ TRÍ VÀ
SỬ DỤNG NHẬN LỰC.
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm tổ chức hoạt động quản trị nhân lực
Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực là quá trình triển khai các hoạt động tác nghiệp
của QTNL như tuyển dụng nhân lực bố trí và sử dụng nhân lực đào tạo và phát triển nhân
lực đánh giá thực hiện công việc đã hộ nhân lực… nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Từ khái niệm trên cho thấy:
 Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực là hoạt động nhằm thực hiện hóa các sản phẩm
của hoạch định nhân lực và thực hiện thường xuyên liên tục tại tổ chức/doanh
nghiệp.
 Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực gắn với việc triển khai thực hiện các nghiệp vụ
cụ thể của quản trị nhân lực như: tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng nhân lực,
đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đãi ngộ nhân lực…
 Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực có thể khác nhau đối với từng tổ chức/doanh
nghiệp khác nhau, tùy thuộc quan điểm của các nhà quản trị cấp cao đối với hoạt
động quản trị nhân lực, quy mô tổ chức/doanh nghiệp, bộ phận chuyên trách quản trị
nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp đó (quy mô, mức độ chuyên nghiệp…).
1.1.2. Khái niệm tổ chức hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực.
Là quá trình sắp đặt nhân lực vào các vị trí, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm
việc của nhân lực nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc. Vừa mang tính ổn định vừa mang
tính linh hoạt vì quá trình này liên quan trực tiếp đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cũng
như cá nhân từng người lao động. Trách nhiệm trước hết thuộc về người đứng đầu DN, sau
đó các nhà quản trị khác theo phạm vi và quyền hạn được phân công.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Xác định mục tiêu bố trí và sử dụng nhân lực
Mục tiêu chung nhất của bố trí và sử dụng nhân lực là tạo lập sức mạnh thống nhất
cho tổ chức/doanh nghiệp và các nhóm làm việc, phát huy được sở trường của mỗi cá nhân
trong quá trình làm việc, từ đó thúc đẩy nâng cao hiệu suất làm việc để hoàn thành mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu chung này, bố trí và sử dụng nhân lực
hướng tới ba mục tiêu cụ thể: đủ số lượng, chất lượng nhân lực; đúng người, đúng việc;
đúng thời hạn, mềm dẻo và linh hoạt.
 Thứ nhất, bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nhân lực, đáp
ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thứ hai, bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng người và đúng việc.

3
 Thứ ba, bố trí và sử dụng nhân lực đảm bảo đúng thời hạn, đảm bảo tính mềm dẻo
và linh hoạt trong sử dụng nhân lực
1.2.2. Tiến hành hoạt động bố trí và sử dụng nhân lực
Tiến hành bố trí và sử dụng nhân lực phải được dựa trên cơ sở của việc dự báo nhu
cầu nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp trong những năm tiếp theo, so sánh nhu cầu đó với
hiện trạng của đội ngũ nhân lực hiện có nhằm phân tích chênh lệch (phân tích GAP). Chênh
lệch này có thể là trạng thái dư thừa, thiếu hụt hoặc cân bằng về nhân lực.
Việc tiến hành bố trí và sử dụng nhân lực được thực hiện theo 3 nhóm hoạt động:
 Bố trí và sử dụng nhân lực trong dài hạn
 Bố trí và sử dụng nhân lực trong trung hạn
 Bố trí và sử dụng nhân lực trong ngắn hạn
1.2.3. Kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng
Sau khi bố trí và sử dụng nhân lực, tổ chức/doanh nghiệp cần kịp thời nắm bắt tình
hình thực hiện công việc của nhân lực. Việc kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng có
mối liên hệ mật thiết với hoạt động đánh giá thực hiện công việc
 Kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng cần đảm bảo nắm được một số thông tin cơ
bản liên quan đến:
 Mức độ hoàn thành công việc của nhân lực được bố trí và sử dụng.
 Năng lực của từng cá nhân người lao động sau bố trí và sử dụng
 Tâm tư, nguyện vọng của người lao động sau bố trí và sử dụng.
 Mức độ phù hợp của nhân lực được bố trí và sử dụng với công việc, môi trường làm
việc.
 Để nắm được các thông tin nêu trên, khi kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng
cần đảm bảo thu thập thông tin từ một số đối tượng như:
 Nhân lực được bố trí và sử dụng
 Quản lý trực tiếp của nhân lực được bố trí và sử dụng.
 Đồng nghiệp (bao gồm cả cùng bộ phận và khác bộ phận có quan hệ phối hợp trong
công việc) của nhân lực được bố trí và sử dụng.
 Phương pháp để tiến hành thu thập thông tin có thể sử dụng kết hợp với các phương
pháp đánh giá trong thực hiện công việc.
 Một số biện pháp nhằm hướng đến nâng cao hiệu quả của bố trí và sử dụng nhân
lực:
 Luân chuyển nhân lực sang vị trí công tác khác
 Thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực khác để nhằm hướng tới nâng cao hiệu
quả nhân lực
 Sa thải nhân lực
 Rút bài học kinh nghiệm cho các lần sau…

4
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỐ TRÍ VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC TẠI
VINAMILK.
2.1. Giới thiệu khái quát về Vinamilk
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty sữa Vinamilk đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 40 năm với những sự
biến đổi và nỗ lực không ngừng. Dù góp mặt trên thị trường Việt Nam từ rất lâu, nhưng cho
đến hiện tại, Vinamilk vẫn luôn giữ vững vị thế của mình trong ngành Công nghiệp sữa tại
thị trường Việt Nam. Trong hơn 40 năm qua, Vinamilk đã trải qua rất nhiều những giai
đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn đã đánh dấu những bước tiến mới của doanh
nghiệp, cùng sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
 Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986:
Ngày 20 tháng 8 năm 1976, Vinamilk được thành lập với tên gọi Công ty Sữa – Cà
Phê Miền Nam và tiếp quản 03 nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, và nhà
máy sữa bột Dielac.
Đến năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê miền Nam được chuyển giao về Bộ Công
nghiệp Thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này xí
nghiệp có thêm 2 nhà máy là: Nhà máy bánh kẹo Lubico, Nhà máy bột dinh dưỡng Bích
Chi.
 Thời kỳ đổi mới năm 1986 – 2003:
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I, chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các loại sản phẩm từ sữa.
Đến năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để phát triển thị
trường tại miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp
Liên doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm nhập thị
trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc. Nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng
trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí nghiệp Kho vận tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
 Thời kì cổ phần hoá từ năm 2003 đến nay
Tháng 11 năm 2003, cổ phần hóa và đổi tên thành CTCP Sữa Việt Nam.Năm 2004,
Công ty đã mua thâu tóm Công ty CP Sữa Sài Gòn, tăng số vốn điều lệ lên 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty liên doanh
Sữa Bình Định.

5
Ngày 19 tháng 1 năm 2006, Vinamilk niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán
TP.HCM, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm
giữ là 50,01% vốn điều lệ của Công ty. Tháng 6 năm 2006 mở phòng khám An Khang tại
TP Hồ Chí Minh. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu của công ty.
Tháng 11 năm 2006 khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang và đi vào hoạt động ngay.
Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn
Năm 2009, phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.
Những năm 2010 – 2012, xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương.
Năm 2012, công ty tiếp tục tiến hành thay đổi logo của thương hiệu.
Năm 2016, khánh thành nhà máy sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó là nhà máy Sữa
Angkorimilk tại Campuchia.
Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang trại
bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Đầu tư nắm giữ 65% cổ phần của CTCP Đường Việt
Nam và 25% cổ phần của CTCP Chế Biến Dừa Á Châu.
Năm 2018 đầu tư nắm giữ 51% cổ phần của Lao-Jagro Development Xiengkhouang
Co., Ltd. Tại Lào.
Năm 2019 đầu tư nắm giữ 75% cổ phần của CTCP GTNFoods, qua đó tham gia điều
hành CTCP Sữa Mộc Châu quy mô đàn bò 27.500 con
Năm 2022 góp vốn 50% thành lập liên doanh cùng Del Monte Philippines, Inc.
(DMPI) và đã chính thức phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
Đến thời điểm hiện tại, Vinamilk đang sở hữu hệ thống 13 nhà máy trên cả nước. Các
nhà máy đều đạt các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe nhất, ứng dụng công nghệ 4.0, đáp ứng
nhiều tiêu chuẩn như ISO 9001, FSSC 22000, ISO 17025. Ngoài ra các nhà máy còn có
những chứng nhận đặc biệt như Halal, Organic châu Âu, FDA (Mỹ), tiêu chuẩn của Trung
Quốc…với công nghệ hiện đại sản xuất được hầu hết các dòng sản phẩm chính của ngành
sữa. Điều này góp phần giúp Vinamilk giữ vững vị trí dẫn đầu các ngành hàng sữa chủ lực
trong nhiều năm liền.
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề, kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty cổ phần sữa Vinamilk hướng tới các mặc
hàng sau:
 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.

6
 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho bãi, bến bãi. Kinh
doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
 Sản xuất trà uống các loại.
 Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
 Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
 Phòng khám đa khoa
2.1.3. Tổng quan về nguồn nhân lực
Theo báo cáo tài chính của Vinamilk năm 2022, công ty có hơn 10.000 nhân viên
trên cả nước, tăng 10% so với năm 2021. Về cơ cấu nhân sự, Vinamilk có tỷ lệ nhân viên
làm việc tại các trang trại và nhà máy chiếm 50%, nhân viên làm việc tại các văn phòng
kinh doanh chiếm 40% và nhân viên làm việc tại các công ty con và liên doanh chiếm 10%.
Vinamilk luôn giữ vững quan điểm tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với nhân viên, không
phân biệt đối xử về giới tính, vùng miền, tôn giáo. Mỗi người, dù ở lĩnh vực hay trình độ
nào đều được tạo điều kiện để thể hiện giá trị của mình và là một phần trong thành công
chung của tổ chức.
Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng hậu, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm gắn bó lâu dài
với công ty. Tổng giám đốc Mai Kiều Liên có hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa và
giữ vai trò chủ chốt trong quá trình phát triển của công ty cho đến hôm nay. Các thành viên
khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm và tham vọng. Vinamilk có một đội ngũ những kỹ
sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến thức ở
trường.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng luôn được Vinamilk chú
trọng và phát triển. Các chính sách nhân sự hợp lý, thu hút trên các khía cạnh Tuyển dụng,
Đào tạo và phát triển, Lương thưởng và phúc lợi, Phát triển nhân lực được xây dựng, triển
khai, duy trì và liên tục cải tiến.
2.2 Phân tích thực trạng tổ chức bố trí và sử dụng nhân lực
2.2.1 Mục tiêu và tầm nhìn của việc bố trí và sử dụng nhân lực của vinamilk
 Tầm nhìn: trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu châu Á về sản phẩm dinh dưỡng
 Mục tiêu: đến năm 2030 chiếm lĩnh thị trường châu Á với khoảng 30% thị phần
Trên cơ sở đó phòng marketing đứ ra chiến lược cho riêng mình để đạt đến hiệu quả
công ty:
 Phối hợp hoạt động:
Các hoạt động sử dụng nhân lực tại Vinamilk được thực hiện một cách đồng bộ, thống
nhất giữa các bộ phận, phòng ban liên quan. Điều này giúp đảm bảo các hoạt động này
được thực hiện một cách hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.

7
Phối hợp trong việc đánh giá kết quả sử dụng nhân lực: Vinamilk thường xuyên đánh
giá kết quả sử dụng nhân lực để có các điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Trong quá trình đánh
giá này, Vinamilk cũng phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban liên quan để đảm
bảo tính chính xác, khách quan.
 Hoạch định xây dựng và phát triển , tổ chức thực hiện
Các nội dung của hoạch định xây dựng và phát triển nhân lực Vinamilk bao gồm:
Xác định nhu cầu nhân lực: Vinamilk thường xuyên phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực
trong ngắn hạn và dài hạn để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực phù
hợp.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng: Vinamilk xây dựng kế hoạch tuyển dụng dựa trên nhu
cầu nhân lực đã được xác định. Kế hoạch này bao gồm các nội dung như: số lượng nhân lực
cần tuyển, vị trí tuyển dụng, tiêu chuẩn tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực: Vinamilk sử dụng nhiều phương thức tuyển dụng khác nhau để
thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao. Các phương thức tuyển dụng này bao gồm:
tuyển dụng nội bộ, tuyển dụng bên ngoài, tuyển dụng qua các công ty tuyển dụng
Đào tạo và phát triển nhân lực: Vinamilk có hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực bài
bản, khoa học. Hệ thống này bao gồm các chương trình đào tạo về kỹ năng, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng mềm
Quản lý hiệu suất nhân viên: Vinamilk sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý hiệu
suất nhân viên để đánh giá năng lực và hiệu quả làm việc của nhân viên.
Khen thưởng, kỷ luật: Vinamilk có hệ thống khen thưởng, kỷ luật công bằng, minh bạch
để khuyến khích, động viên nhân viên làm việc hiệu quả
Từ đó ta thấy được mục tiêu của hoạch định xây dựng và phát triển nhân lực Vinamilk
là: Xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh
nghiệp, phát triển nguồn nhân lực nội bộ, tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Phân tích đánh giá liên tục về nhãn hiệu, thị trường
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa. Để đạt được thành công như ngày hôm nay,
Vinamilk đã có chiến lược sử dụng nhân lực hiệu quả, trong đó chú trọng đến việc đánh giá
liên tục về nhãn hiệu, thị trường.
Đánh giá về nhãn hiệu:
 Vinamilk đã xây dựng và triển khai chiến lược thương hiệu bài bản, khoa học, giúp
nâng cao nhận diện và uy tín của thương hiệu trên thị trường. Các hoạt động đánh
giá liên tục về nhãn hiệu của Vinamilk bao gồm:

8
 Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu: Vinamilk thường xuyên thực hiện các khảo
sát thị trường để đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu của Vinamilk. Các khảo sát
này được thực hiện trên các đối tượng khách hàng khác nhau, ở các khu vực khác
nhau.
Đánh giá mức độ tin tưởng thương hiệu:
 Vinamilk cũng đánh giá mức độ tin tưởng thương hiệu của Vinamilk thông qua các
khảo sát thị trường. Các khảo sát này được thực hiện để đánh giá mức độ hài lòng
của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, chính sách hậu mãi của Vinamilk.
Đánh giá mức độ cạnh tranh của thương hiệu:
 Vinamilk cũng đánh giá mức độ cạnh tranh của thương hiệu của Vinamilk so với các
đối thủ cạnh tranh. Các đánh giá này được thực hiện dựa trên các yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, giá cả, phân phối
 Kết quả đánh giá về nhãn hiệu của Vinamilk cho thấy thương hiệu Vinamilk đang
được người tiêu dùng Việt Nam và quốc tế tin tưởng và yêu thích. Thương hiệu
Vinamilk cũng được đánh giá là một trong những thương hiệu sữa mạnh nhất thế
giới.
Đánh giá về thị trường: Vinamilk đã thực hiện các hoạt động đánh giá liên tục về thị
trường để nắm bắt kịp thời những thay đổi và xu hướng mới của thị trường. Các hoạt động
đánh giá này bao gồm:
- Đánh giá nhu cầu thị trường: Vinamilk thường xuyên phân tích, dự báo nhu cầu thị
trường để có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp.
- Đánh giá đối thủ cạnh tranh:Vinamilk cũng đánh giá các đối thủ cạnh tranh của mình
để có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
- Đánh giá xu hướng thị trường: Vinamilk cũng đánh giá các xu hướng thị trường để có
thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Kết quả đánh giá về thị trường
cho thấy Vinamilk đã nắm bắt kịp thời những thay đổi và xu hướng mới của thị trường.
Điều này giúp Vinamilk có thể phát triển và mở rộng thị trường một cách hiệu quả.
 Kết luận
Việc đánh giá liên tục về nhãn hiệu, thị trường là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần đảm bảo sự thành công của hoạt động sử dụng nhân lực tại Vinamilk.
Vinamilk đã có những nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả đánh giá liên tục về nhãn
hiệu, thị trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Một số đề xuất để nâng cao hiệu quả đánh giá liên tục về nhãn hiệu, thị trường của
Vinamilk:

9
 Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động đánh giá: Vinamilk cần có đội ngũ
nhân sự chuyên trách thực hiện công tác đánh giá liên tục về nhãn hiệu, thị trường.
Đội ngũ này cần được đào tạo bài bản về các phương pháp, kỹ thuật đánh giá.
 Sử dụng các công cụ, phương pháp đánh giá hiện đại: Vinamilk cần sử dụng các
công cụ, phương pháp đánh giá hiện đại để đảm bảo tính chính xác, khách quan của
kết quả đánh giá.
 Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan: Vinamilk cần tăng cường sự tham
gia của các bên liên quan, chẳng hạn như khách hàng, đối tác, nhà đầu tư,... vào quá
trình đánh giá. Điều này giúp đảm bảo tính toàn diện của kết quả đánh giá.
 Từ đó rút ra nhiệm vụ riêng của vinamilk:
 Quản lý thực hiện kiểm soát hoạt động marketing theo kế hoạch hàng năm:
 Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan: Các bên liên quan, chẳng hạn như
khách hàng, đối tác, nhà đầu tư,... cần được tham gia vào quá trình kiểm soát
marketing để đảm bảo tính toàn diện của kết quả kiểm soát.
 Sử dụng các công cụ, phương pháp kiểm soát hiện đại: Các công cụ, phương pháp
kiểm soát hiện đại cần được sử dụng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết
quả kiểm soát.Thường xuyên thực hiện kiểm soát marketing: Các hoạt động kiểm
soát marketing cần được thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý các
vấn đề phát sinh.
 Như vậy, việc quản lý thực hiện kiểm soát hoạt động marketing theo kế hoạch hàng
năm là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing của doanh nghiệp.
Đề xuất với giám đốc điều hành marketing và đề xuất marketing ngắn hạn , dài hạn:
 Xây dựng chiến lược marketing tổng thể: Chiến lược marketing tổng thể cần được
xây dựng dựa trên tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược này cần được cụ thể hóa thành các kế hoạch marketing ngắn hạn và dài
hạn để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
 Tăng cường nghiên cứu thị trường:Nghiên cứu thị trường là nền tảng để xây dựng
các chiến lược marketing hiệu quả. Vinamilk cần tăng cường đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng và xu hướng
thị trường.
 Tận dụng các công nghệ marketing hiện đại: Các công nghệ marketing hiện đại có
thể giúp Vinamilk tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả hơn. Vinamilk cần ứng
dụng các công nghệ marketing hiện đại như marketing kỹ thuật số, marketing truyền
thông xã hội,... để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.
 Nâng cao năng lực của đội ngũ marketing: Đội ngũ marketing là lực lượng nòng cốt
trong việc thực hiện các chiến lược marketing. Vinamilk cần chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực của đội ngũ marketing.
 Đề xuất marketing ngắn hạn và dài hạn trong sử dụng nhân lực Vinamilk

10
Marketing ngắn hạn:
 Tăng cường tuyển dụng nhân sự marketing: Vinamilk cần tăng cường tuyển dụng
nhân sự marketing để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
 Đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân viên marketing: Vinamilk cần đào tạo nâng cao
kỹ năng cho nhân viên marketing để đáp ứng yêu cầu của công việc.
 Tăng cường giao tiếp, phối hợp giữa các bộ phận marketing: Vinamilk cần tăng
cường giao tiếp, phối hợp giữa các bộ phận marketing để đảm bảo sự thống nhất
trong hoạt động marketing.
Marketing dài hạn:
 Xây dựng hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực marketing: Vinamilk cần xây dựng
hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực marketing bài bản, khoa học để tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao.
 Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động cho nhân viên marketing:
Vinamilk cần tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động để thu hút và giữ
chân nhân tài marketing.
 Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ marketing: Vinamilk cần chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ marketing.
Phân tích và quản lý hệ thống thông tin
 Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng nhân lực: Hệ thống thông tin của sử dụng
nhân lực là nền tảng để quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng nhân lực. Việc
phân tích và quản lý hiệu quả hệ thống này sẽ giúp Vinamilk nâng cao hiệu quả hoạt
động sử dụng nhân lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động sử dụng nhân lực: Hệ thống thông
tin của sử dụng nhân lực cần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Việc phân tích và
quản lý hệ thống này sẽ giúp Vinamilk đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong
hoạt động sử dụng nhân lực, góp phần nâng cao sự tin tưởng của nhân viên và các
bên liên quan.
 Tạo thuận lợi cho việc ra quyết định: Hệ thống thông tin của sử dụng nhân lực cần
cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để hỗ trợ việc ra quyết định. Việc phân tích
và quản lý hệ thống này sẽ giúp Vinamilk đảm bảo hệ thống thông tin cung cấp
thông tin chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng của các quyết định
liên quan đến sử dụng nhân lực.
Xây dựng kế hoạch và triển khai nhiệm vụ và đánh giá kết quả
 Việc xây dựng nhiệm vui rõ ràng để nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực: Kế hoạch
và triển khai nhiệm vụ và đánh giá kết quả của sử dụng nhân lực là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Việc xây
dựng và triển khai kế hoạch này một cách khoa học, hiệu quả sẽ giúp Vinamilk sử

11
dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
 Có sự phân công rõ ràng về triển khai nhiệm vụ: Kế hoạch và triển khai nhiệm vụ và
đánh giá kết quả của sử dụng nhân lực cần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Việc xây dựng và triển khai kế hoạch này một cách minh bạch và hiệu quả sẽ giúp
Vinamilk đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động sử dụng nhân lực,
góp phần nâng cao sự tin tưởng của nhân viên và các bên liên quan.
 Đánh giá kết quả: Kế hoạch và triển khai nhiệm vụ và đánh giá kết quả của sử dụng
nhân lực cần cung cấp thông tin và dữ liệu cần thiết để hỗ trợ việc ra quyết định.
Việc xây dựng và triển khai kế hoạch này một cách khoa học sẽ giúp Vinamilk đưa
ra các quyết định sử dụng nhân lực chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Đề xuất với giám đốc điều hành marketing về xây dựng và phát triển chiến lược cấu trúc
nhãn hiệu
 Chiến lược cấu trúc nhãn hiệu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả hoạt động marketing của doanh nghiệp. Việc xây dựng và phát triển chiến lược
này một cách khoa học, hiệu quả sẽ giúp Vinamilk xây dựng và quản lý danh mục
sản phẩm một cách hiệu quả nhất, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
 Chiến lược cấu trúc nhãn hiệu cần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Việc xây
dựng và phát triển chiến lược này một cách minh bạch và hiệu quả sẽ giúp Vinamilk
đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động marketing, góp phần nâng cao
sự tin tưởng của khách hàng và các bên liên quan.
 Chiến lược cấu trúc nhãn hiệu cần cung cấp thông tin và dữ liệu cần thiết để hỗ trợ
việc ra quyết định. Việc xây dựng và phát triển chiến lược này một cách khoa học sẽ
giúp Vinamilk đưa ra các quyết định marketing chính xác và kịp thời, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp
2.2.2 Lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ
Việc lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ là một trong những
yếu tố quan trọng trong việc bố trí và sử dụng nhân lực của công ty Vinamilk. Điều này
giúp đảm bảo rằng công việc được thực hiện một cách hiệu quả và chất lượng, đáp ứng các
yêu cầu của công ty.
Lợi ích của việc lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ:
 Phân tích và đưa ra quyết định: Khi nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ,
họ sẽ có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện phân tích công việc một cách tốt
nhất. Điều này giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của công ty.

12
 Tiết kiệm chi phí: Khi nhân viên có chuyên môn, họ sẽ không cần phải được đào tạo
nhiều để bắt đầu công việc. Điều này giúp tiết kiệm chi phí đào tạo cho công ty.
 Tạo động lực làm việc cho nhân viên: Nhân viên có chuyên môn thường có động lực
làm việc cao hơn, vì họ cảm thấy được tôn trọng và tin tưởng. Điều này giúp nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên.
Cách thức lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ:
Để lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ, công ty Vinamilk cần thực
hiện các bước sau:
 Xác định yêu cầu về chuyên môn cho từng vị trí công việc: Công ty cần xác định
rõ các yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm cho từng vị trí công việc.
Điều này giúp đảm bảo rằng nhân viên được tuyển dụng có đủ năng lực để thực
hiện công việc.
 Tuyển dụng nhân viên: Công ty cần tiến hành tuyển dụng nhân viên phù hợp với
các yêu cầu đã xác định. Các phương pháp tuyển dụng có thể được sử dụng bao
gồm: tuyển dụng trực tiếp, tuyển dụng qua mạng, tuyển dụng qua trung tâm giới
thiệu việc làm,...
 Đào tạo nhân viên: Sau khi được tuyển dụng, nhân viên cần được đào tạo để
nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Đào tạo có thể được thực hiện thông
qua các chương trình đào tạo nội bộ hoặc đào tạo bên ngoài.
Một số lưu ý khi lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong từng nhiệm vụ:
 Không chỉ dựa vào bằng cấp và kinh nghiệm: Ngoài bằng cấp và kinh nghiệm, công
ty cũng cần xem xét các yếu tố khác như kỹ năng mềm, khả năng học hỏi,... để lựa
chọn nhân viên phù hợp.
 Cần có sự linh hoạt: Trong một số trường hợp, công ty có thể cần phải tuyển dụng
nhân viên chưa có kinh nghiệm chuyên môn, nhưng có tiềm năng phát triển. Trong
trường hợp này, công ty cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên để họ có thể
đáp ứng các yêu cầu của công việc.
Vinamilk là một công ty sữa hàng đầu Việt Nam, với quy mô lớn và hoạt động trên nhiều
quốc gia. Để đạt được mục tiêu phát triển, Vinamilk cần có một đội ngũ nhân lực có chuyên
môn cao, đáp ứng các yêu cầu của công ty. Việc lựa chọn nhân viên có chuyên môn trong
từng nhiệm vụ là một trong những yếu tố quan trọng để Vinamilk có thể thực hiện được
mục tiêu này.
2.2.3: Trang bị và cơ sở vật chất của Vinamilk
Vinamilk là một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và thế giới, với hơn
70.000 nhân viên và 35 nhà máy, trang trại, kho bãi, trung tâm phân phối và văn phòng trên
khắp cả nước. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Vinamilk đã trang bị cơ sở vật chất
hiện đại, tiên tiến hàng đầu thế giới, bao gồm:

13
Nhà máy: Vinamilk hiện có 35 nhà máy sữa và thực phẩm chế biến, được đặt tại các tỉnh,
thành phố trên cả nước. Các nhà máy của Vinamilk được trang bị hệ thống máy móc, thiết
bị hiện đại, tiên tiến hàng đầu thế giới, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Một số nhà máy tiêu biểu của Vinamilk bao gồm:
 Nhà máy Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Bình Dương: Đây là nhà máy sữa lớn nhất
Việt Nam, với công suất sản xuất 1.500 tấn sữa/ngày. Nhà máy được trang bị hệ
thống máy móc, thiết bị hiện đại từ các hãng hàng đầu thế giới như Tetra Pak, GEA,
Krones,...
 Nhà máy Sữa Nghệ An: Đây là nhà máy sữa đầu tiên của Vinamilk tại miền Trung,
với công suất sản xuất 500 tấn sữa/ngày. Nhà máy được trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị hiện đại từ các hãng hàng đầu thế giới như Tetra Pak, GEA, Krones,...
 Nhà máy Sữa Thái Nguyên: Đây là nhà máy sữa đầu tiên của Vinamilk tại miền Bắc,
với công suất sản xuất 500 tấn sữa/ngày. Nhà máy được trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị hiện đại từ các hãng hàng đầu thế giới như Tetra Pak, GEA, Krones,...
Trang trại:
Vinamilk hiện có 14 trang trại bò sữa, được đặt tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Các
trang trại của Vinamilk được áp dụng các công nghệ chăn nuôi tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
các tiêu chuẩn quốc tế.
Một số trang trại tiêu biểu của Vinamilk bao gồm:
 Trang trại Bò sữa Tuyên Quang: Đây là trang trại bò sữa lớn nhất Việt Nam, với quy
mô 10.000 con bò. Trang trại được áp dụng hệ thống chăn nuôi khép kín, tự động
hóa hoàn toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
 Trang trại Bò sữa Lâm Đồng: Đây là trang trại bò sữa đầu tiên của Vinamilk tại
miền Trung, với quy mô 5.000 con bò. Trang trại được áp dụng hệ thống chăn nuôi
tiên tiến, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
 Trang trại Bò sữa Nghệ An: Đây là trang trại bò sữa đầu tiên của Vinamilk tại miền
Bắc, với quy mô 5.000 con bò. Trang trại được áp dụng hệ thống chăn nuôi tiên tiến,
hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Kho bãi, kho lạnh:
Vinamilk hiện có hệ thống kho bãi, kho lạnh hiện đại, đáp ứng nhu cầu lưu trữ và bảo quản
sản phẩm. Hệ thống kho bãi, kho lạnh của Vinamilk được trang bị hệ thống kiểm soát nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng tự động, đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn được giữ ở mức tốt nhất.
Hệ thống giao thông vận tải:
Vinamilk hiện có hệ thống giao thông vận tải hiện đại, đảm bảo vận chuyển sản phẩm
nhanh chóng và an toàn. Hệ thống giao thông vận tải của Vinamilk bao gồm các xe tải, xe
bồn, xe lạnh,... được trang bị các thiết bị hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn.
Hệ thống thông tin, truyền thông:

14
 Vinamilk hiện có hệ thống thông tin, truyền thông hiện đại, đáp ứng nhu cầu quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh. Hệ thống thông tin, truyền thông của Vinamilk
bao gồm các hệ thống ERP, CRM, SCM,... được kết nối với nhau, giúp Vinamilk
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
 Việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại, tiên tiến đã giúp Vinamilk nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
2.2.4: Phân công nhân sự của Vinamilk
Vinamilk đã phân công nhân sự theo các cấp bậc và phòng ban như sau:
 Cấp bậc: Vinamilk phân công nhân sự theo các cấp bậc từ thấp đến cao, bao gồm:
nhân viên, kỹ sư, quản lý, giám đốc,...
 Phòng ban: Vinamilk có các phòng ban chức năng như: sản xuất, kinh doanh,
marketing, tài chính, nhân sự,...
Vinamilk cũng đã áp dụng các mô hình phân công nhân sự linh hoạt, phù hợp với nhu cầu
thực tế của từng thời kỳ. Ví dụ, trong giai đoạn sản xuất kinh doanh cao điểm, Vinamilk có
thể tăng cường thêm nhân sự để đảm bảo đáp ứng nhu cầu.
Phân công nhân sự theo cấp bậc:
Vinamilk phân công nhân sự theo các cấp bậc từ thấp đến cao, bao gồm:
 Nhân viên: Là những người trực tiếp thực hiện các công việc của doanh nghiệp.
 Kỹ sư: Là những người có chuyên môn kỹ thuật, được đào tạo bài bản để thực hiện
các công việc liên quan đến kỹ thuật.
 Quản lý: Là những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
doanh nghiệp.
 Giám đốc: Là những người đứng đầu các phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp.
Phân công nhân sự theo phòng ban:
Vinamilk có các phòng ban chức năng như:
 Phòng ban sản xuất: Là phòng ban chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm của
doanh nghiệp.
 Phòng ban kinh doanh: Là phòng ban chịu trách nhiệm bán và phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp.
 Phòng ban marketing: Là phòng ban chịu trách nhiệm quảng bá, tiếp thị sản phẩm
của doanh nghiệp.
 Phòng ban tài chính: Là phòng ban chịu trách nhiệm quản lý tài chính của doanh
nghiệp.
 Phòng ban nhân sự: Là phòng ban chịu trách nhiệm tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Ưu điểm của việc phân công nhân sự tại Vinamilk:

15
 Việc phân công nhân sự hợp lý đã giúp Vinamilk đạt được những kết quả sau:
 Nâng cao năng suất lao động: Nhân sự được bố trí phù hợp với năng lực và yêu cầu
của công việc giúp Vinamilk nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
 Chất lượng sản phẩm được nâng cao: Nhân sự được bố trí phù hợp với yêu cầu của
công việc giúp Vinamilk nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
 Giá cả sản phẩm cạnh tranh: Vinamilk có thể sản xuất với chi phí thấp nhờ nhân sự
có năng lực, từ đó có thể đưa ra mức giá cạnh tranh trên thị trường.
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Thành công và nguyên nhân
* Thành công:
 Thực hiện tốt việc đánh giá sự thực hiện của mỗi cá nhân sau mỗi quý; mỗi năm
 Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên được thực hiện khá tốt.
 Công ty cũng tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn định
và thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của mình; đảm
bảo quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như các quỹ khen
thưởng kỷ luật phân minh rõ ràng xứng đáng.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên yên tâm làm ăn
 Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng
 Những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả
những kiến thức ở truờng.
 Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty sữa vinamilk
cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà bình quân một lao động của vinamilk
làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương với sức lao động của một kỹ sư
phần mềm
 Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm: Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ
các hoạt động phân và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
 Công tác đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân viên được thực hiện khá tốt:
Công ty tập trung thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo sự tin cậy, ổn định và
thoải mái cho tất cả các nhân viên, cho họ phát huy các khả năng của mình, đảm bảo
quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ về BHYT, BHXH cũng như các quỹ khen
thưởng kỷ luật phân minh rõ ràng xứng đáng.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên yên tâm làm việc: gửi con em cán
bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa, tự
động hóa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực
phẩm,quản lý trong ngành sữa.
 Đội ngũ lãnh đạo giỏi nhiều kinh nghiệm và tham vọng, được chứng minh bởi lợi
nhuận kinh doanh bền vững của công ty: Những kỹ sư đã được đào tạo ở nước ngoài

16
về đều phát huy và ứng dụng hiệu quả những kiến thức ở trường. Nhiều bạn trẻ đã
trở thành cán bộ nòng cốt ở các nhà máy của công ty và ý thức xây dựng cho sự
thành công của công ty rất tốt.
 Chương trình khảo sát sản phẩm chủ lực của công nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Cho thấy, tổng giá trị sản phẩm hàng năm mà bình quân một lao động của Vinamilk
làm ra được khoảng 173 triệu đồng, tương đương với sức lao động của một kỹ sư
phần mềm.
 Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt
hơn các cửa hàng bán lé và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm công ty.
 Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
 Chính sách đãi ngộ với người lao động tốt: đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao
động, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện. Có các chính sách
khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể có công lao đóng góp cho công ty,
có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động xấu đến quyền lợi và uy
tín của công ty.
* Nguyên nhân: Vinamilk đã đạt được những thành công trong hoạt động quản trị nhân
lực nhờ vào các nguyên nhân sau:
 Sự quan tâm của lãnh đạo: Lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng nhân lực là yếu tố
quan trọng nhất để doanh nghiệp phát triển. Lãnh đạo đã ban hành các chính sách,
chiến lược quản trị nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
 Sự đầu tư bài bản: Vinamilk đã đầu tư bài bản cho hoạt động quản trị nhân lực, bao
gồm xây dựng hệ thống chính sách, quy trình, đào tạo, phát triển nhân lực.
 Sự tham gia của nhân viên: Vinamilk luôn lắng nghe ý kiến của nhân viên, tạo điều
kiện cho nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định. Điều này giúp nhân viên
cảm thấy được tôn trọng và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trong công tác bố trí sử dụng lao động, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tạo
động lực cho người lao động. Tuy nhiên các công tác này đôi khi vẫn chưa thực sự hiệu
quả, chưa được thực hiện một cách triệt để, còn mang tính chủ quan, áp đặt. Điều này đòi
hỏi đội ngũ quản lý nhân lực phải giám sát việc thực hiện công tác này một cách tốt hơn
nữa.
Sau đây là một hạn chế:
 Bố trí lao động còn chưa hợp lý: do nguồn nhân sự có xu hướng lấy từ dưới lên trên,
ít khi thuyên chuyển ngang hoặc chéo, dẫn đến tình trạng không tận dụng được lao
động phù hợp với vị trí đó nên không sử dụng được tối ưu nguồn lao động, hạn chế
phát triển năng lực của các cá nhân.

17
 Chiến luợc sử dụng nguồn nhân lực dài hạn chưa có hiệu quả cao: Do kế hoạch chưa
bài bản, mang tính hệ thống; chưa thật sự gắn với đầu tư cho con người trong dài
hạn.
 Về số lượng, cơ cấu lao động vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý như: số lượng lao
động giữa các phòng ban; cơ cấu lao động theo trình độ vẫn còn thấp, thừa nhân lực
tại một số bộ phận gián tiếp, thiếu nhân lực thiết kế, quản lý vận hành và kỹ
thuật....Điều này là do đội ngũ quản lý cùng với việc tuyển dụng tràn lan, quy trình
tuyển dụng chưa khoa học
 Nội bộ nhân lực mẫu thuẫn: do khi đề bạt những người đang làm việc trong tổ chức
doanh nghiệp chưa đề phòng sự hình thành nhóm ứng cử viên không thành công, tạo
bè phái, gây mâu thuẫn nội bộ ảnh hưởng đến việc điều hành quản lý và chất lượng
công việc, không thay đổi được chất lượng lao động, không tạo ra luồng sinh khí
mới trong doanh nghiệp.
 Công tác kiểm soát nhân lực sau bố trí và sử dụng chưa thực sự hiệu quả trên thực
tế: Công ty định kỳ tiến hành rà soát toàn bộ các vị trí công tác và quy hoạch cán bộ
tại chỗ nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các vị trí công tác đó. Tuy nhiên công việc
vẫn chưa được sát sao
 Mặc khác, do lao động được tuyển dụng đến từ nhiều vùng miền nên trong quá trình
lao động vẫn xảy ra tình trạng khác biệt nhau về văn hóa, ứng xử điều đó ảnh hưởng
xấu đến bầu không khí làm việc trong phân xưởng nói chung cũng như trong nhóm
làm việc nói riêng
III. ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Công ty cần xây dựng các chính sách nhân lực và kế hoạch nhân lực phù hợp với
tình hình thực tế của công ty.
Điều này là rất quan trọng với bất kỳ công ty nào vì nếu chính sách và kế hoạch mà
không sát với thực trạng công ty về: tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực trạng nhân lực của công ty (về cả số lượng và chất lượng).. sẽ khiến các chính
sách và kế hoạch nhân lực bị sai lệch, trong quá trình triển khai thực hiện sẽ không hiệu qu,
làm tốn kém chi phí của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
3.2. Các chính sách nhân lực và kế hoạch nhân lực được xây dựng phải có sự đồng
tình của các nhà quản trị và sự ủng hộ của nhân viên.
Bất kỳ một chính sách kế hoạch nhân lực nào đưa ra mà không có sự đồng tình ủng hộ
của các nhà quản trị và nhân viên thì chính sách hay kế hoạch đó sẽ mang tính chủ quan,
duy ý chí, mang tính cá nhân cao và khi triển khai thực hiện sẽ không có hiệu quả vì không
được người lao động hưởng ứng.
3.3. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

18
Để nâng cao trình độ đội ngũ nhà quản trị trong việc xây dựng và triển khai các
chính sách và kế hoạch nhân lực, nâng cao trình độ nguồn lao động trong việc thực hiện các
chính sách và kế hoạch nhân lực của công ty.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như mục tiêu của các chính sách kế hoạch
nhân lực mà công ty đưa ra, công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực để tạo ra luồng khí mới cho công ty. Công tác đào tạo và hết sức cần thiết nhưng
tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao nhưng hiệu quả lại thấp. Cần duy trì công tác đào
tạo trong thời gian qua. Mở rộng diện chuyên đề về quản lý kinh tế cho các thành viên
trong công ty.
Muốn nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ tại các trường Đại Học, công ty cần sử
dụng các biện pháp sau:
 Tổ chức quan hệ chặt chẽ với nhà trường để có thể giám sát tình hình, kết quả học
tập của cán bộ công nhân viên.
 Cần sắp xếp thời gian học tập và làm việc hợp lý để tạo điều kiện cho nhân viên học
tập, nhưng cần phải đảm bảo được kế hoạch kinh doanh của công ty.
 Công ty cần có có một quy hoạch tổng thể về đội ngũ cán bộ cận kề để từ đó có các
phương pháp huấn luyện họ.
 Công ty nên khuyến khích việc đào tạo bằng cách hỗ trợ cho người lao động về thời
gian và một khoản nào đó để kích thích họ, đồng thời có các chế độ ưu đãi với
những người tiến bộ trong lao động mà do kết quả tự đào tạo mang lại tốt nhất và ưu
đãi về vật chất.
 Ngoài những nghiệp vụ quản lý điều hành kinh doanh, các bộ phận phòng ban cần
phải được đào tạo tốt cả về ngoại ngữ, tin học, ứng xử và giao tiếp cho công việc lao
động.
3.4. Xây dựng các chế độ, ưu đãi
Xây dựng chế độ trả lương, thưởng-phạt, bảo hiểm, trợ cấp hợp lý để tạo động lực làm
việc cho đội ngũ nhân lực của công ty đồng thời nâng cao ý thức làm việc, phát huy khả
năng sáng tạo, cố gắng phấn đấu trong công việc cũng như trong việc thực hiện các chính
sách, kế hoạch nhân lực.
Chế độ thưởng, phạt, trợ cấp, bảo hiểm là một trong những biện pháp tạo động lực cơ
bản cho nhân viên và sử dụng nhân viên có hiệu quả trong công ty. Tiền thưởng là một
khoản bổ sung cho tiền lương, nếu thưởng thích hợp sẽ thúc đẩy cho nhân viên trong công
ty luôn cố gắng hết mình để tạo ra hiệu quả tối đa cho công ty.
Chế độ phạt: Là do công ty kinh doanh luôn bận rộn với công việc nên nhân viên phải
đảm nhiệm hoàn thành công việc đúng thời hạn mà công ty giao phó. Vì vậy để đảm bảo
thưởng phạt công minh, công ty cần áp dụng các biện pháp sau đây:
 Đối với việc ăn cắp ăn trộm tài sản của công ty, khai khống thì công ty tiến hành kỷ
luật và bắt bồi hoàn toàn số tiền thiệt hại.

19
 Đối với người mắc khuyết điểm thì tiến hành kỷ luật trước toàn thể công ty.
 Về giờ giấc nhân viên trong công ty phải đi làm đúng giờ, nếu chậm 3 lần trong 1
tháng sẽ bị công ty trừ vào tiền lương.
 Quy kết trách nhiệm cá nhân đối với những trường hợp làm thất thoát tiền vốn, hư
hỏng tài sản của công ty, việc này phải được bàn bạc công khai trong cán bộ công
nhân viên.
Ngoài ra công ty cần áp dụng 3 phương pháp tác động đến người lao động như sau:
 Phương pháp giáo dục: Tác động tình cảm, nhận thức của nhân viên trong công ty
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của nhân viên. Đây chính là phương pháp
vận dụng các quy luật tâm lý để tác động trong người lao động.
 Phương pháp kinh tế: sử dụng phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất của
người quản lý đối với nhân viên. Kích thích kinh tế tác động nhạy bén, linh hoạt vào
khả năng sáng tạo và sự nhiệt tình của nhân viên bởi vì con người làm việc có động
cơ. - - = + Phương pháp hành chính: Phương pháp này dựa vào các mối quan hệ tổ
chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp, là tác động của chủ doanh
nghiệp lên tập thể nhân viên dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính
bắt buộc đòi hỏi nhân viên phải chấp hành, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Nó xác lập trật
tự kỷ cương tại nơi làm việc.
 Đãi ngộ tinh thần:
Việc sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với năng lực và sở trường của
mỗi người, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có thể là một hình thức đại ngộ tinh thần của
công ty dành cho cán bộ công nhân viên. Công ty nên tỏ thái độ quan tâm chân thành tới
các nhân viên trong công ty như nắm vững tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm
hỏi động viên cấp dưới, giảm bớt sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo điều kiện để
cùng sinh hoạt nghỉ mát, vui chơi, giải trí, tránh sự phân biệt thái quá trong lĩnh vực đãi
ngộ. Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng vệ sinh trong công ty để đảm bảo
được sức khỏe và có tâm trạng thoải mái khi làm việc. Áp dụng thời gian làm việc linh
động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Tổ chức đẩy mạnh hơn nữa phong trào thi đua trong
doanh nghiệp.

Tài liệu tham khảo


https://www.vinamilk.com.vn/bao-cao-thuong-nien/bao-cao/2022/chuong-1.html
https://amis.misa.vn/82869/quy-trinh-tuyen-dung-nhan-su-cua-vinamilk/

20
https://www.slideshare.net/YenPhuong16/chinh-sach-va-ke-hoach-nhan-luc-tai-cong-ty-
vinamilk

21

You might also like