You are on page 1of 16

1.

Đối tượng, phương pháp, ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
* Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
- CNXHKH nghiên cứu những quy luật, những vấn đề có tính quy luật chính trị của quá trình phát
sinh, hình thành, phát triển của hình thái ktxh CSCN mà gđ thấp là CNXH.2
- Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
* Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học: là cách thức nghiên cứu môn học này.
Phương pháp luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học là sử dụng phương pháp luận chung nhất
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác -Lênin. Có nghĩa là
nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội trong sự vận động và phát triển, trong mối quan hệ với
nhiều lĩnh vực khác.
=> Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin.
- Các phương pháp đặc trưng của chủ nghĩa xã hội khoa học:
+ Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc:
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiên kinh tế -
xã hội cụ thế.
+ Phương pháp so sánh
+ Các phương pháp có tính liên ngành: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so
sánh đối chiếu, phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa, v.v.. để nghiên
cứu những khía cạnh chính trị - xã hội của các hoạt động trong quá trình từ CNTB lên CNXH.
* Ý nghĩa nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Ý nghĩa lý luận:
+ Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về
quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển HTKT-XH CSCN
+ Góp phần định hướng CT – XH cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản,
Nhà nước XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
+ Trang bị nhận thức KH giúp người học có căn cứ khoa học để cảnh giác, phân
tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền
chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Nghiên cứu CNXHKH góp phần củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu
của CNXH, CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
+ Giáo dục niềm tin khoa học góp phần quan trọng trong việc giáo dục niềm tin
khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng XHCN
+ Giúp người học nhận thức rõ được trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp
xây dựng CNXH ở Việt Nam.

2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân. Liên hệ Việt Nam.
* Khái niệm GCCN: một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của
nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền
với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao động để sống và bị GCTS bóc
lột GTTD; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của GCTS. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ
định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
* KN SMLS của GCCN: những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên
phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập hình thái kinh tế- xã hội CSCN.
- Điều kiện khách quan
+ Do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
• Thứ nhất, GCCN là sp của nền công nghiệp trong PTSX TBCN chủ thể của quá trình sx hiện
đại.
• Thứ hai, đại diện cho phương thức sx tiên tiến và lực lượng sx hiện đại
• Thứ ba, là người sx ra chủ yếu của chủ yếu của của cải cho xh
• Thứ tư, là ll phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay, là ll duy nhất đủ đk tổ chức lãnh
đạo xh
→ Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN là yếu tố quan trọng nhất quy định nên SMLS của GCCN bởi
nếu không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho LLSX tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị
GCTS bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ CNTB để
xây dựng CNXH
+ Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN
• Thứ nhất, đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS
• Thứ hai, thống nhất với lợi ích cb của NDLĐ.
• Thứ ba, GCCN có những phẩm chất của một gc tiên tiến.
- Đk chủ quan
+ Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
+ DCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình
+ Sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác (trí
thức, tiểu thương,. . . ) do GCCN thông qua đội tiên phong của nó là DCS lãnh đạo
→ Chỉ duy nhất GCCN có SMLS xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH, CNCS trên phạm vi
toàn thế giới.
* Liên hệ Việt Nam:
-KN GCCN VN: một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân
tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp,
hoặc sản xuất kinh doanh có tính chất công nghiệp.
-Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam: Trong thời kì đổi mới, GCCN nước ta có SMLS to lớn là:
Là giai cấp lãnh đạo CM thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp XDCNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp
CNH-HDH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; lực
lượng nòng cốt trong liên minh GCCN và GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với công nhân
thế kỷ XIX. Liên hệ Việt Nam.
- Đặc điểm của giai cấp công nhân: ( bỏ nhưng vẫn phọc)
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp
+ Đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến
+ Có tinh thần cách mạng triệt để
+ Có tổ chức, kỷ luật có tinh thần hợp tác tâm lý lao động
* Điểm tương đồng:
- GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
-Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu
tranh vì hòa bình , hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
=> kl: Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mac – Lenin vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng.
*Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
- Xu hướng “trí tuệ hóa tăng nhanh”: Đó là “công nhân trí thức”, “công nhân tri thức”, “công nhân
áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có
hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ năng nghề nghiệp. Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và
thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
- Xu hướng: “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu vào 1 lượng
TLSX của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức họ không còn là: “vô sản” nữa và có
thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Nhưng thực chất ở các nước tư bản, quá trình sản xuất và
phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc và những cổ đông lớn.
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0, gc công nhân
hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, DCS - đội tiên phong của GCCN, giữ vai trò cầm quyền trong quá
trình xây dựng CNXH ở một số quốc gia XHCN.
*Liên hệ Việt Nam: Điểm biến đổi của GCCN VN
- GCCNVN tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH –
HDH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, nhưng đội ngũ công nhân
trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học-công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào tạo nghề
theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa… là lực lượng lao động chủ đạo trong cơ cấu GCCN,
trong lao động và phong trào công đoàn.
- Đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng nhiều thách thức.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam.
*KN GCCN VN:
* Đặc điểm GCCN
- GCCN Việt Nam ra đời trước GCTS và phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc
địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
+ GCCN (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.
+ Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến
hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước.
+ Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc thuế, nhiều loại
thuế được đặt ra một cách vô lý
- GCCN Việt Nam là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp.
+ Dù lượng GCCN Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh thần đoàn kết chống lại ách
đô hộ của thực dân Pháp.
+ Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Công hội, của công nhân trong cuộc đấu
tranh chống đế quốc, bóc lột, bảo vệ quyền lợi của công nhân,
=> Dưới sự lãnh đạo của DCS Việt Nam, GCCN Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ tiền phong, có
nhiều đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc do sớm được tôi luyện
trong đấu tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức
chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
- GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
+ Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, chung lợi
ích, chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
+ Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện SMLS của
GCCN.
* Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam.
Nội dung kinh tế.
+ Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng XHCN.
+ Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò, thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo ra
những động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân ở nước ta theo
hướng phát triển bền vững
Nội dung chính trị - xã hội
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ đảng viên.
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Nội dung văn hóa, tư tưởng
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
=> Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, GCCN VN phải có ý thức giai cấp,
bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.

- Ở nước ta, GCCN trước hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. SMLS của
GCCN là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của mình là DCS Việt Nam,
đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
- Trong giai đoạn cách mạng XHCN, GCCN từng bước lãnh đạo NDLD xây dựng thành công
CNXH, không có người bóc lột người, giải phóng NDLD khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, bất công.
- GCCN tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc
của thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và
CNXH.
5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
*Khái niệm : Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã
hôi. Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB phát triển lên CNCS.
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền CNTB hoặc chưa qua CNTB phát triển lên CNXH.
* Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần: KT tư bản, KT gia trưởng, KT tư bản
nhà nước,KT XHCN, KT hàng hóa nhỏ -> các thành phần KT vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
+ Trên lĩnh vực chính trị:
- Sự thống trị về chính trị của GCCN với chức năng thực hiện dân chủ đối với
nhân dân, chuyên chính với những phần tử thù địch
- Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp trong điều kiện GCCN đã thắng nhưng
chưa phải đã toàn thắng với GCTS thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn

+ Trên lĩnh vực xã hội:


- Còn tồn tại sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi,
giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- GCCN thông qua ĐCS từng bước xd nền vh vô sản
+ Trên lĩnh vực văn hoá-tư tưởng:
- Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau
- GCCN thông qua ĐCS từng bước xây dựng nền văn hóa vô sản
*Liên hệ Việt Nam:
- Một số đặc điểm riêng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa: Việt Nam xuất phát từ một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến -> llsx thấp. Ctranh kéo dài nhiều thập kỉ -> hậu quả rất nặng nề. Các thể lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc. Cuộc CM khoa học và
công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ + quá trình quốc tế hóa sâu sắc của nên sản xuất vật chất
và đời sống xh. Vẫn đang trong thời đại quá độ từ CNTB lện CNXH, các nước với chế độ XH và
trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích
quốc gia dân tộc. -> Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn phản ánh đúng quy luật
phát triển khách quan của CM Việt Nam trong thời đại ngày nay.
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Công cuộc đổi mới: Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(đoạn trong ngoặc bên dưới có thể có hoặc không)
(- Những thành tựu đạt được trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Kinh tế đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn, từ một nước nghèo đói, lạc hậu trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
+ Chính trị, xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được bảo vệ vững chắc.
+ Văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ có những bước phát triển mạnh mẽ.
+ Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Tuy nhiên, Việt Nam cũng còn nhiều thách thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền vững.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Chống tham nhũng, lãng phí.
+ Giải quyết các vấn đề xã hội như: việc làm, y tế, giáo dục...
+ Bảo vệ môi trường.
6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với Việt Nam.
* Đặc trưng: - Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, xh, con người, tạo đk để con ng ptrien
- Do nhân dân lđ làm chủ
- Có nền kte ptrien cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về tlsx
- Có nhà nc kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân
- Có nền văn hóa ptrien cao, kế thừa và phát huy những gtri của vhoa dtoc và tinh hoa nhân loại
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nc
trên tgioi
* Liên hệ VN: ở VN có 8 đặc trưng (cái nào in đậm là giống với đặc trưng chung)
- Dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kte ptrien cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về tlsx
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con ng có csong ấm no, hphuc, tự do, có đk để ptrien toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát
triển
- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân cho ĐCS lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên tgioi
7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
* Dân chủ: - Theo Mác, dân chủ là quyền lực thuộc về tay nhân dân, là 1 chế độ chính trị hay một
hình thái nhà nước mang bản chất giai cấp cầm quyền (là phạm trù lịch sử) và là một nguyên tắc
trong tổ chức quản lý xã hội- nguyên tắc dân chủ
- Theo Hồ Chủ tịch, dân chủ là “dân là chủ và dân làm chủ”
-> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính
trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với
quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
* Sự ptrien và ra đời của dân chủ:
- Xh CS nguyên thủy: khái niệm dân chủ chưa xuất hiện nhưng con ng biết bầu ra người đứng đầu ->
“dân chủ nguyên thủy” or “dân chủ quân sự”
- Xh chiếm hữu nô lệ: lập ra nhà nước dân chủ chủ nô nhưng chỉ cho giai cấp chủ nô và các công
dân tự do (tăng lữ, thương gia và 1 số tri thức) còn nô lệ thì không -> chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu
số người cầm quyền
- Chế độ PK: dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và thay thế bằng chế độ độc tài chuyên chế -> quân chủ ->
không có dân chủ
- Chế độ TBCN: dân chủ tư sản ra đời -> bước tiến lớn với gtri về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ.
Tuy nhiên vẫn là nền dân chủ cho thiểu số những người nắm giữ tlsx
- Chế độ XHCN: Sau khi CMT10 Nga thắng lợi, nhà nước XHCN đầu tiên ra đời -> mở ra thời đại
mới – thời đại quá độ lên CNXH
8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chú nghĩa. Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Bản chất của NN XHCN:
- Chính trị: mang bản chất của giai cấp công nhân
- Kinh tế: chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
- VH-XH: xây dựng trên nền tảng là lý luận của chủ nghĩa M- LN + gtri văn hóa tiến bộ của nhân
loại + bản sắc riêng của dân tộc
* Chức năng :
- Phạm vi tác động of quyền lực: đối nội + đối ngoại
- Lĩnh vực tác động of quyền lực: chính trị, kinh tế, văn hóa,...
- Tính chất of quyền lực: chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp) + chức năng xã hội (tổ chức, xây
dựng)
* Liên hệ:
- Đảng ta xác định giống như tư tưởng của Hồ Chủ tịch: “dân là gốc”
-> xây dựng dân chủ xhcn vừa là mục tiêu vừa là động lực ptrien xh
+ là mục tiêu của chế độ xhcn: dân giàu, nc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ là bản chất của chế độ xhcn: dân làm chủ, quyền lực thuộc về tay ndan
+ là động lực để xdung xhcn: phát huy sức mạnh của ndan, dtoc
+ gắn với pháp luật: đi đôi với kỷ luật, kỷ cương
+ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống
-> dân chủ được thể hiện qua 2 hìn thức : trực tiếp (tự bàn bạc và đưa quyết định) hoặc gián tiếp (bầu
ra đại diện để họ thay mình bàn bạc và đưa ra quyết định)
9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
Trong TKQĐ lên CNXH, liên minh giai câp có vai trò quan trọng và thể hiện trên mọi lĩnh vực của
liên minh.
- Nội dung kinh tế (Nội dung cơ bản quyết định nhất)
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh
+ Xác định đúng cơ cấu KT, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế
- Nội dung chính trị:
+ Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
+ Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
+ Động viên các lực lượng trong khối liên minh
+ Đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực
- Nội dung văn hóa-xã hội:
+ Xây dựng nên văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã
hội
10. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Leenin, dân tộc phát triển lâu dài, trải qua các hình thức cộng
đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuât
chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản:
+ Theo nghĩa rộng: Dân tộc- quốc gia (nation) là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức
về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử đấu tranh lâu dài dựng nước và giữ nước.
Vd: dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp,...
+ Theo nghĩa rộng, dân tộc có những đặc trưng:
 Có chung một vùng lãnh thổ ốn định:
‫ ﮬ‬lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc. (Lãnh thổ
bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Chủ quyền
quốc gia về lãnh thố la vô cùng thiêng liêng, được thê chê hoa thành luật pháp quôc gia và
quốc tế)
‫ ﮬ‬Bảo vệ lãnh thổ là trách nhiệm cao nhất của mỗi công dân.
 Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế:
‫ ﮬ‬đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tang vững chắc của dân tộc.
 Có chung một ngôn ngữ chung làm công cụ giao tiếp (bao gôm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết). Tính thống nhất trong ngôn ngữ được thể hiện ở sự thống nhất trong cấu trúc ngữ pháp
và kho báu từ vựng cơ bản.
 Có chung một nên văn hóa và tâm lý: Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống
nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng của nền văn hóa dân tộc
 Có chung một Nhà nước: các thành viên trong cộng đồng quốc gia dân tộc chịu sự quản lý của
một nhà nước độc lập: Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho
dân tộc trong quan hệ quốc tế với các quốcc gia dân tộc khác trên thế giới. Đây là yếu tố phân
biệt dân tộc- quốc gia - tộc người.
+ Theo nghĩa hẹp: Dân tộc - tộc người (ethnies) là cộng đồng người được hình thành trong
lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn
hóa: Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc
người của công đồng đó.
+ Theo nghĩa hẹp, dân tộc có những đặc trưng cơ bản sau:
 Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói).
Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các dân tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các
dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người vì nhiều nguyên nhân
khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm
công cụ giao tiếp.
 Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản
ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ở tộc người đó. Ngày
nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa của mỗi tộc người.
 Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định mội tộc người và có vị
trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. các tộc người luôn tự ý thức
về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi
tộc người dù có thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế,
văn hóa…
=> Khái niệm dân tộc theo 2 nghĩa cơ bản trên, tuy không đồng nhất nhưng gắn bó mật thiết với
nhau. Dân tộc quốc gia sẽ bao hàm dân tộc tộc người, dân tộc tộc người là một bộ phận của dân tộc
quốc gia. Thông thường các nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời các nhân tố hình
thành dân tộc quốc gia.
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
*Cương lĩnh dân tộc của CN MLN
- Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc
được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.”
+ Một là, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Là quyền các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát
triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.

 Kinh tế: đảm bảo cho tất cả các dân tộc đều có quyền tiếp cận, kiểm soát và hưởng lợi từ tất
cả các nguồn lực kinh tế của các dân tộc, quốc gia.
 Chính trị: đảm bảo quyền tham chính và kiểm soát quyền lực của các dân tộc.
 Văn hóa- xã hội: là đảm bảo sự công bằng trong các chính sách giữa các dân tộc.
-> Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng MQH hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
+ Hai là, Các dân tộc được quyền tự quyết: Là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh
của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển.
 Gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập; quyền tự nguyện liên hiệp với dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
 Xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và đứng trên lập trường của GCCN
 Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết”.
-> Tự quyết là quyền cơ bản, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của dân tộc.
+ Ba là, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.

 Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

-> Là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của cương lĩnh dân tộc
thành một chỉnh thể.

=> Ý nghĩa nghiên cứu: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng
để các Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập
dân tộc và xây dựng CNXH.
12. Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN và chính sách dân tộc của Đảng và NN ta.
*Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau: đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường
hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển. Tuy nhiên cũng dễ nảy sinh mâu
thuẫn, xung đột.
- Các dân tộc thiểu số phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng: chủ yếu ở vùng
biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước. Các thế lực thù địch thường lợi dụng vấn đề dân
tộc để chống phá cách mạng VN
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều: do đó, nếu muốn thực hiện bình đẳng dân
tộc,phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữ các dân tộc
- Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất:
đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng ➔sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống
nhất.
*Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
- Về chính trị:
+ Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc;
+ Thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
- Về kinh tế:
+ Phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc
+ Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở các
vùng dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng xa
- Về văn hóa:
+ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa
- Về xã hội:
+ Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
+ Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số.
- Về an ninh quốc phòng:
+ Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an
ninh chính trị
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn
+ Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân.
13. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở VN và chính sách tôn giáo của
Đảng và NN ta.
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn
giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng của họ.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các
tiêu chí cơ bản sau : có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên, tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế
giới quan, nhân sinh, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ;
có hệ thống tin đồ đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó và được tôn giáo
đó thừa nhận.
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế
giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những
người có tín ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước…
- Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định.
*Nguồn gốc của tôn giáo :
- Nguồn gốc TN-KT-XH
+ Hiểu biết của con người còn hạn chế, khoa học chưa phát triển, con người cảm thấy yếu
đuối và bất lực, bế tắc trước TN.
+ Xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân
hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công… con người trông chờ vào sự giải phóng của một thế lực
siêu nhiên.
- Nguồn gốc nhận thức
+ Sự nhận thức của con người về TN,XH và chính bản thân mình là có giới hạn.
+ Những vấn đề đã được KH chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức
đầy đủ.
+ Sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người.
- Nguồn gốc tâm lý
+ Sự sợ hãi trước những hiện tượng TN, XH, lúc ốm đau, bệnh tật, những may, rủi bất ngờ
xảy ra hoặc tâm lý bình yên khi làm việc lớn
+ Những tình cảm tích cực đối với những người có công với nước, với dân.
* Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có sự hình thành, tồn tại, phát triển và có khả năng biến
đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị- xã hội.
+ Đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số quần chúng nhân
dân nhận thức được bản chất của các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí
của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
- Tính quần chúng:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Biểu
hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới), các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
+ Phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
+ Nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện.
- Tính chính trị:
+ Xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, đối kháng về lợi ích giai cấp.
+ Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc.
+ Khi các giai cấp thống trị, bóc lột sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình,
chống lại NDLD và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực.
*Tôn giáo ở Việt Nam
a) Đặc điểm:
- Thứ nhất: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo: nước ta hiện nay có 13 tôn giáo được công nhân tư
cách pháp nhân (Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, Tin lành,...), có trên 40 tổ chức tôn giáo được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng kí hoạt dộng.
- Thứ hai: Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh
tôn giáo.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc.
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh
hưởng với tín đồ.
- Thứ năm: Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.

b) Chính sách tôn giáo của Đảng, nhà nước VN:

- Là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây
dựng CNXH ở nước ta.

- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.

- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.

- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.

- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.

14. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ VN.


* KN: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định
về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
* Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
+ Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội (dân cư, nguồn lao động)
+ Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu
hướng hạn chế hay khuyến khích.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
+ Là chức năng đặc biệt quan trọng của gia đình
+ Cả cuộc đời mỗi người đều mang dấu ấn sâu sắc từ nền giáo dục của gia đình.
+ Những phẩm chất đạo đức, tính cách, năng lực chuyên biệt của cha mẹ ảnh hưởng lớn đối với
con cái trong gia đình.
+ Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sx ra TLSX, tư liệu tiêu dùng.
+ Là đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
+ Tùy từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế có sự khác nhau về quy mô sx, sở
hữu TLSX và cách thức tổ chức sx và phân phối.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
+ Là chức năng thường xuyên. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên vừa là nhu
cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người.
+ Gia đình đem lại cảm giác an toàn, thoải mái cho mỗi thành viên trong gia đình.
+ Quyết định đến sự ổn định và phát triển của XH.
- Chức năng khác (Văn hóa, Chính trị…)
+ Chức năng VH: nơi lưu giữ, sáng tạo và hưởng thụ truyền thống VH của dân tộc hay của tộc
người.
+ Chức năng chính trị: nơi tổ chức thực hiện chính sách, PL của NN…
* Liên hệ VN:
- Gia đình Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gia đình là nơi lưu giữ và truyền dạy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ.
- Gia đình Việt Nam đang có những biến đổi nhất định do ảnh hưởng của xã hội hiện đại. Tuy nhiên,
những giá trị cốt lõi của gia đình Việt Nam vẫn được gìn giữ và phát huy.
* Ví dụ:
- Gia đình Việt Nam thường có nhiều thế hệ cùng chung sống, thể hiện sự gắn kết và yêu thương
giữa các thành viên.
- Cha mẹ Việt Nam thường dành nhiều thời gian cho con cái, quan tâm đến việc học tập và giáo dục
con cái.
- Các thành viên trong gia đình Việt Nam thường giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn.
- Gia đình Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước. Do đó, cần có những chính sách và biện pháp để bảo vệ và củng cố gia đình Việt Nam.
15. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình và phương hướng cơ bản xây dựng và
phát triển của gia đình VN hiện nay.
* Trong thực hiện các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất con người
+ Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cachs chủ động, tự giác dựa trên nhu cầu của
gia đình và chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà nước.
- Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Hiện nay kinh tế gia đình trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
+ Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm
cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
+ Hiện nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tiêu, những yêu
cầu của gáo dục xã hội cho giáo dục gia đình.
+ Giáo dục gđ phát triển theo xu hướng đầu tư tài chính của gđ cho giáo dục con cái tăng lên.
+ K chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gđ, dòng họ, làng xã, mà còn hướng đến giáo dục
kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.

- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm lý, duy trì tình cảm.

+ Nhu cầu thỏa mãn tâm lí- tình cảm đang tăng lên do gđ có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu
là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
* Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gđ VN
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gđ VN
- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gđ.
- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gđ truyền thống đồng thời tieps thu những tiến bộ của nhân loại
về gia đình trong xây dựng gđ VN hiện nay
- Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.

You might also like