DOANH CỦA DOANH NGHIÊP Tổ 2: Nguyễn Ngọc KHánh Linh Nguyễn Quang Linh Nguyễn thị Hồng Loan Nội dung: I,Đại cương về phân tíc hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp II,Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt đọng kinh doanh III, Các chỉ tiêu phân tich hiệu quả hoạt đọng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp dược IV, Một số kĩ thuật và phương pháp cơ bản trình bày kết quả nghiên cứu I,Đại cương về phân tích hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. 1, Khái niệm, ý nghĩa và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1,Khái niệm: - Phân tích hoạt động kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật ,hiện tượng có liên quan trực tiếp và dán tiếp đến hoạt động sản xuát kinh doanh của con người - Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu ,xử lý , phân tích số liệu , tìm nguyên nhân đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thưc hiện các định hướng đó. 1.2, Ý nghĩa và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. - PTHĐKD giúp cho doanh nghiệp tự dánh giá về thế mạnh cungc như thế yếu để củng cố , phát huy hay khắc phục.Nó còn là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả. -PTHĐKD giúp phát huy mọi tiềm năng thị trường ,khai thác tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh - Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở đẻ ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn - PTHĐKD giúp dự báo đề phòng và hạn chế những rủi do bất địnhj trong kinh doanh - Tài liệu PTHĐKD không chỉ cần thiết cho nhà quản trị ở doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoaifkhi họ có các mqh về kinh doanh, nguồn lợi với donah nghiệp viwf thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư cho vay… đối với doanh nghiệp nữa không? 1.3,Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh - Đối tượng của PTHĐKD suy đến cùng chính là kết quả kinh doanh -Nội dung phân tích chính là tìm ra cach lượng hóa những yếu tố của quá trình cung cấp sản xuất , tiêu thụ và mua bán hang hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ…. - PTHĐKD còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực , vvons, vật tư, phân công lao động, đất đai, những yếu tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ thị trường và môi trương kinh doanh - PTHĐKD đi vào phân tích những kết quả đã đạt được từ những hoạt động liên tục và vẫn còn tiếp diễn của doanh nghiệp vad dựa trên kết quả phan tích để đề ra các quyết định quản trị ngắn lẫn dài hạn thích hợp 1.4, Những đối tượng sử dụng công cụ PTHĐKD - Nhà quản trị : phân tích để có quyết định về quản trị - Người cho vay: phân tích để có quyết định tài trợ vốn - Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định về đầu tư , liên doanh - Các cổ đông: Phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp-nơi họ có phần vốn góp của mình 1.5, Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì trước ; so với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thoong số thj trường - Phâ tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tới tình hình thực hiện kế hoạch - Phân tích hiệu quả các phương án ki nh doanh hiện tại và dài hạn - Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích - Phân tích dự báo ,phân tích chính sách và rủi do trên các mặt hoạt đọng của doanh nghiệp - Lập báo cáo kết quả phân tích,thuyết minh đề xuất các biện pháp quản trị. 2, Đặc thù của thuốc và vai trò của sản xuất kinh doanh thuốc - Con người là tài nguyên quý báu nhất , sức khỏe là vốn quý nhất - Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho kinh tế-xã hội - Thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe - Thuốc là hang hóa đặc biệt: tính xã hội cao , hàm lượng kinh tế cao ảnh trực tiếp đến sức khỏe - Bảo đảm cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là nội dung cơ bản của chính sách quốc gia ---- Để đạt được các mục tiêu trên không thể khong có sản xuất kinh doanh thuốc. II, Các phương pháp đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh. 2.1: Phương pháp cân đối Cân đối sự cân bằng giữa 2 mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh VD: - Cân đối tài sản(vốn) với nguồn vốn hình thành - Giữa các nguồn thu và chi - Giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán - Giữa vốn huy động vật tư với nguồn vốn sử dụng vật tư cho SXKD ------ CÔNG THỨC CÂN ĐỐI VỀ HÀNG: T1 + N = T2 + X + H Trong đó: T1 là tồn đầu kì T2 Là tồn cuối kì N là nhập X là xuất H là hư hao 2.2: Phương pháp so sánh. Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh. Để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau: a, Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh , được gọi là kì gốc so sánh. Các gốc so sánh có thể là: - Tài liệu của năm trước(kì trước hay kế hoạch) - các mục tiêu đã dự kiến ( kế hoạch, dự đoán định mức) - chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh, nhu cầu hoặc đơn đặt hang của khách hàng… b, Điều kiện so sánh chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. - Điều kiện của chỉ tiêu so sánh về mặt thời gian: +Phản ánh cùng nội dung kinh tế + các chỉ tiêu phải sử dụng cùng một phương pháp + Phải cùng một đơn vị đo lường - Khi so sánh về mặt không gian : yêu cầu các chỉ tiêu dưa ra phân tích cần phải đượcquy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. - Để đảm bảo tính đồng người ta cần quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận dược , độ chính xác cần phải có , thời gian phân tích được cho phép *, kỹ thuật so sánh: - so sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế , kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế - so sánh bằng số tương đối : là kết quả cảu phếp chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế , kết quả so sánh biểu hiện kết cấu mối quan hệ , tốc độ phatstrieenr, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế - so sánh bằng số bình quân : số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng về mặt số lượng, nhằm phản ánh một đặc điểm chung của một dơn vị tổ chức… + so sánh CTTH và CTKH + so sánh các CTTH giữa các năm + so sánh các CTTH với nhau + so sánh các chỉ tiêu trong cùng một thời gian + so sánh các chỉ tiêu với một chỉ tiêu trung binhftieen tiến hay tiên tiến nhất 2.3, Phương pháp phân tích chi tiết Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong PTHĐKD . Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau. - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu : các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt đọng kinh đoanho nhiều bộ phận cấu thành từng bộ phận lại biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kunh doanh… - Chi tiết theo thời gian :giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kì khác nhau từ đó tìn nghuyên nhân và giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh - Chi tiết theo địa điểm: giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán kinh doanh 2.4, phương pháp liên hệ Liên hệ các chỉ tiêu bằng cách lấy một chỉ tieu quan trọng để so sánh các chỉ tiêu khác. VD: khib chỉ tiêu kháng sinh cao thì các chỉ tiêu khác không cao, và khi chỉ tiêu kháng sinh giảm thì các chỉ tiêu khác tang… 2.5, Phương pháp loại trừ Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp liên hệ : khi có một chỉ tiêu có mối liên hệ phủ định , khi có chỉ tiêu này thì khó có chr tiêu kia 2.6, phương pháp tìm xu hướng phát triển của các chỉ tiêu : là phương pháp tính mức gia tăng hsy nhịp phát triển của chỉ tiêu - Nhịp cơ sở : so sánh định gốc - Nhịp mắt xích : so sánh liên hoàn ---- ý nghĩa : nhịp cơ sở X cho biết xu hướng phát triển của chỉ tiêu tăng hay giảm so với một năm Nhịp mắt xích Y cho biết tốc độ phát triển của chỉ tiêu tang hay giảm so với năm trước đó, 3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp dược 3.1, Tổ chức bộ máy , cơ cấu nhân lực Nhân lực là một trong bốn nguồn lực quan trọng nhất . Chú ý : - sơ đồ tổ chức của bộ máy doanh nghiệp dược - Cơ cấu trình độ cán bộ ; dược sĩ sau và trên đại học, dược sĩ đại học, dược sĩ trung học , dược tá , công nhân dược , cán bộ khác - tổng cán bộ của doanh nghiệp dược 3.2, doanh số mua, , cơ cấu nguồn mua - Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa - Nghiên cứu nguồn mua xác định chất lượng nguồn hàng và tìm được dòng hàng “nóng “ đem lại nhiều lợi nhuận - Các nguồn: +, Xí nghiệp sản xuất +, Nguồn khác: các hang, công ty nhà nước , công ty TNHH,../ +, Các quầy cửa hang của công ty tự mua +, nhập khẩu ( công ty TW, công ty thành phố lớn ) +, Doanh nghieepf sản xuất mua nguyên liệu. 3.3 , Doanh số bán ra vá tỉ lệ bán buôn bán lẻ Doanh số bán ra có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xem xét doanh số bán và tỉ lệ giữa bán buôn bán lẻ để hiểu thực trạng DN Từ đó đưa ra tỉ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo lợi nhuận cao: - tổng danh sách bán của doanh nghiệp - doanh số bán theo cơ cấu nhóm hàng - nhóm hang có tỉ trọng lớn nhất - nhóm hang , mặt hang có hiệu quả nhất - doanh số bán buôn,… 3.4, Phân tích tình hình sử dụng phí - Chi phí vận tải - lương - Lãi vay vốn - Chi phí bảo hiểm - Chi phí bảo quản - Chi phí khấu hao tài sản - Chi phí khác ( quản lý hành chính…) - Chi phí quảng cáo - tỉ trọng mức phí/ DSB - DNSX: mua nguyên liệu, điện,… 3.5, tốc độ luân chuyểnvà hiệu quả sử dụng vốn a, Số vòng quay vốn C= D_ VLD trong đó: C là số vòng quay vốn lưu động D là doanh thu thuần( doanh thu-thuế) VLD là bình quân vốn lưu đọng trong kì b, Số ngày luân chuyển VLD N = T__ = T * VLĐ___ C D trong đó : N là số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn T số ngày trong kì ( 30, 90,360) c, Hiệu quả sử dụng VLĐ HVLĐ = lợi nhuận * 100____ VLĐ 3.6, Lợi nhuận và tỉ xuất lợi nhuận - Tỷ xuất lợi nhuận thu từ vốn kinh doanh: = Tổng lợi nhuận *100 vốn kinh doanh - Tỷ xuất lợi nhuận thu từ vốn cố định: = tổng lợi nhuận *100 vốn cố định 3.7, Nộp ngân sách nhà nước: Là mức đóng góp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thể hiện hiệu quả đầu tư của nhà nước vào các doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt độngcó hiệu quả - Các khoản thuế doanh nghiệp nộp cho nhà nước - Các khoản nộp khác - Tổng cộng các khoản nộp 3.8, Năng xuất lao động bình quân Được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bán ra chia cho tổng số cán bộ công nhân trong sản xuất và kinh doanh. - Doanh số bán ra - cán bộ công nhân viên - Năng xuất lao động bình quân = DSB số CBCN viên 3.9 , thu nhập bình quân của CBCN viên là lương và các khoản yhu nhập khác , vd như tiền thưởng quia, năm, lễ, tết,… thể hiện lợi ích đồng thời là sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt động doanh nghiệp ổn định 3.10, Trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, cơ cấu mặt hang sản xuất. - Máy móc trang thiết bị dung sản xuất, và kiểm tra chất lượng đạt GMP, GLP - Trình độ kĩ thuật của CBCNV trực tiếp sản xuất và quản lý - Trình độ máy móc công nghệ: hiện đại hóa, tự động hóa,.. 3.11, Chất lượng sản phẩm trong kinh doanh - So sánh chất lượng các sản phẩm tương đương với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác - thứ hạng chất lượng và uy tín sản phẩm. - Tỉ lệ chế phẩm bình quân - Chi phí sản phẩm - So sánh chi phí sản xuất với các sản phẩm tương đương IV, Một số kĩ thuật và phương pháp cơ bản trình bày kết quả nghiên cứu. 4.1, Phương pháp lập bảng *, Các chỉ tiêu , các số liệu thu thập trong quá trình khảo sát là các căn cứ để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh . Thông thường các số liệu sẽ được sắp xếp vào bang số liệu , để thể hiện và phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp của tổ chức. *, Cấu trúc của bảng số liệu thường chứa các thành phần sau: - Số và tựa bảng - Tựa cột - Tựa hang - Phần thân chính của bảng là vùng chứa số liệu - Chú thích cuối bảng - Các đương danh giới giữa các phần *, có 2 loại bảng số liệu thường được sử dụng: +, Bảng số liệu gốc +, Bảng số liệu đã qua xử lý. Các yêu cầu khi ghi số liệu vào bảng: - Các số liệu phải đảm bảo độ chính xác , đồng nhất - Các đơn vị phải hợp lý và dễ biểu diễn - Các số liệu phải có giá trị thiết thực phản ánh thực cho chỉ tiêu đang nghiên cứu - Bố chí , sắp xếp các chỉ tiêu hợp lý, dễ đánh giá, phản ánh rõ nét nhất những số liệu hoặc chỉ tiêu đang quan tâm 4.2. Trinh bày kết quả nghiên cứu theo biểu đồ và đồ thị Biểu đồ và đồ thị thường đi kèm sau các bảng số liệu và giữ vai trò như là các công cụ để khái quát hình tượng hóa một cách cụ thể, trực quan sinh động nhất trong quá trình phân tích đánh giá một chỉ tiêu,…. *, các loại biểu đồ , đồ thị và chức năng + Biểu đồ cột : Cột dứng , cột ngang, cột kép -- chức năng: biểu diễn các tần số , tỉ lệ, mức độ giữa các biến số , chỉ tiêu cùng loại độc lập + Biểu đồ quạt: biểu diễn các tỉ lệ khác nhau giữa các loại trong cùng một biến số chung + Biểu đồ dạng đường thẳng, zic zắc, đường cong.. + Biểu đồ dạng cột liên tục, cột đa giác + Bản đồ,… ---- dựa vào, mục đính phân tích, số liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp vad phù hợp nhất.. cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe!!!!!!! Thanks you!