Professional Documents
Culture Documents
Phương pháp tính trong kỹ thuật giới thiệu các phương pháp số dùng để
giải các bài toán phát sinh trong kỹ thuật và khoa học mà không thể giải
chính xác được.
Thường không biết số đúng A nên không xác định được sai số tuyệt đối
của số xấp xỉ a. Cần thêm khái niệm sai số tuyệt đối giới hạn.
Định nghĩa 1.3: sai số tuyệt đối giới hạn của số xấp xỉ a là số không nhỏ
hơn sai số tuyệt đối của số xấp xỉ a. Ký hiệu a
Từ đó suy ra, ước lượng của số đúng A:
Sai số tuyệt đối giới hạn a của số gần đúng a thường được chọn là số dương
nhỏ nhất thỏa mãn (1.3):
Ví dụ: Xác định sai số tuyệt đối giới hạn của số xấp xỉ a = 3.14 của số .
- 3.14
3.14 3.15
0.01
Từ đó
Thực hành, số đúng A thường không xác định được, nên thay (1.8) là:
Chú ý: Sai số tuyệt đối và sai số tuyệt đối giới hạn có cùng thứ nguyên với số gần
đúng. Trong khi đó sai số tương đối và sai số tương đối giới hạn không có thứ
nguyên và được tính theo %.
Biểu diễn của số đúng A qua số gần đúng a và sai số tương đối giới hạn
Xem xét phép đo chiều dài của hai trục nêu trên, ta thấy sai số tương đối
giới hạn của phép đo d1 nhỏ hơn sai số tương đối giới hạn của phép đo d2.
Phép đo chính xác hơn nếu nó có sai số tương đối giới hạn bé hơn.
§2. Cách viết số xấp xỉ
2.1. Chữ số có nghĩa
Chữ số viết dưới dạng thập phân gồm nhiều chữ số.
Định nghĩa 1.6: những chữ số có nghĩa của một số là những chữ số của số đó
kể từ chữ số khác không đầu tiên tính từ trái sang phải.
Ví dụ: số 20,25 có 4 chữ số có nghĩa; 0,001234 cũng có 4 chữ số có nghĩa.
2.2. Chữ số đáng tin
Số gần đúng a = αmαm-1…..αm-n được biểu diễn ở hệ mười là:
Do
Mặt khác
Độ chính xác của một số gần đúng là nó có nhiều chữ số đáng tin, không
phải số ấy có nhiều chữ số.
Ví dụ, viết trọng tải tối đa của cầu là q = 7388kg là không am hiểu mà
cần viết q = 7.5 tấn, mà chữ số 5 ở đây đã là chữ số đáng nghi rồi. Bởi vì
Trong khi để an toàn cho cầu a được chọn lớn hơn 50kg nhiều.
2.3. Cách viết số xấp xỉ
Số xấp xỉ a có sai số tuyệt đối giới hạn là a. Có hai cách viết số xấp xỉ:
1. Cách thứ nhất: viết số xấp xỉ kèm theo sai số tuyệt đối giới hạn,
(dùng để biểu diễn các kết quả tính toán, hoặc phép đo).
2. Cách thứ hai: viết số xấp xỉ theo qui ước là mọi chữ số có nghĩa đồng
thời là những chữ số đáng tin (bảng loga, bảng các hàm lượng giác,…).
Tức là sai số tuyệt đối giới hạn a không lớn hơn một nửa đơn vị của chữ
số ở hàng cuối cùng bên phải. Chẳng hạn
Qui ước: Nếu viết các số gần đúng mà không kèm theo dấu hiện gì về sai
số, thì mọi chữ số của các số được viết đều là chữ số đáng tin.
Ví dụ: với hai số gần đúng a = 14 và b = 14.00 thì số a có thể sai 1 đơn
vị, trong khi số b chỉ có thể sai đến phần trăm của đơn vị.
§3. Sự qui tròn và sai số qui tròn
Trong tính toán, nếu a có quá nhiều chữ số, không tiện cho tính toán,
ta có thể bỏ đi một vài chữ số ở cuối và nhận được số a1. Đó là sự qui
tròn số.
Sai số quy tròn tuyệt đối:
Quy tắc qui tròn số: bảo đảm cho sai số qui tròn tuyệt đối không lớn
hơn một nửa đơn vị của chữ số ở hàng giữ lại cuối cùng bên phải.
Tức là: nếu chữ số bỏ đi đầu tiên 5 thì thêm vào chữ số giữ lại cuối
cùng bên phải một đơn vị; Nếu chữ số bỏ đi đầu tiên < 5 thì để nguyên chữ
số giữ lại cuối cùng bên phải.
Ví dụ: Quy tròn số = 3.1415926535 đến chữ số có nghĩa thứ 5,thứ
4,thứ 3 ta được các số qui tròn 3.1416, 3.141,3.14 với các sai số quy
tròn tuyệt đối không lớn hơn 0.5x10-4, 0.5x10-3 , 0.5x10-2 .
Giả sử a là số xấp xỉ của số đúng A, với sai số tuyệt đối giới hạn là a,
và a1 là số quy tròn của a. Ta có
Vậy có thể chọn sai số tuyệt đối giới hạn a1 của số qui tròn là:
Do đó a1 > a tức là việc qui tròn làm tăng sai số tuyệt đối giới hạn, và
có thể xảy ra trường hợp một chữ số ở hàng nào đó vốn là chữ số
đáng tin, sau khi qui tròn lại trở nên đáng nghi.
Ví dụ: cho a = 0.35, a = 0.003. Khi đó 3 và 5 là các chữ số đáng tin. Sau
khi quy tròn a1 = 0.4, ta có
Vậy chữ số 4 trong a1 là chữ số đáng nghi. Trường hợp này hoặc không
quy tròn hoặc quy tròn nhưng viết a1 dưới dạng
§4. Xác định sai số của hàm biết sai số của biến
4.1. Công thức tổng quát của sai số
Bài toán: Cho hàm số khả vi u = f(x1,x2,….,xn). Giả sử đã biết sai số
tuyệt đối giới hạn xi , i=1,2,…,n của các đối số x1,x2,….,xn.. Hãy xác
định sai số tuyệt đối giới hạn u và sai số tương đối giới hạn u của
hàm u.
Gọi U là giá trị đúng của u, Xi là giá trị đúng của biến xi (i = 1,2,
…,n). Ta có:
Vậy sai số tuyệt đối giới hạn của hàm u có thể lấy bởi: