You are on page 1of 33

ANTEN

LOGARIT
NHÓM 4

1
TỔNG QUAN

I
01 II
02 III
03 IV
04
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ Giới thiệu Thiết kế, mô phỏng và
HOẠT ĐỘNG ANTEN phân tích ăng ten
Thiết kế, mô phỏng
CƠ BẢN LPDA
và phân tích ăng
ten LPDAFK

V KẾT LUẬN

2
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
, có giá trị < 1.
1,Cấu tạo:
- Nhiều chấn tử có độ dài khác nhau đặt ở các khoảng cách khác nhau
- Đặt song song trong một mặt phẳng.
- Anten được tiếp điện bằng fide song hành chung

3
Mối quan hệ giữa chiều dài của các chấn tử ăng ten và khoảng cách giữa các chấn tử liền kề được gọi
là hệ số tỉ lệ hay chu kì ăng ten, kí hiệu , có giá trị < 1. = 0,95

Liên hệ giữa chiều dài của chấn tử (l) và khoảng cách (d)

Góc mở : ( = )

4
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
2,Nguyên lí hoạt động

- Tại tần số kích thích f0 - chấn tử l0 = λ0/2 sẽ là chấn tử cộng hưởng, đóng vai trò chấn tử chủ động và
trở kháng của chấn tử đó là thuần trở và bằng 73,1Ω.

- Trở kháng vào của các chấn tử khác sẽ có thành phần điện kháng ( và ) phụ thuộc vào
chấn tử chủ động.
- Trường bức xạ của anten được quyết định chủ yếu bởi bức xạ chấn tử cộng hưởng và vài chấn tử
lân cận nó. Những chấn tử này tạo thành miền bức xạ của anten với năng lượng điện từ trường nhận
trực tiếp từ fide.

- Do qui luật chu kì về chiều dài và khoảng cách + tiếp điện so le. Bức xạ của anten sẽ được định
hướng theo trục anten về phía chấn tử ngắn.

- Nếu tần số máy phát giảm đi bằng số thì vai trò của chấn tử cộng hưởng sẽ dịch chuyển
sang chấn tử có dộ dài lớn hơn kề đó. Ngược lại, nếu tần số máy phát tăng lên thì vai trò cộng
hưởng sẽ chuyển sang chấn tử ngắn hơn kề đó.

5
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
2,Nguyên lí hoạt động
* Công thức xác định tần số làm việc:

* Độ dài của chấn tử cộng hưởng tương ứng

n là số thứ tự của chấn tử


là tần số cộng hưởng của chấn tử thứ n
là độ dài của chấn tử cộng hưởng thứ n
* Biểu thức logarit chu kì

=> Biến đổi theo chu kì logarit của


6
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
2,Nguyên lí hoạt động
* Băng thông thiết kế:

* Chiều dài hệ thống:

* Số anten phần từ

7
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
2,Nguyên lí hoạt động
*Hệ số hướng tính:
Phụ thuộc vào và :

Hệ số hướng tính thường


nằm trong khoảng 6 - 8dB

8
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
2,Nguyên lí hoạt động

9
I,CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG ANTEN CƠ BẢN
3) Ứng dụng của anten loga tuần hoàn.

Anten loga tuần hoàn có dải tần siêu rộng rộng

Thông tin liên lạc (HF communications): Truyền hình mặt đất (UHF Terrestrial TV):

10
II,GIỚI THIỆU
Một trong những ăng-ten thường được sử dụng trên TV kỹ thuật số là ăng-ten định kỳ mảng lưỡng cực
(LPDA)

Anten mảng dipole tuần hoàn log fractalKoch (LPDAFK) phương pháp thiết kế ăng-ten có hình dạng
fractal có thể giảm chiều dài của ăng-ten từ đầu bên này sang đầu bên kia mà vẫn giữ nguyên tổng
chiều dài của ăng-ten.

11
III,THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ANTEN LPDA:
1,Thiết kế mô phỏng và chế tạo anten thực tế

Ăng ten LPDA được thiết kế trong bài báo này có tần số hoạt động trên 287-324 MHz sử dụng vật liệu
đồng cho phần tử ăng ten và không khí cho chất nền ngăn cách các phần tử trên và dưới phần tử
ăng-ten.
Các kích thước môm phỏng của ăng-ten LPDA dựa trên các bước sau đây :
 
B1. Hệ số tỷ lệ (τ) và khoảng cách tương đối (σ). Chọn τ = 0,82 si; σ = 0,15.
B2. Xác định góc bùng phát (α). Dựa vào công thức α= 33.40

B3. Vùng hoạt động của băng thông (Bar). Bar = 1,48
B4. Băng thông thiết kế Bs. Để tìm giá trị của Bs, thông số kỹ thuật băng thông ăng-ten (B) nên được
biết trước.

=>B=1.33 => Bs = 1,67 12


III,THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ANTEN LPDA:
1,Thiết kế mô phỏng và chế tạo anten thực tế

B5. Số phần tử lưỡng cực của anten N. Sử dụng công thức N = 4 (làm tròn)

B6. Chiều dài lớn nhất của các chấn tử lưỡng cực (lmax), chiều rộng lớn nhất của chấn tử lưỡng cực (dmax).

Tính
  lmax =522,65 mm và chọn dmax = 3mm
B7. Xác định trở kháng đặc trưng của trung bình phần tử lưỡng cực (Za) và hệ số khoảng cách trung bình )
Za = 349,24; = 0,166.
B8.Tỷ lệ giữa đặc tính trở kháng của đường truyền và đầu vào trở kháng Để có giá trị Z0 / Rin. Cần tính .
= = 4,65
Bằng cách liên kết giá trị của và về đặc điểm tương đối trở kháng của phần tử lưỡng cực và biểu đồ đường truyền
=> = 1,2
B9. Xác định khoảng cách lớn nhất giữa các phần tử (smax). smax = 3,88 mm.
B10. Chỉ định kích thước của các chấn tử khác
τ = = = (1)

13
Kích thước ban đầu của anten thu được trên bảng dưới đây:
Phần tử n l (mm) d (mm) s (mm)

1 522,65 3 3,88

2 428,6 2,46 3,18

3 351,4 2,02 2,6

4 288,2 1,65 2,14

14
CHẾ TẠO ANTEN THỰC TẾ:
+Chế tạo ăng-ten bằng cách sử dụng kéo để cắt 0,5 mm tấm đồng làm phần tử ăng-ten.
+Cách 2cm cho phần trên cùng và 1cm từ phần tử acrylic đến phần dưới cùng.
+Đầu nối cấp nguồn là BNC 75 Ω được kết nối với phần tử ngắn nhất của ăng-ten.

» Hình 6 mô tả ăng ten mảng lưỡng cực tuần hoàn log được chế tạo đã sẵn sàng đo lường

15
2,Mô phỏng phần mềm
Cấu tạo mặt cắt ngang của anten LPDA:

(l: chiều dài chấn tử, d:


độ rộng của chấn tử,
s: khoảng cách giữa các
chấn tử)

Cấu tạo mặt bên:

2 thanh này tiếp điện ngược pha với nhau ( ví dụ nếu trên tiếp điện cho chấn tử vàng thì
thanh dưới sẽ tiếp điện cho chấn tử trắng)
16
Sử dụng phần mềm mô phỏng theo các thông số trên cho thấy biểu đồ cho thấy ăng-ten
hoạt động ở tần số 330-360

Suy hao phản hồi thấp nhất trong khoảng 340-360Mhz theo đồ thị
=> Không hoạt động ở tấn số mong muốn 287-324MHz

17
Ta cần phải thay đổi độ rộng của các chấn tử (d) và khoảng cách giữa các
chấn tử (s) từ đó được đồ thị sau:

Dựa vào đồ thị trên, ta nhìn thấy đường suy hao phản hồi màu cam (khi tăng d và s lên 3,5
lần) cho kết quả nhỏ nhất và gần với tần số mong muốn nhất.

18
Để làm tần số hoạt động lùi gần hơn về phía tần số mong muốn, cần phải tiếp tục tăng
chiều dài của các chấn tử (l) ta thu được đồ thị sau:

Đường màu đen (cấu hình thứ (e)) cho thấy ăng ten làm việc đúng như dải tần mong muốn
287-324MHz

19
Bảng tham số cuối cùng của ăng ten qua các lần mô
phỏng như sau:

20
3,Phân tích
 
Chú ý : Màu xanh là mô phỏng, màu đen là đo đạc
A.Suy hao phản hồi:

Dựa vào biểu đồ trên, Ăng ten chế


tạo mô phỏng tốt nhất trên dải tần 295-
310MHz và 360-385MHz, con số này
khác so với kết quả đo đạc là 270-
335MHz

.
Sự khác biệt giữa kết quả đo đạc thực tế và kết quả
mô phỏng được cho là do các yếu tố như trở
kháng của đầu nối không hoàn hảo và do quá trình
chế tạo ăng ten được thực hiện thủ công dẫn đến
các thông số của ăng ten thực tế ít chính xác so
với thông số mô phỏng.
21
B. Mô hình bức xạ và độ lợi:

Hình 9 Dạng bức xạ của anten LPDA Hình 10 Dạng bức xạ anten LPDA
Dạng bức xạ anten LPDA (φ = 90° với mọi ∅).
(∅ = 90° với mọi φ).

Hình 9: Trong mặt phẳng phương vị, ăng ten LPDA được chế tạo có thùy chính ở góc 230°-
360° và 0° -120° 
Hình 10: Mô hình bức xạ cho thấy ăng ten có hai thùy chính, nằm ở góc 90° -180° và 270°-360°
Kết quả đo đạc thực tế và mô phỏng có sự khác biệt là do phép đo thực tế được thực hiện sau
mỗi khoảng 10 độ. 22
-Độ lợi của ăng-ten LPDA
 
» Hình 11 cho ta thấy các kết quả khác nhau. 
 
» Trong đo đạc giá trị của mức tăng cao nhất ở
tần số 240-280 MHz với giá trị -4,9 dB. 
 
» Trong mô phỏng thu được giá trị của độ lợi
cao nhất của - 0,18 dB ở tần số 310 MHz và
-0,004 dB ở tần số 210 MHz. 

Hình 11. Độ lợi thu được ăng ten LPDA

» Sự khác biệt đã xảy ra do mô phỏng với dữ liệu đo lường truy xuất thay đổi dao động nhanh chóng để
dữ liệu được thu thập là ít chính xác hơn. 
 
» Ngoài ra, đầu nối BNC cắm vào ăng ten có trở kháng đặc trưng 75 Ω là được kết nối thông qua bộ điều
hợp để được kết nối với máy đo có thiết bị trở kháng 50 Ω

23
IV. THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ANGTEN LPDAFK:
1,Thiết kế mô phỏng và chế tạo anten thực tế
Thông số mô phỏng ban đầu:

Ứng với các thông số vừa tìm được của LPDA

24
Cấu tạo ăng ten LPDAFK giống với ăng ten LPDA, chỉ khác ở cấu tạo các phần tử ang ten:
Để tạo hình dạng fractal của ăng-ten, mỗi phần tử trên cùng và chất đáy được chia thành 10 phần dài
bằng nhau.
Các phần thứ hai, thứ năm và thứ bảy xoay 60° , thứ ba, thứ sáu và phần thứ chín được xoay bởi -60°
để có được ăng-ten hình dạng như trong Hình 13

Các phần tử được


cấu tạo xoay góc 60
độ.

Hình 14 Phần tử của Anten LPDAFK 25


 
Quá trình chế tạo ăng-ten LPDAFK giống như Ăng ten LPDA.
Quá trình đo ăng ten LPDAFK giống
Chế tạo ăng-ten LPDAFK được thực hiện sử dụng vật liệu như các phép đo như ăng-ten LPDA.
đồng với độ dày 0,5 mm cho mỗi phần tử ăng-ten. Đầu nối Phương pháp được sử dụng để độ lợi
được sử dụng cho ăng-ten là đầu nối BNC có trở kháng đo giống như ăng-ten LPDA đang sử
75Ω. Chế tạo ăng ten LPDAFK được hiển thị trong Hình 17 dụng hai ăng-ten giống hệt nhau.

26
Suy hao phản hồi của LPDAFK so với LPDA

Đồ thị suy hao phản hồi của LPDAFK so với LPDA.

 Từ đồ thị trên, ăng ten LPDAFK có băng thông rộng hơn ăng ten LPDA, và việc áp dụng thiết kế
fractal vào ăng ten LPDA làm tăng tần số làm việc tối thiểu (chuyển từ 270 MHz đến 310 MHz )

27
Chuẩn hóa:
-Giảm tần số làm việc thấp nhất của LPDAFK về đúng tần số mong muốn
-Cần tăng chiều dài của phần tử dài nhất của ăng ten, vì tần số làm việc của dipole dài nhất thì
thấp nhất.
Từ đó thu được bảng thông số kích cỡ cuối cùng sau:

28
2,Phân tích
A. Suy hao phản hồi:
Sau khi thiết kế thực tế và đo đạc, ta thu được bảng so sánh:
Biểu đồ suy hao phản hồi:
-Tần số hoạt động của ăng ten thực tế là 292-
304MHz, 346-354MHz và 404-414MHz
- Mô phỏng khoảng 270-340MHz
Sự khác biệt trong kết quả đo với mô phỏng
là do bởi một số yếu tố, chẳng hạn như :
-Quy trình phân bổ không hoàn hảo
-Các điều kiện đo không lý tưởng bởi vì nó vẫn
đang bị ảnh hưởng bởi các thiết bị điện tử và
sự tồn tại của con người.
-Trong đầu nối ăng-ten có đặc tính trở kháng 50
Ω
Hình 18 Suy hao trở lại của anten LPDAFK

29
B.Mô hình bức xạ và độ lợi

Hình 20 Dạng bức xạ của ăng ten LPDAFK Hình 21 Dạng bức xạ của anten LPDAFK
trong mặt phẳng phương vị(∅ = 90° với mọi trong mặt phẳng độ cao(φ = 90° với mọi ∅).
φ).
Hình 20: Trong đo đạc, mẫu bức xạ của ăng ten chế tạo có 300° thùy chính bắt đầu từ 210° -150° mô
phỏng ăng ten là 190° bắt đầu từ 260° -90° .
-Hình 21: Trong đo đạc, có 2 thùy chính, đó là 240° -80° và 80° -240° , trong khi ăng-ten mô phỏng có
thùy chính ở 270 -80 dan 80 -240 .
Biểu đồ bức xạ có sự khác biệt do:
-Khó đọc công suất nhận được ở máy phân tích phổ có vẻ dao động
-Góc quay ăng ten không chính xác
-Phép đo hệ số không gian không lý tưởng để chống lại sự phản xạ của sóng điện từ.
30
Độ lợi của anten LPDAFK:

Hình 22 Độ lợi của anten LPDAFK.

- Mô phỏng ăng-ten độ lợi cao nhất ở tần số 300 MHz với giá trị 0,96 dB
- Ăng ten LPDAFK chế tạo cho thấy giá trị cao nhất trong dải tần 200-290 MHz với giá trị -5 dB.
Nguyên nhân là do một số yếu tố như :
-Điều kiện của phòng không lý tưởng với các thiết bị điện tử và con người trong các phép đo không gian.
-Ngoài máy phát và máy thu ăng ten không hòan toàn ảnh hưởng đến phép đo.

31
V. KẾT LUẬN

-Thiết kế Fractal Koch được áp dụng cho anten LPDA đã làm tăng tần số hoạt
động tối thiểu thành tần số cao hơn và làm cho băng thông rộng hơn.
-Thiết kế anten có hình dạng Fractal giúp giảm chiều dài của đầu bên này đến
đầu bên kia trong khi vẫn duy trì tổng chiều dài của anten ten
-Có thể kết hợp đặc điểm của đa băng tần.

32
THANKS FOR
WATCHING♥♥♥

33

You might also like