You are on page 1of 31

Tiết 25-26: Văn bản

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI


XE KHÔNG KÍNH
(Phạm Tiến Duật)
(Phạm Tiến Duật)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
- Phạm Tiến Duật( 1941-2007)
- “Tr­ường Sơn Đông -
- Quê: Phú Thọ
trường Sơn Tây”
- Ông là gương mặt tiêu biểu - “Lửa đèn”
cho thế hệ nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ.
- “Gửi em cô thanh niên
-Thơ ông thường viết về thế hệ
xung phong”
trẻ trong kháng chiến chống - “Bài thơ về tiểu đội xe
Mỹ với giọng điệu trẻ trung, không kính”.
sôi nổi, tinh nghịch, sâu sắc.

Phạm Tiến Duật (1941 - 2007)


- Là chiến sĩ Trường Sơn, tiêu biểu cho
các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ.
-Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ
trung, tinh nghịch mà sâu sắc.
b. Tác phẩm
• Hoàn cảnh ra đời: 1969 – Khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra
vô cùng ác liệt
• Xuất xứ: In trong tập « Vầng trăng- quầng lửa»
• Thể thơ: Tự do
• Chủ đề : ca ngợi tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm của
những chiến sĩ lái xe Trường Sơn
• Nhan đề
•Nhan đề dài, mới lạ, độc đáo, tưởng như thừa hai chữ « bài thơ»

•Nhan đề gồm hai vế: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

+ Tiểu đội xe không kính: hình ảnh quen thuộc trong chiến tranh, nhưng chỉ có nhà thơ Phạm Tiến Duật mới

đưa hình ảnh này vào thơ ca  sự sáng tạo của nhà thơ trong việc tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh

+ Bài thơ: là chất thơ, chất lãng mạn, tình cảm, cảm xúc

Cả nhan đề có ý nghĩa: Khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực chiến tranh khốc liệt. Chất thơ đó là tâm hồn

lạc quan, yêu đời, tư thế ung dung, hiên ngang của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn


Nhan đề đã góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm: ca ngợi những chiến sĩ lái xe Trường Sơn

với tâm hồn lạc quan, trẻ trung, hiên ngang, dũng cảm vượt lên trên khó khăn, gian khổ.
Bài thơ không phải chỉ viết về những chiếc xe
không kính, viết về hiện thực khốc liệt của
chiến tranh mà chủ yếu khai thác chất thơ vút
lên từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt
Nam vượt lên những khắc nghiệt của chiến
tranh.
(Phạm Tiến Duật)
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng


Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.

Không có kính, ừ thì có bụi,


Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn,


Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Bài thơ
về tiểu đội xe không kính

Hình ảnh những chiếc xe Hình ảnh những người lính


không kính lái xe Trường Sơn
- Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính
(K1,2)
- Tinh thần lạc quan bất chấp gian khổ, coi
thường hiểm nguy của người lính (K3,4)
- Tình đồng chí đồng đội cao đẹp (K5,6)
- Ý chí chiến đấu , tinh thần yêu nước và lí
tưởng cách mạng (K7)
I. Tìm hiểu chung: (Phạm Tiến Duật)

II. Phân tích:


1. Hình ảnh những chiếc xe không có kính:
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”...
- Câu thơ như văn xuôi; giọng thản nhiên, ngang tàng.
- Điê ̣p từ “không” “ bom” + đô ̣ng từ mạnh giật , rung
=> Lí giải rõ nguyên nhân kính vỡ là do bom đạn chiến tranh
…“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
- Liê ̣t kê: Xe không kính rồi lại không đèn, không mui, thùng xước.
=> Sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh làm cho những chiếc xe bị méo mó, biến
dạng, trần trụi
=> Những chiếc xe độc đáo, mang đầy thương tích mà vẫn hiên ngang ra
trận.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,

 Hình ảnh những chiếc xe méo mó, biến dạng, đầy thương tích.
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn
a. Tư thế ung dung, hiên ngang
Ung dung buồng lái ta ngồi ,
Nhìn đất , nhìn trời , nhìn thẳng .

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng


Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái
- Đảo ngữ “Ung dung”+ điệp từ “nhìn”, “nhìn thấy” => nhấn mạnh tư thế hiên
ngang, phong thái đường hoàng, chủ động của người lính lái xe. Họ nhìn thẳng
vào những khó khăn, gian khổ phía trước, không hề run sợ, né tránh.
- “gió vào xoa mắt đắng”:nhân hóa + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác -> khó khăn
gian khổ và lạc quan.
- “Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim”
+ Nghĩa thực: Cảm giác của người lính lái xe khi chiếc xe đang đi với vận tốc rất
nhanh, những cung đường vun vút như lao thẳng vào giữa ngực. :

+ Nghĩa ẩn dụ: con đường cách mạng, con đường ra tiền tuyến
- Thấy sao trời, cánh chim: tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, thiên nhiên và con người
giao hòa, là những người bạn đồng hành thân thiết trên con đường ra trận.
=> Tư thế ung dung, hiên ngang; tinh thần dũng cảm, lạc quan; thái độ bình
tĩnh, tập trung cao độ trước chiến trường khốc liệt ; tâm hồn bay bổng lãng
mạn của những người chiến sĩ lái xe.
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn
b. Thái độ coi thường, bất chấp những khó khăn,
hiểm nguy.
Không có kính , ừ thì có bụi ,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa , phì phèo châm điếu thuốc.
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha .

Không có kính , ừ thì ướt áo


Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay , lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng , gió lùa khô mau thôi
- Hiện thực khó khăn gian khổ : Bụi phun, mưa tuôn, mưa xối.
- Tinh thần lạc quan, dũng cảm:
+ “Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc”: chất lính tinh nghịch, trẻ trung. Từ láy tượng
hình “phì phèo”: dáng điệu ngạo nghễ, đứng cao hơn hiện thực của những chiến sĩ lái xe
+ “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”: tiếng cười lạc quan của tuổi trẻ. Tiếng cười sảng khoái át
cả tiếng bom.
 Biện pháp điệp cấu trúc câu, sử dụng khẩu ngữ “ ừ thì”, “ chưa cần”…. nhấn mạnh thái
độ ngang tàng, bất chấp, thách thức mọi khó khăn, gian khổ.
 Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe:
c. Tình đồng chí đồng đội sâu sắc
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe
chạy
Lại đi , lại đi trời xanh thêm

Những chiếc
-
xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
Bếp Hoàng Cầm: loại bếp dã chiến, có
công dụng làm tan loãng khói bếp tỏa ra
khi nấu ăn nhằm tránh bị máy bay địch
phát hiện từ trên cao. Bếp mang tên
người chế tạo ra nó – người anh hùng
* Tình đồng chí động đội :
- Chung bát đũa  gia đình
- Bắt tay qua cửa kính vỡ  Điều kiện thuận lợi để những người
lính xích lại gần. Cái bắt tay tinh nghịch trẻ trung vừa là lời chào, vừa
là lời hứa quyết tâm và tiếp thêm sức mạnh.
- Từ láy: “ chông chênh”→ Gợi lên những khó khăn gian khổ trên
đường ra trân
- Điê ̣p ngữ “ lại đi” , ẩn dụ “ trời xanh thêm”, nhịp thơ 2/2/3 khẳng định
đoàn xe nối tiếp ra trận, khẩn trương, kiên cường vì bầu trời độc lập.
 Tình đồng chí , đồng đội gắn bó keo sơn gắn bó
d. Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Nghệ thuật liệt kê kết hợp với điệp ngữ “không” => nhấn mạnh hình ảnh chiếc xe mỗi lúc một
hỏng hóc, biến dạng nhiều hơn
- Phó từ “vẫn” nhấn mạnh và khẳng định : Dù cho hiện thực có gian khổ và khốc liệt thế nào thì
những chiếc xe vẫn vẫn băng băng tiến về phía trước vì mục đích giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
- Điều kiện cần và đủ để những chiếc xe ngày đêm ra trận là trái tim người lính – linh hồn của
chiếc xe
- Hình ảnh “ một trái tim” là hình ảnh hoán dụ để nói đến chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
+ Ý nghĩa ẩn dụ : Trái tim là hình ảnh biểu tượng cho lòng yêu nước cháy bỏng, lí tưởng cứu
nước cao đẹp, nhiệt huyết cách mạng sục sôi của những người lính trẻ trong kháng chiến chống
Mỹ.
Nghệ thuật đối lập tương phản

Không có kính, đèn,


mui, thùng xe xước >< Có một trái tim

Không về vật chất >< Có về tinh thần

Sức hủy diệt ghê Sức mạnh tinh thần,


gớm của chiến tranh >< khí phách hào hùng
của dân tộc
 Lí tưởng cao đẹp, lòng yêu nước, căm thù giặc và ý
chí quyết tâm giải phóng miền Nam của người lính lái xe
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

Hình ảnh những Hình ảnh những


Nghệ thuật chiếc xe không kính người chiến sĩ lái xe
Đậm chất hiện
thực, nhiều câu
văn xuôi, giọng Tinh thần Tình cảm
Ý chí
điệu ngang tàng, Tư thế bất chấp đồng đội
quyết
ung hiểm nguy gắn bó,
tinh nghịch, dung tâm
dũng yêu
hình ảnh hiên cảm
vì miền
thương Nam
thơ độc đáo ngang lạc quan sôi nổi
III/ Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ đậm chất hiện thực, nhiều câu như văn
xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang tàng, nhịp thơ sôi nổi
trẻ trung tràn đầy sức sống.
2. Nội dung:
- Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, bài thơ đã
khắc họa nổi bật hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang
dũng cảm, lạc quan, bất chấp mọi khó khăn gian khổ,
chiến đấu vì miền Nam, vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
II. Đọc hiểu văn bản
LUYỆN TẬP : Qua bài thơ, em hiểu gì về vẻ đẹp tâm hồn của thế hệ
những người lính trong kháng chiến chống Mỹ?

Thế hệ thanh niên trong thời kì chống Mỹ là một thế hệ anh hùng. Họ mang trong mình nhiều vẻ đẹp
phẩm chất, tâm hồn cao quý. Trước hết là vẻ đẹp của lòng yêu nước nồng nàn, lí tưởng cứu nước cao
đẹp. Họ ra đi kháng chiến khi tuổi đời còn rất trẻ. Vì vậy ở họ có nét hồn nhiên, tinh nghịch, hóm hỉnh
của những chàng lính mới chỉ mười tám, đôi mươi. Nhưng ở những chàng lính tưởng chừng “ăn chưa no, lo
chưa tới” đó lại là một tinh thần dũng cảm tuyệt vời, là ý chí nghị lực, tinh thần lạc quan sẵn sàng đạp
bằng mọi khó khăn, gian khổ. Chiến tranh, dù có khốc liệt đến đâu, cũng không thể đè bẹp được tư thế
hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm của họ. Trên tất cả là khát khao chiến thắng, khát vọng giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước, giành lại độc lập, hòa bình cho dân tộc. Thế hệ anh hùng ấy đã
trở thành bức tượng đài bất tử cho mọi thời đại. Các anh chính là tấm gương sáng để thế hệ trẻ chúng em
noi theo và học tập.
SO SÁNH HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH QUA 2 BÀI THƠ
ĐỒNG CHÍ- BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

Điểm chung Nét riêng

- Cùng phải chịu Đồng chí: Bài thơ về tiểu


những khó khăn đội xe không
gian khổ ở chiến Những người kính:
trường. nông dân mặc áo
Những chiến sĩ
- Cùng có ý chí, lính, thời kì đầu
lái xe trong thời
nghị lực, niềm cuộc kháng chiến
kì chống Mĩ,
tin, lí tưởng và chống pháp với vẻ
trẻ trung hồn
tinh thần yêu đẹp, giản dị, tình
nhiên, hóm
nước; có tình cảm chân thành,
hỉnh, lạc quan,
đồng chí, đồng chất phác, mà sâu
ngang tàng,
đội gắn bó, keo sắc.
dũng cảm
sơn.
THANKS FOR
YOUR
ATTENTION!

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN


Địa chỉ: Số 17 - Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội
Hotline: 0243 6675 6208
Website: www.c2chuvanan.edu.vn

You might also like