thuyết trình của nhóm 3 Lý do chọn đề tài Khoa học công nghệ xuất phát từ nền tảng cơ bản của chuyên ngành Vật lý, nói cách khác sự phát triển của Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức về Vật lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trên cơ sở đã được học trong môn Vật Lý, chúng em đã thực hiện bài báo cáo với chủ đè trường tĩnh điện và vật dẫn, ứng dụng của trường tĩnh điện và vật dẫn trong thực tế, giải thích một số ứng dụng. Với mục đích là tìm hiểu thêm về môn Vật lý, nâng cao kiến thức của mình. Nhóm 3 Mai Kim Đình Nguyễn Đức Định Nguyễn Minh Đức Nguyễn Thế Dũng Bùi Văn Dương Trường tĩnh điện và vật dẫn Nội dung chính
I Trường tĩnh điện
II Vật dẫn III Ứng dụng
I Trường tĩnh điện I. Trường tĩnh điện 1. Vật mang điện có kích thước nhỏ sao cho kích thước của vật không ảnh hưởng đến lực tương tác gọi là điện tích điểm. 2. Điện trường là một dạng vật chất đặc biện tồn tại xung quanh điện tích và là nhân tố trung gian để truyền tương tác giữa các điện tích. 3. Đường sức điện trường là đường vẽ trong điện trường, mà tiếp tuyến với nó ở mỗi điểm trùng với phương của vectơ cường độ điện trường tại điểm đó. Chiều của đường sức là chiều của vectơ cường độ điện trường. I. Trường tĩnh điện 1. Ta gọi điện thông (hay thông lượng điện trường) qua nguyên tố diện tích dS là đại lượng vô hướng, có giá trị bằng tích của diện tích dS với độ lớn En của hình chiếu của vectơ cường độ điện trường E lên phương pháp tuyến n của dS 2. Điện thế là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng tạo ra năng lượng tiềm năng (thế năng) của điện trường. 3. Hiệu điện thế là sự chênh lệch về điện thế hai đầu cực được sinh ra bởi trường tinh điện, dông điện chạy qua từ trường, các trường từ thay đổi theo thời gian hoặc sự kết hợp của 3 nguồn trên. II Vật dẫn II. Vật dẫn 1. Vật dẫn là vật có các hạt mang điện tự do. 2. Trên những vật dẫn có dạng mặt cầu, mặt trụ dài vô hạn, mặt phẳng rộng vô hạn thì điện tích phân bố đều, những vật dẫn có hình dạng bất kì thì điện tích phân bố không đều, tập trung nhiều tại các chỗ lồi ra; tại các chỗ lõm, mật độ điện tích hầu như bằng không. 3. Một vật dẫn được gọi là cô lập về điện nếu gần nó không có vật nào khác có thể gây ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích trên bề mặt của nó. II. Vật dẫn 1. Tụ điện (Capacitor) là một thiết bị điện tử không thể thiếu trong các mạch lọc. mạch dao dộng và các loại mạch truyền dẫn tín hiệu xoay chiều. 2. Tụ điện có cấu tạo bởi hai bản cực kim loại đặt song song tùy thuộc chất liệu mà ta có tên gọi tương ứng (làm bằng gốm gọi là tụ gốm). 3. Tụ điện có khả năng tích trữ năng lượng dưới dạng năng lượng điện trường bằng cách lưu trữ các electron và phóng ra các điện tích này để tạo thanh dòng điện. III Ứng dụng của trường tĩnh điện và vật dẫn III. Ứng dụng của trường tĩnh điện và vật dẫn
Máy gia tốc Vande Graf
III. Ứng dụng của trường tĩnh điện và vật dẫn
Máy phát điện Màn chắn tĩnh điện
Thanks for listening! Do you have any question for us?