Professional Documents
Culture Documents
CHỦ ĐỀ 11:
Đặc điểm chính của Bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ
cánh tơ (Thysanoptera). Đặc điểm các họ có ý nghĩa quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
3
1. Đặc điểm chung:
Họ 112 166
4
Hình 1. Sự đa dạng của bộ Coleoptera. Hình 2. Bộ sưu tập tiêu bản bọ cánh cứng.
5
1.1. Đặc điểm hình thái:
7
Mô hình bọ cánh cứng
8
1.2. Thức ăn:
Ấu trùng và con trưởng thành có cặp kìm khỏe mạnh. Chế độ ăn uống
của chúng rất đa dạng tùy theo loài.
Nhiều loài ăn chay, chúng ăn rễ, cành, lá. Có loài đào đường hầm trong
thân cây.
9
Hình 9. Bọ cánh cứng bơi. Hình 10. Bọ Carrion ăn xác. Hình 11. Bọ rùa.
Một số khác là loài ăn thịt. Thực đơn của chúng là các động vật
không xương sống định cư trong đất hay trên thảm thực vật, một số
cũng ăn cả động vật có xương sống.
Bên cạnh đó, có một số bọ cánh cứng ăn xác thối, phân, gỗ phân
hủy thậm chí là xác người đang phân hủy. Những loài ăn xác này có ý
nghĩa quan trọng trong y học.
10
2. Một số họ gây hại cho nông nghiệp:
11
• Họ ánh kim - Chrysomelidae – là loài
ăn thực vật, bao gồm nhiều loại côn
trùng gây hại có màu ánh kim. Ấu Hình 13. Bọ nhảy.
13
• Họ xén tóc - Cerambycidae : ăn thực vật.
Giai đoạn ấu trùng đục thân và cành cây
thân gỗ, cắn phá chồi non mọc trên cành.
Giai đoạn trưởng thành cắn phá vỏ cây, vỏ
cành. Hình 16. Xén tóc.
Ngoài ra, còn có một số họ có hại khác như họ bổ củi – Elateridae, họ bọ hung
– Scarabaeidae, họ bọ rùa – Coccinellidae,...
14
3. Một số họ có ích cho nông nghiệp:
15
• Họ hổ trùng – Cicindelidae: hầu hết là côn
trùng bắt mồi có ích, hoạt động tích cực
dưới nắng, bò nhanh trên mặt đất và bay
từng quãng ngắn. Các giống thường gặp là
Cicindella và Collyris.
16
• Họ cánh cộc - Staphilinidae, phần lớn là
có ích, ăn các côn trùng nhỏ bé hoặc ăn
các chất mục nát. Có loài ký sinh trong
nhộng ruồi, tiêu biểu là kiến ba khoang,
loài thiên địch này thường tấn công vào ổ
sâu cuốn lá và các loại sâu non bộ cánh
vảy, chúng xuất hiện phổ biến trên cả
Hình 18. Kiến ba khoang.
ruộng lúa và ruộng cây màu.
17
4. Bọ rùa
19
Trên thế giới hiện nay có khoảng
5000 loại bọ rùa, phân bố rộng khắp
trên toàn thế giới, đặc biệt phong
phú ở vùng nhiệt đới, trong đó có
Việt Nam.
Bọ rùa là nhóm côn trùng đa thực
nên người ta chia chúng thành hai
Hình 21. Sự đa dạng của bọ rùa.
nhóm là bọ rùa ăn thịt và bọ rùa ăn
thực vật.
20
Bọ rùa ăn thịt: Ấu trùng của chúng sẽ có hình tròn, kích cỡ khá lớn,
cánh có màu sắc sặc sỡ xen lẫn các chấm đen tròn trên cánh, cánh
bóng vì ăn thịt (rệp) nhiều, Có ít chấm trên thân, hoặc vài khoang đen.
Bọ rùa ăn thịt lại được coi là bạn của nhà nông vì chúng bám trên
mặt sau lá và chuyên ăn các loài sâu rầy, rệp vừng, rệp sáp, ấu trùng
sâu non để phát triển. chúng có thể ăn tới 1000 con rệp, giúp nhà nông
gìn giữ hoa màu đáng kể.
21
Một số loài bọ rùa có ích nổi bật như:
Bọ rùa vàng: Loài này sống tập trung ở khu vực Bắc Mỹ.
Bọ rùa đỏ: Đây là loài bọ rùa phổ biến nhất trên thế giới.
22
Bọ rùa ăn hại: Màu sắc nhạt hơn, thường là màu cam, cánh hơi nhám
nếu sờ vào cánh sẽ thấy rõ, vì ăn rau nhiều. Thường có nhiều chấm đen
nhỏ trên thân, khoảng 28 chấm.
Bọ cánh cam có hại ăn lá cây chừa lại gân lá, gây hại cho bầu bí, lúa,
khoai,....
23
BỘ CÁNH TƠ (Thysanoptera)
24
1. Đặc điểm chung:
25
- Biến thái kiểu quá độ (thuộc nhóm
biến thái không hoàn toàn). Đây là
kiểu trung gian từ biến thái không
hoàn toàn sang biến thái hoàn toàn.
Vòng đời của chúng kéo dài khoảng
hơn 2 tuần tùy từng loài. Qua 5 giai
đoạn: trứng, ấu trùng, tiền nhộng,
Hình 26. vòng đời bộ cánh tơ.
nhộng giả, con trưởng thành.
26
- Phần lớn ăn thực vật nên có thể gây hại cho cây trồng, nhưng
cũng có nhiều loài có tính bắt mồi là thiên địch của các loài côn
trùng nhỏ bé khác hoặc trứng của các loài sâu có kích thước lớn.
27
2. Một số họ gây hại cho nông nghiệp:
Họ bọ trĩ (Thripidae): Thân dẹp, râu đầu 6-8 đốt, cánh hẹp nhọn. Ống đẻ
trứng dạng lưỡi cưa cong xuống. Thường gây hại cây trồng.
28
3. Một số họ có ích cho nông nghiệp:
29
Họ bọ trĩ ống (Phloeothripidae): Phần lớn
màu nâu tối hoặc đen, cánh có hoặc không.
Nếu có cánh thì mạch cánh trước rất thoái
hoá. Cuối bụng cả con đực và con cái đều
dạng ống. Phần lớn là các loài ăn côn trùng
nhỏ khác và bào tử nấm.
Hình 30. Bọ trĩ ống.
30
3. Bọ trĩ
- Con trưởng thành mới vũ hoá có màu nâu sáng, sau có màu đen bóng,
rất nhanh nhẹn, thường bò cong bụng trên mặt lá. Con đực có kích thước
nhỏ hơn con cái.
31
- Vòng đời của bọ trĩ khoảng 11-16
ngày
- Nhiệt độ thích hợp để bọ trĩ phát sinh
phát triển từ 15-25oC. Mưa làm giảm
rõ rệt số lượng bọ trĩ, đặc biệt là
trưởng thành. Quần thể bọ trĩ phát
triển mạnh ở những năm hạn hán.
Hình 32. Vòng đời của bọ trĩ.
32
Bọ trĩ gây hại ở khắp các vùng trồng lúa trong
nước và trên thế giới. Bọ trĩ trưởng thành và bọ trĩ
non đều hút nhựa lá và hoa làm cây lúa sinh
trưởng còi cọc, hoa lúa không thụ phấn được. Lá
lúa non bị hại có nhiều điểm trắng nhỏ, chóp lá Hình 33.Lúa bị bọ trĩ hại.
33
Thành viên trong nhóm