Professional Documents
Culture Documents
11 - Quản Lý Các Mạng Ngang Hàng - Nhóm 4
11 - Quản Lý Các Mạng Ngang Hàng - Nhóm 4
Nhóm các máy tính trong mạng ngang hàng hoạt động như
một điểm riêng để chia sẻ các tập tin. Thay vì có 1 máy chủ để
hoạt động như một ổ đĩa chia sẻ thì mỗi máy tính hoạt động như
một máy chủ cho các tập tin lưu trữ trên nó.
Khi một mạng P2P được thiết lập qua Internet, một máy chủ
tập trung có thể được sử dụng để lập chỉ mục các tập tin, hoặc
một mạng lưới phân phối có thể được thiết lập nơi chia sẻ các tập
tin được chia ra giữa tất cả người dùng trong mạng đang lưu trữ
một tập tin nhất định.
2. Định nghĩa mạng ngang hàng
Một mạng ngang hàng là một mạng đơn giản, nơi mỗi
2 máy tính được xem như một điểm truy cập và là một máy
chủ lưu trữ và chia sẻ các tập tin
Đây là một mạng máy tính mà hoạt động của nó chủ yếu dựa
3 vào khả năng tính toán băng thông của các máy tham gia chứ
không tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như các
mạng thông thường khác.
Các Peer có thể đại diện cho máy khách, máy chủ, bộ
5
định tuyến hoặc thậm trí là mạng lớn
3. So sánh mô hình P2P với
mô hình Client/Server
Hình ảnh so sánh hệ thống mạng thông thường và mạng ngang hàng
Tính chất
3. So sánh mô hình P2P với mô hình Client/Server
Cơ sở so sánh Máy khách/máy chủ Ngang hàng
Tính chất Tập trung – máy chủ Phân tán – phi tập trung
Có một máy chủ cụ thể và các máy khách được Khách hàng và máy chủ không được phân biệt, mỗi
Căn bản
kết nối với máy chủ. nút đều đóng vai trò là máy khách và máy chủ.
Yêu cầu của khách hàng về dịch vụ và máy chủ Mỗi nút có thể yêu cầu dịch vụ và cũng có thể cung
Dịch vụ
sẽ đáp ứng với dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. cấp dịch vụ.
Kết nối giữa các nút mạng. và cũng chia sẻ thông tin
Tiêu điểm Chia sẻ thông tin từ máy chủ đến các máy khách.
dữ liệu với nhau.
Dữ liệu Dữ liệu được lưu trong một máy chủ tập trung. Mỗi nút mạng đều có dữ liệu riêng của mình.
Vì các dịch vụ được cung cấp bởi một máy chủ được
Khi một số khách hàng yêu cầu dịch vụ đồng thời,
Hoạt động ở máy chủ phân phối trong hệ thống ngang hàng, nên một máy
một máy chủ có thể bị tắc nghẽn.
chủ không bị tắc nghẽn.
Chi phí Chi phí cao. Cần băng thông lớn. Tốn ít chi phí để thực hiện giải phóng băng thông.
Tiêu chí thứ nhất Đa phương tiện media streaming (audio, video)
Một hệ thống P2P cũng cung cấp chức năng truy vấn
để xác định vị trí các tệp bằng tìm kiếm từ khóa. Sự khác
biệt đáng kể nhất của hệ thống P2P không có cấu trúc so
với kiến trúc Client/Server truyền thống là tính khả dụng
cao của các tệp và dung lượng mạng giữa các peer.
1. Mạng ngang hàng không có cấu trúc
(Unstructured)
- Mỗi client lưu trữ file định chia sẻ với các nút khác trong
Mô hình mạng ngang hàng lai mạng.
- Sẽ có một bảng lưu trữ thông tin kết nối của người dùng
đăng kí (IP address, connection bandwidth…).
- Một bảng liệt kên danh sách các file mà mỗi người dùng
định chia sẻ (tên file, dung lượng, thời gian tạo file,…).
- Mọi máy tính tham gia mạng được kết nối với máy chủ tìm
kiếm trung tâm, các yêu cầu tìm kiếm được gửi tới máy chủ
trung tâm phân tích, nếu yêu cầu được giải quyết máy chủ
sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy chứa tài nguyên trong mạng
và quá trình truyền file được thực hiện theo đúng cơ chế
của mạng ngang hàng, giữa các host với nhau mà không
cần máy chủ trung tâm.
Mạng ngang hàng thuần túy
(Pure Peer to Peer System) Mạng ngang hàng thuần túy là một dạng khác
của thế hệ thứ nhất trong hệ thống các mạng
ngang hàng.
Nhược • Vấn đề về luật Tốn băng thông. Mỗi điểm Super-peer trở thành điểm gây
điểm pháp và bản quyền Phức tạp trong tìm kiếm. lỗi cho nhóm siêu ngang hàng tương
khi chia sẻ tài Các nút có khả năng khác nhau ứng trong trường hợp số lượng Client
nguyên trên mạng. (CPU Power, Bandwidth, trong nhóm là rất lớn.
• Dễ bị tấn công. storage) đều phải chịu tải như
• Cần sự quản trị. nhau.
Structured
Hệ thống này định nghĩa liên kết giữa các nút mạng
trong mạng phủ theo một thuật toán cụ thể, đồng thời xác
định chặt chẽ mỗi nút mạng sẽ chịu trách nhiệm đối với
một phần dữ liệu chia sẻ trong mạng.
Cơ chế của bảng băm phân tán (DHT) Cung cấp sự liên kết (mapping) giữa nội dung
(Ví dụ ID của tệp) và vị trí (ví dụ địa chỉ nút).
Liên kết này thường dựa trên một cấy trúc dữ
liệu bảng hàm băm phân tán DHT (Distrubuted
Dựa trên cấu trúc của bảng băm phân tán (DHT) đã có nhiều Hash Table). Do đó, đa số mạng có cấu trúc hỗ
nghiên cứu và đề xuất ra các mô hình mạng ngang hàng có cấu trợ tính năng DHT, định tuyến dựa trên từ khóa
trúc, điển hình là cấu trúc dạng vòng (key). Mỗi nút mạng có một DHT, được dử dụng
cho các thuật toán chuyển tiếp.
Ưu điểm: Nhược điểm:
Khả năng mở rộng được nâng cao Việc quản lý cấu trúc của topo mạng
rõ rệt do không có điểm tập trung gặp khó khăn, đặc biệt trong trường
gây ra hiện tượng thắt nút cổ chai. hợp tỷ lệ vào/ra mạng của các nút
cao.
Các truy vấn tìm kiếm được phát đi
theo một thuật toán cụ thể, hạn chế Vấn đề cân bằng tải trong mạng
tối đa lượng truy vấn hay kỹ thuật thấp.
flooding, tiết kiệm băng thông mạng.
Sự khác biệt về topologu trên mạng
Overlay và mạng liên kết vật lý dẫn
đến thời gian trễ truy vấn trung bình
cao
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ CÁC MẠNG NGANG HÀNG
Sự tự tổ chức 2
ngang hàng
Mạng này thực hiện nhập, tìm kiếm và những chức năng quan trọng khác bằng cách sử dụng kết nối ổn
định.
Khả năng quản lý và phát hiện các kết nối từ mạng ngang hàng đến SuperNodes cung cấp khả năng
kiểm soát tuyệt vời. Và ngược lại, việc chặn lưu lượng mạng trên kết nối này sẽ vô hiệu hóa ứng dụng
ngang hàng một cách hiệu quả.
Truyền tệp được xác định thành 2 loại: GET và PUT ( hoặc SEND).
Một peer thường yêu cầu một tệp từ một peer khác bằng cách đưa ra một số hình thức GETREQUEST. Trong những
trường hợp khác, lệnh PUT được đưa ra cho một số ứng dụng ngang hàng để hướng dẫn ứng dụng thực hiện kết nối gửi đi với
một ngang hàng khác và sau đó truyền tệp.
Trong một vài trường hợp lệnh GET/PUT xảy ra kết nối Peer-to-SuperNode liên tục hoặc lệnh xảy
ra trên kết nối ngang hàng.
► Trong trường hợp yêu cầu xảy ra trên kết nối ngang hàng, việc truyền tệp có thể bị chặn hoặc bị giới hạn tốc độ.
► Trong trường hợp yêu cầu xảy ra trên kết bối Peer-to-SuperNode, việc truyền tệp chỉ có thể bị chặn
Sự tự tổ chức ngang hàng
Yêu cầu đối với sự tự tổ chức trong mạng ngang hàng:
Giảm thiểu
1 Phản hồi 2 phức tạp 3 Ngẫu nhiên 4 Rủi ro 5 Cảnh báo
Poisoning attacks (tấn công đầu độc) ( cung cấp thư mục với nội dung khác với mô tả).
Polluting attacks (chèn đoạn/gói dữ liệu xấu vào thư mục khác trong mạng).
Defection attacks ( người dùng hoặc phần mềm tận dụng mạng mà không xây dựng tài
nguyên cho nó).
Insertion of viruses to carried data( những tệp tải xuống có thể bị ảnh hưởng bởi virus
hoặc các phần mềm ẩn khác).
Malware in the peer-to-peer network software itself (phần mềm xây dựng mạng có thể
chứa những phần mềm gián điệp).
Denial of service attacks (những cuộc tấn công có thể làm mạng chạy rất chậm hoặc bị
hỏng hoàn toàn).
Filtering (người điều hành có thể cố ngăn chặn mạng ngang hàng truyền dữ liệu).
Identity attacks (theo dõi những người dùng của mạng và quấy rầy hoặc tấn công hợp
pháp).
Spamming( gửi những thông tin không liên quan, không quan trọng như 1 kiểu tấn
công).
Chương 4: Quản lý mạng ngang hàng
dựa trên DHT
1.Giới thiệu về DHT
DHT (Distributed Hash Tables – bảng băm phân tán) được sử dụng ở thế hệ thứ 3 của mạng P2P có
cấu trúc. DHT là lớp hệ thống phân tán phi tập trung mà cung cấp một dịch vụ tra cứu tương tự như
một bảng băm: các cặp (key, value) được lưu trữ trong DHT, và một nút mạng có tham gia bất kỳ có thể
lấy được giá trị có quan hệ với một khóa cho trước một cách hiệu quả.
DHT cho số lượng rất lớn các nút mạng và liên tục xử lý được các sự kiện các nút vào và ra khỏi mạng
và các thất bại. Ngoài ra DHT còn hỗ trợ 3 thao tác: Chèn, tìm kiếm và xóa các cặp (key, value).
DHT tạo nên cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng các dịch vụ phức tạp hơn, chẳng hạn như các hệ thống
file phân tán, chia sẻ file trong mạng ngang hàng, hệ thống phân phối nội dung (content distribution),
web cache có tính hợp tác, muilcast, anycast, dịch vụ tên miền và instant messaging.
DHT hỗ trợ các giao thức như: Chord, CAN, Kademila, Pastry, P_Grid, Kelips. DHT được sử dụng trong
rất nhiều mạng để phân tán nội dung, chia sẻ tài nguyên, nền tảng cho truyền thông an toàn.
Ngược lại với hệ thống không cấu trúc, mỗi DHT
của nút sẽ quản lý một số lượng nhỏ các tham khảo tới
các nút khác. Tức là có O(log N) các tham khảo, ở đây
N mô tả số nút có trong hệ thống.
Bằng việc ánh xạ các nút và các mục dữ kiệu vào
trong một không gian địa chỉ chung, việc định tuyến tới Đặc tính của DHT
một nút để dẫn đến các mục dữ liệu trong nút có trách
nhiệm liệu này.
Bằng việc phân tán các chỉ số nhận dạng của nút
và mục dữ liệu gần như trải khắp hệ thống, để cho việc
thu nhận các mục sẽ được cân bằng tải đều nhau giữa
tất cả các nút.
Cấu trúc của một DHT có thể chia thành một số thành
phần chính:
Không gian khóa (keyspace) trữu tượng, chẳng hạn
tập các xâu kích thước 160 bit.
Phương án phân hoạch không gian khóa (keyspace
partitioning) chia tách sở hữu không gian khóa này
giữa các nút thành viên.
Mạng Overlay kết nối giữa các nút, cho phép chúng Cấu trúc của DHT
tìm nút chủ của một khóa nào đó trong không gian
khóa.
Nút tham
2. Cơ chế quản lý gia vào
mạng
Nút rời
khỏi Nút lỗi
mạng
DHT
Nút tham gia vào mạng
Để một nút tham gia vào DHT cần thực hiện 4 bước sau:
Thứ nhất: nút mới phải Thứ 2: nút mới này cần
liên lạc với DHT. Sau được đăng lý một vùng
đó, với một vài phương trong không gian địa
Thứ 3: thông tin định Thứ 4: nút mới này
pháp cố gắng nó biết chỉ. Dựa vào sự thực
tuyến trong hệ thống nhận tất cả (key,value)
được một vài nút nào hiện DHT, một nút có
được cập nhật để thể dưới tương ứng của
đó của DHT. Nút này thể được chọn bất kỳ
hiện sự tồn tại của nút nó từ nút mà trước đây
sử dụng một điểm vào hoặc chỉ ra vùng riêng
mới. lưu giữ chúng.
tới DHT đến tận khi nút nó hay nó xác định nó
mới đó như là một dựa trên trạng thái hiện
thành viên của DHT. tại của hệ thống.
Nút lỗi
Các nút lỗi được giả sử xảy ra thường xuyên trong hệ thống phân tán chứa nhiều tính
không chắc chắn và thường ít kết nối tới máy cục bộ.
Do đó, tất cả các hệ thống không cục cộ trong một DHT cần chống lại các lỗi của các nút
khác. Điều này được thể hiện tính tổ chức thiết kế của thuật toán DHT. Chúng được thiết kế
để luôn luôn thực hiện mục đích này của chúng và đối phó với những sự kiện như vậy,
chống lại những gì có thể xảy ra.
Mô hình tự phục hồi của DHT được duy trì thông tin định tuyến khi mà có một nút trên mạng
bị lỗi. Chúng sẽ thăm dò định kỳ các nút còn lại để kiểm tra mặc dù những nút như này vẫn
đang hoạt động. Nếu chúng không hoạt động thì tương ứng với việc đầu vào định tuyến sẽ
bị thay thế bằng một nút đang làm việc.
Nút rời khỏi mạng
Về cơ bản, các nút rời khỏi DHT có thể xem là một nút lỗi. Tuy nhiên, các thực hiện của DHT thường
yêu cầu các nút rời khỏi mạng thông báo với hệ thống trước khi ra khỏi mạng. Điều này sẽ cho phép
sao chép dữ liệu ứng dụng từ nút này và ngay lập tức được cập nhật thông tin định tuyến để cải thiện
hiệu quả định tuyến. Khi một quá trình thực hiện chính xác, thì sự thay thế và các mô hình cân bằng
tải có thể cũng làm việc hiệu quả và chính xác hơn.
Một node rời khỏi DHT cần thực hiện 2 bước:
Chuyển các cặp (Key,value) của nó về node trước nó.
Cập nhật lại thông tin phục vụ cho việc tìm kiếm.
THANK YOU