Professional Documents
Culture Documents
Dựa trên kết quả một thử nghiệm được thực hiện trên nhóm bị
bệnh và nhóm không bị bệnh.
2. Đánh giá được một thử nghiệm trong chẩn đoán và phát hiện
bệnh dựa trên các chỉ số trên.
I. QUY ƯỚC, KÍ HIỆU
D (+) D (-)
S (+) a b
S (-) c d
a+c b+d
● a: Số người dương tính ● b: Số người dương tính giả
thật
● d: Số người âm tính thật
● c: Số người âm tính giả
● b + d: Số người thật sự
● a + c: Số người thật sự không mắc bệnh D
mắc bệnh D
II. CÁC TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ
1. Độ nhạy cảm, độ đặc hiệu
a. Độ nhạy cảm Se (Sensitivity)
b. Độ đặc hiệu Sp (Specificity)
2. Giá trị tiên đoán bệnh
a. Giá trị tiên đoán dương GTTĐ (+) (Positive Predictive value PPV)
b. Giá trị tiên đoán âm GTTĐ (-) (Negative Predictive value NPV)
3. Tỉ lệ dương tính giả (DG), tỉ lệ âm tính giả (AG)
a.Tỉ lệ dương tính giả
b. Tỉ lệ âm tính giả
1a. Độ nhạy cảm Se
(Sensitivity)
Tỉ lệ người thật sự mắc bệnh được phát hiện là mắc bệnh.
Se = = = ( ≤ 1)
Sp = = = ( ≤ 1)
GTTĐ(+) = = ( ≤ 1)
GTTĐ(-) = = ( ≤ 1)
DG = =
AG = =
Lưu ý:
- Thực tế hay dùng độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán bệnh (+).
- Việc xác định độ đặc hiệu chỉ liên quan tới người thật
sự không mắc bệnh và hoàn toàn không liên quan đến
nhóm người thật sự có bệnh.
- Tỉ lệ âm tính giả là phần bù của độ nhạy cảm Se. Tỉ lệ
dương tính giả là phần bù của độ đặc hiệu Sp.
CÂU HỎI
Câu 1. Theo các bạn trong trường hợp nào thì độ
nhạy được ưu tiên hàng đầu, và ngược lại trong
trường hợp nào thì độ đặc hiệu được ưu tiên
hơn?
ĐỘ NHẠY ƯU TIÊN: Một xét nghiệm có độ nhạy cao là một xét nghiệm "thà bắt
lầm còn hơn bỏ sót". Đối với xét nghiệm tầm soát (test nhanh) thì độ nhạy là ưu
tiên hàng đầu, một bộ kit test nhanh có độ nhạy không đạt tiệm cận 100% thì
giá trị độ đặc hiệu của bộ kit đó dù có cao cũng vô dụng, vì lúc này sử dụng bộ
kit sẽ để lọt "người mang mầm bệnh" ra ngoài xã hội.
ĐỘ ĐẶC HIỆU ƯU TIÊN: Xét nghiệm có độ đặc hiệu cao thường phù hợp với
những bệnh nhân đã có dấu hiệu lâm sàng hoặc có kết quả nghi ngờ trong quá
trình sàng lọc. Đây được xem là bước "khẳng định lại" trước khi đưa ra phác
đồ điều trị và cực kỳ cần thiết với những bệnh mà phác đồ điều trị tốn kém
hoặc gây hại đến sức khỏe như ung thư, ...
CẦN PHỐI HỢP CẢ 2 LOẠI XÉT NGHIỆM: Trên thực tế, việc phối hợp cả 2
loại xét nghiệm là điều cần thiết để vừa tiết kiệm thời gian, chi phí trong tầm
soát diện rộng, vừa đảm bảo điều trị đúng người đúng bệnh, tránh những ảnh
hưởng không đáng có đến sức khỏe và kinh tế của người bệnh.
CÂU HỎI
Câu 2. Tìm thử nghiệm có giá trị tiên đoán bệnh
nhất trong các thử nghiệm sau:
A. GTTĐ (+) 99 % GTTĐ (-) 40%
B. GTTĐ (+) 75% GTTĐ (-) 90%
C. GTTĐ (+) 80% GTTĐ (-) 80%
D. GTTĐ (+) 90% GTTĐ (-) 80%
ĐÁP ÁN:
A. Z= 0.9 + 0.4 – 1 = 0.3
B. Z= 0.75 + 0.9 – 1 = 0.65
C. Z= 0.8 + 0.8 – 1 = 0.6
D. Z= 0.9 + 0.8 – 1 = 0.7 tiệm cận số 1 nhất nên
thử nghiệm có giá trị tiên đoán nhất
CÂU HỎI
Câu 3. Tiến hành một thử nghiệm S trên 1571 người,
trong đó có 152 người bị bệnh, số còn lại hoàn toàn
không bị bệnh. Kết quả thử nghiệm như sau:
Dương tính thật = 81
Dương tính giả = 30
Âm tính thật = 1389
Âm tính giả = 71
a. Tính các thông số: Độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ
(+), GTTĐ (-), tỷ lệ dương tính giả (DG), tỷ lệ âm tính
giả (AG) và trị số Z.
b. Nhận định xem thử nghiệm này áp dụng trên lâm
sàng có tốt không? Tại sao?
D(+) D(-)
S(+) 81 30
S(-) 71 1389
Sp = 0.98
*Nhận xét: Qua các chỉ số có thể thấy, thử nghiệm có độ nhạy thấp nhưng độ
đặc hiệu lại khá cao, chỉ số Z còn khá xa 1 nên thử nghiệm này chưa thể đưa
vào lâm sàng, cần thay đổi ngưỡng xuống mức thấp hơn để có thể tăng độ
nhạy và giảm độ đặc hiệu để thử nghiệm có giá trị hơn,
III. CHỌN THỬ NGHIỆM
- Một phương pháp xét nghiệm lí tưởng: độ nhạy và đặc hiệu gần 100%.
- Thực tế: ít khi nào hoàn hảo như thế.
- Thông thường một xét nghiệm có nhiều giá trị liên tục thì độ nhạy và độ đặc hiệu
thường thay đổi nghịch chiều.
Cần phải cân bằng giữa nhạy và đặc hiệu của một phương pháp xét nghiệm.
1. Chọn mốc dương tính
• Độ nhạy và độ đặc hiệu phụ thuộc vào quan niệm
thế nào là dương tính đối với thử nghiệm.
• Mốc dương tính là một giá trị mà ở đó có thể chẩn
đoán giữa bệnh và không bệnh.
• Trong trường hợp kết quả xét nghiệm có nhiều giá trị
(biến liên tục), việc xác định một giá trị tham chiếu để
phân biệt giữa “dương tính” và “âm tính” là điều rất
quan trọng.
1. Chọn mốc dương tính
Chọn mốc dương tính phải có sự cân bằng tương
đối giữa độ nhạy và độ đặc hiệu để sai số (dương
tính giả và âm tính giả) là tối thiểu.
• VD: thử nghiệm glucose huyết 2h sau bữa ăn được
áp dụng cho 70 người thực sự bị tiểu đường (true
diabetes) và 510 người thực sự không bị tiểu
đường (true non diabetes)
(US public health service 1960, Diabeko Pugram Guide, division of Special Health
Service, PHS, Pul, No 506, Washington DC 48 – Government Printing office).
1. Chọn mốc dương tính
1. Chọn mốc dương tính
Nếu lấy mốc là 80 mg/dl thì Se = 100% và Sp =
7.2%.
Nếu lấy mốc 200 mg/dl thì Se = 37.1% và Sp =
100%.
Để giảm 2 loại sai số (dương giả và âm giả)
Chọn mốc trung gian là 110 mg/dl, từ mốc đó trở lên
thì thử nghiệm được coi là dương tính S (+).
1. Chọn mốc dương tính
D (+) D (-)
65 263 Se = ,9%
S (+) (92.9%) (52.6%)
Dương tính Dương giả Sp = .4%
5 247
S (-) (7.1%) (48.4%)
Âm giả Âm tính
• ROC (receiver operating characteristic) còn gọi là
receiver operating curve (đường cong đặc trưng
hoạt động của bộ thu nhận - để xác định là có tín
hiệu hay chỉ là do nhiễu) mô tả giữa độ nhạy và độ
đặc hiệu.
• Trong các xét nghiệm chẩn đoán bệnh, đường cong
ROC được dùng để tìm điểm cắt (cut off) của các
biến định lượng có giá trị phân biệt 2 trạng thái (ví
dụ: bệnh/không bệnh) tốt nhất, có nghĩa là tìm
ngưỡng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất.
• Hiện nay có nhiều phần mềm vi tính hỗ trợ, cho phép
phân tích đường biểu diễn ROC như phần mềm
Medcalc, SPSS…
• Biểu đồ ROC có nguồn gốc quân sự, vì nó được
ứng dụng trong việc phát hiện tàu của địch trên màn
hình radar trong Thế chiến thứ II, nhưng trong thời
gian 3 thập niên qua, biểu đồ ROC đã được ứng
dụng trong chẩn đoán và tiên lượng y khoa rất thành
công.
• Biểu đồ ROC có
• Trục tung (y) là tỉ lệ dương tính thật
• Trục hoành (x) là tỉ lệ dương tính giả (tức 1 trừ cho
độ đặc hiệu)
• Cả hai tỉ lệ có giá trị dao động từ 0 đến 100 (hay từ 0
đến 1, nếu dùng xác suất)
VD: Số liệu sau đây
(Bảng 1) cho thấy mối
liên hệ giữa xét nghiệm
PSA (prostate-specific
antigen) và ung thư tiền
liệt tuyến ở đàn ông
người Mĩ trong độ tuổi
70.
• Bằng cách nối kết các điểm trên
biểu đồ ROC, chúng ta sẽ có một
biểu đồ ROC liên tục như trình
bày trên.
• Các nhà thống kê học đã nghiên
cứu và đưa ra kết luận ngưỡng
kết luận tốt nhất là ngưỡng khi tọa
độ của ngưỡng đó nằm ở điểm uốn
của đường biễu diễn.
• Nhưng ở đây chỉ có hai chỉ số
(dương tính giả và độ nhạy), và
chúng biến thiên ngược chiều
nhau.
Do đó, cần một “chỉ số dung hòa”
cả hai chỉ số này. Một cách quân
bình hóa tốt nhất là ước tính diện
tích dưới đường biểu diễn ROC
(còn gọi là area under the curve –
AUC).
Giá trị AUC có nghĩa gì?
- Nếu chọn một cặp đối tượng (chọn một cách
ngẫu nhiên từ một quần thể), một người có bệnh
và một người không có bệnh. Nếu cả hai người
đều được xét nghiệm bằng một phương pháp có
AUC = 0.85, thì điều này có nghĩa là xác suất mà
người có bệnh có kết quả xét nghiệm với giá trị
cao hơn người không mắc bệnh là 85%.
Giá trị AUC có nghĩa gì?
- Một phương
pháp xét nghiệm
có ích phải có
diện tích AUC
trên 0.5.
Giá trị AUC có nghĩa gì?
(3) Cần xác định mốc dương tính, giới hạn sinh
lý bình thường là: