You are on page 1of 22

GET READY

GET
READY
GET READY
MINIOS WILL BE
IN 5 SECONDS

DEPLOYED
IN 5
SECONDS
CHÀO MỪNG
NHÓM CỦA BẠN ĐẾN
CHÀO MỪNG ĐẾN

TAM MINH HỘI


SỰ RA ĐỜI CỦA VẬT LÍ HIỆN ĐẠI
_TAM MINH HỘI _
CÂU 1
CÂU 1
Một số phát hiện quan trọng tạo ra sự khủng hoảng của vật lý cuối thế kỉ XIX

- tìm ra tia Rơn – ghen (1895)


các :
Mặt trời chụp dưới
tia rơn-ghen
Điện tử(1897)
Hiện tượng Và trong quá trình nghiên cứu các đặc tính của điện
phóng xạ (1896) tử người ta phát hiện thấy rằng khối lượng của nó có
thể biến đổi tùy theo tốc độ, …

Việc phát hiện ra điện tử đã làm đảo lộn quan niệm thống trị
J.J. Thomson tuyên một thời gian dài khi cho rằng nguyên tử là cái nhỏ nhất không
bố phát hiện ra thể phân tách được, cái được xem là chân lí thống trị hàng
electron nghìn năm trước đó.
CÂU 1
Một số phát hiện quan trọng tạo ra sự khủng hoảng của vật lý cuối thế kỉ XIX

- Người ta vẫn cho rằng khái niệm điện, từ, ánh sáng là tồn tại độc lập. Khi áp dụng để nghiên
cứu bức xạ nhiệt của các vật đen thì lí thuyết đó không giải thích được các kết quả thực nghiệm :

+ Maxwell đã chứng minh rằng trường điện từ có thể truyền đi trong không gian
dưới dạng sóng với tốc độ không đổi là 300 000 km/s và đưa ra giả thuyết rằng ánh
sáng là sóng điện từ.

+Năm 1879, Stefan đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bức xạ
nhiệt của các vật và xác định cường độ bức xạ của một vật đen
tuyệt đối bằng vô cùng. Đây là điều vô lí mà lí thuyết của
Maxwell đã không giải thích được, người ta còn gọi đây là “ sự
khủng khoảng ở vùng tử ngoại” hay “tai biến cực tím”.

Sóng điện từ
CÂU 2
CÂU 2
Sự ra đời của vật lí hiện đại
- Đầu thế kỉ XX, phát minh quang trọng là lí thuyết lượng tử năng lượng và thuyết tương
đối đã tạo ra bước ngoặt trong nghiên cứu vật lí và mở đầu cho vật lý học hiện đại nghiên
cứu cấu trúc vi mô của vật chất.

phát minh ra thuyết tương


đối hẹp, mở đường cho
nghiên cứu năng lượng
1900 nguyên tử và hạt nhân.
1916

phát minh ra thuyết lượng đưa ra thuyết tương đối rộng,


tử năng lượng, giải thích
1905 giải thích được nhiều hiện tượng
trong vũ trụ và mở đường cho
được kết quả thực nghiệm
vật lý thiên văn hiện đại.
về bức xạ vật đen tuyệt
đối.
CÂU 3
CÂU 3
Tầm quan trọng và ứng dụng của thuyết tương đối trong khoa học và đời sống

- Được thiết lập bởi Albert Einstein vào năm 1905, thuyết tương đối là
quan niệm cho rằng các định luật vật lí là như nhau ở mọi nơi. Lí thuyết
tương đối giải thích hành trang của các vật trong không gian và thời gian
- làm nên cuộc cách mạng về sự hiểu biết không
gian và thời gian cũng như những hiện tượng liên
quan mà vượt xa khỏi những ý tưởng và quan sát
trực giác.

- miêu tả bằng những phương trình toán học


chính xác và xác nhận đúng đắn bằng thực
nghiệm.

- chứa đựng lý thuyết cơ học cổ điển của Isaac


Newton có từ hơn 200 năm trước như là một
trường hợp giới hạn của nó => thuyết tương đối
thỏa mãn nguyên lý tương ứng
tiên đoán mọi thứ từ sự tồn tại của các lỗ đen, cho
đến sự bẻ cong ánh sáng do lực hấp dẫn, đến
hành trạng của Thủy tinh trong quỹ đạo của nó

ngành vũ trụ học và vật lý thiên văn đã tiên đoán và


quan sát thấy những hiện tượng thiên văn học kỳ lạ:
sao neutron, lỗ đen, sóng hấp dẫn, thấu kính hấp dẫn…

- Để hệ thống đường GPS trong xe hơi của bạn


ứng dụng hoạt động đúng, các vệ tinh phải xét đến các hiệu
trong khoa học ứng tương đối tính
và đời sống
- Nam châm điện cũng là một ứng dụng của thuyết
tương đối. Lực từ là một hiệu ứng tương đối tính. Đồng
thời cũng nhờ thuyết tương đối mà các máy phát điện
hoạt động được
- cách nhà máy điện
- lí giải rằng khối lượng và năng lượng có thể biến đổi hạt nhân hoạt động
cho nhau
- lí do mặt trời tỏa
sáng
CÂU 4
CÂU 4
Sơ đồ tư duy mô tả các nhánh nghiên cứu của vật lí hiện đại

Quang học lượng tử Vật lí hạt

Vật lí plasma Vật lí nguyên tử


Vật lí
Vật lí nano hiện đại
Vật lí vật chất ngưng tự

Vật lí laser
Vật lí nhiệt độ thấp

Vật lí sinh học


Vật lí bán dẫn
Thanks for
listening

You might also like