Professional Documents
Culture Documents
Hội ái Cứu tế
hữu 3.1.2. Các
XH
thuật ngữ
liên quan
Tương
Tế bần
tế xã
XH
hội
Là sự đảm bảo và giúp đỡ của NN, sự hỗ
trợ của Nhân dân và Cộng đồng quốc tế
Cứu
trợ Đối với các đối tượng bị lâm vào hoàn cảnh rủi
ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt thòi, yếu thế hoặc
xã hẫng hụt trong cuộc sống
hội
Khi họ không đủ khả năng tự lo cho cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình
Là sự giúp đỡ bằng tiền hoặc
hiện vật
Cứu
Có tính chất khẩn thiết, “cấp
tế thiêt” ở mức độ cần thiết
xã
Cho những người bị làm vào
hội
cảnh bần cùng
3.2.1. 3.2.2.
Trên thế giới Tại Việt Nam
• Câu 1: phân tích sự khác nhau giữa BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện?
• Câu 2: Nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu
nhưng không đủ năm đóng BHXH thì giải
quyết thế nào? Cho ví dụ minh họa?
3.2.1. Trên thế giới
Bắt đầu là sự cưu mang của gia đình khi các thành viên gặp khó
khăn là sự giúp đỡ của gia đình -> Dòng họ -> Cộng đồng
- Ở phương Đông trợ giúp xã hội xuất hiện với cơ chế gia đình,
cộng đồng, làng mạc luôn sẵn sàng nâng đỡ các thành viên khó
khăn, các triều đại nhà nước cũng đề ra những chính sách giúp đỡ
những người yếu thế như: cô nhi, quả phụ, người già, người
nghèo…
- Xã hội Phương tây người dân dựa vào sự giúp đỡ của nhà thờ khi
mùa màng thất bát.
Khi xã hội PK sụp đổ nạn nghèo đói lan tràn nhà thờ không đủ khả
năng trợ giúp thì một số nhà nước đã ban hành đạo luật cho người
nghèo.
- Xã hội TBCN ở châu Âu thế kỉ XVII với cuộc CM Công nghiệp
bùng nổ đã làm nảy sinh nhiều vấn đề: thất nghiệp, nghèo đói, mại
dâm… Để đối phó với những khó khăn con người đã lập ra các hội,
đoàn, các quỹ cứu tế…để hỗ trợ nhau lúc khó khăn.
3.2.2. Tại Việt Nam
+ Từ 1956 đến 1958 Hoàn thành việc cải cách ruộng đất.
+ Từ năm 1959 Chính phủ giải tán Bộ cứu tế xã hội và
chuyển chức năng đó cho Bộ Lao động đảm trách.
+ Từ năm 1959 đến 1963 Công tác cứu trợ xã hội do Vụ An
toàn xã hội thuộc Bộ Lao động đảm trách.
+ Từ năm 1963 đến năm 1975 Công tác này do Bộ Nội vụ
đảm trách.
+Việc giúp đỡ nạn nhân, cứu trợ nạn nhân sơ tán do máy
bay Mỹ bắn phá được thực hiện theo Thông tư 157/CP
ngày 25/8/1966.
Giai đoạn 1954-1975 (tiếp)
+ Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của Chính phủ quy định
đối tượng và các mức trợ cấp xã hội thường xuyên.
+ Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày
9/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
+Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Nghị định 13/2010/CP-NĐ, ngày 27/2/2010 của Thủ tướng chính
phủ, Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội
+ Nghị định 136/CP-NĐ, ngày 21/10/2013 của Thủ tướng chính phủ,
Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
+ Nghị định 20/CP-NĐ, ngày 15/03/2021 của Thủ tướng chính phủ,
Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Thảo luận tuần 7
3.3.1.1.
Khái Đối với người hoàn toàn không
niệm thể lo được cuộc sống
TGXH
thường
xuyên Trong một thời gian dài
(một hoặc nhiều năm) hoặc
trong suốt cả cuộc đời của
đối tượng được trợ giúp
Theo điều 5. Nghị định 20/NĐ-CP, ngày
15 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng
chính phủ, Quy định chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
3.3.1.2. Các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng
Đối tháng gồm
tượng
TGXH
thường Chính sách trợ giúp thường
xuyên xuyên tại cộng đồng
1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 5 của
Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc
sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại
cộng đồng;
b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng
trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về
người cao tuổi;
c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được
chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật.
Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở BTXH, nhà xã hội (tiếp)
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục;
nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi
cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là
đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã
hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại khoản 2
Điều này tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội tối đa không quá 03
tháng. Trường hợp quá 3 tháng mà không thể đưa đối tượng trở về
gia đình, cộng đồng thì cơ quan quản lý cấp trên của cơ sở trợ giúp
xã hội xem xét, quyết định giải pháp phù hợp.
5. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp
xã hội bao gồm:
a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy
nhiệm chăm sóc;
b) Người không thuộc diện quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, không có điều kiện
sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở
trợ giúp xã hội.
Chế độ Trợ giúp đối với các đối tượng nuôi dưỡng tại TTBTXH
Theo điều 25 Nghị định 20/NĐ-CP, ngày 15 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ, Quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức
chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số
tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.
2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ
giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo
mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng,
thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và
các chi phí khác theo quy định.
5. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
quy định tại khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Chế độ Trợ giúp đối với các đối tượng nuôi dưỡng tại TTBTXH
Điều 26. Hỗ trợ giáo dục, đào tạo và tạo việc làm
1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chính
sách hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng trẻ em quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi
trở lên đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã
hội cho đến khi kết thúc học, nhưng không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội
không còn học phổ thông thì được giới thiệu học nghề.
4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên
không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở trợ giúp xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
ở trước đây của đối tượng có trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn
định cuộc sống.
5. Đối tượng quy định tại khoản 1 và 3 Điều 24 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên
không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
thì cơ sở trợ giúp xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi ở, tạo việc làm và cơ
sở trợ giúp xã hội tiếp tục giải quyết trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho đến khi tự lập
được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
Các chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên
theo quy định của pháp luật hiện hành
+ Trợ cấp hàng tháng
+ Bảo hiểm y tế, phục hồi chức năng
+ Giáo dục
+ Học nghề, tạo việc làm
+ Văn hóa, thể thao
+ Tham gia giao thông
+ ...
3.3.2. Trợ giúp khẩn cấp
Ma túy
Mại
dâm
3.3 Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng của tệ nạn xã hội
Trợ
giúp về Xây dựng cho đối tượng lòng tự tin vào
tinh chính mình, vào lòng nhân ái của cộng
thần
đồng xã hội.
•Học viên được tham gia các lớp học văn hóa phù
hợp với trình độ của mình
•Cơ sở cai nghiện bắt buộc phối hợp với cơ quan
quản lý GD&ĐT tại địa phương tổ chức thi học kỳ,
kết thúc năm học, chuyển cấp, tuyển chọn HSG và
cấp văn bằng chứng chỉ học văn hóa theo định của
Bộ GD&ĐT.
•. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan
đến việc học văn hóa ở cơ sở cai nghiện bắt buộc
thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT
Chế độ học nghề
• Học viên chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không
phù hợp thì được tham gia học nghề
• Cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện hoạt động dạy
nghề khi có đủ các điều kiện cần thiết về diện tích
phòng học, diện tích nhà xưởng, thiết bị dạy nghề,
đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và được
Sở LĐTB&XH cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
dạy nghề
• Trường hợp không đảm bảo các điều kiện dạy nghề
nêu trên, cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép tổ
chức liên kết đào tạo với các trường dạy nghề, các cơ
sở dạy nghề khác tại địa phương
Chế độ lao động
• Học viên được tham gia lao động trị liệu và được
phân công công việc phù hợp với sức khỏe, độ tuổi,
giới tính
• Thời gian lao động của học viên không quá 03
giờ/ngày
• Học viên được hưởng tiền công lao động phù hợp với
kết quả lao động của họ
• Trường hợp học viên bị tai nạn lao động thì cơ sở cai
nghiện bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời và
làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp
theo quy định của pháp luật.
Giải quyết chế độ chịu tang
• Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên
được phép về để chịu tang.
• Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho học viên về
chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
• Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ
sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết
định việc cho học viên về chịu tang.
• Việc giao và nhận học viên giữa cơ sở cai nghiện bắt
buộc với gia đình phải được lập thành biên bản ghi rõ
họ tên học viên, thời gian, họ tên người giao, họ tên
người nhận, biên bản lập thành 02 bản mỗi bên giữ một
bản.
Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
•Trước khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 03 tháng, cán bộ
tư vấn hướng dẫn học viên chuẩn bị xây dựng kế hoạch tái
hòa nhập cộng đồng
•Trước khi hết thời hạn chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 45 ngày,
cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi thông báo về việc học viên
chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho UBND xã nơi học viên
cư trú và kèm theo các nhu cầu của học viên cần sự hỗ trợ
của GĐ và CĐ để xây dựng và thực hiện kế hoạch tái hòa
nhập cộng đồng khi học viên trở về địa phương.
•Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tư vấn cho học
viên về việc tái hòa nhập cộng đồng
Vay vốn
• Đối với cá nhân: Mức cho vay tối đa 20 triệu
đồng/cá nhân
• Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa 30
triệu đồng/hộ
• Người vay có thể vay vốn nhiều lần nhưng
tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho
vay tối đa theo quy định này
Trợ
Khám sức khỏe, phân loại người nghiện ma túy
cấp về
vật
chất Điều trị cắt cơn, giải độc
Đối
với Quản lý, giám sát người cai nghiện tại gia đình,
người cộng đồng
cai
nghiện Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách
tại
gia
đình Dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện
và
cộng
Đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, cộng
đồng đồng
Khái niệm mại dâm và các đối
tượng tham gia
3.3.2.
Đối
tượng
của tệ
nạn
mại
Nội dung và hình thức trợ giúp
dâm
xã hội cho đồi tượng mại dâm
Đối với người tự nguyện cai nghiện ma túy:
Chế
hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn
độ hỗ nghiện ma túy cho các đối tượng thuộc hộ
trợ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh
đối Ưu đãi người có công với cách mạng,
với người chưa thành niên, người thuộc diện
người BTXH, NKT
cai
nghiện Đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc:
ma hỗ trợ tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn
túy nghiện ma túy, tiền ăn trong thời gian cai
tại gia nghiện tập trung cho các đối tượng thuộc
đình, hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp
cộng lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
đồng người chưa thành niên, người thuộc diện
BTXH, NKT
Trợ giúp tinh thần:
+ Tâm lý, giáo dục, pháp luật
+ Hiểu tác hại của ma túy, kỹ năng từ chối, xa
lánh
+ Xây dựng niềm tin và sự sẻ chia của cộng
đồng xã hội…
Khái niệm mại dâm
Là hoạt động dùng các dịch vụ tình dục ngoài
hôn nhân giữa người mua dâm và người bán dâm
để trao đổi với tiền bạc, vật chất hay quyền lợi.
Đây là một hoạt động bất hợp pháp ở rất nhiều
quốc gia trên thế giới.
3.3.Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tương mại dâm
Trơ Trợ
giúp cấp
về về
tinh vật
thần chất
Trợ giúp về tinh thần
• Giáo dục về đạo đức pháp luật
• Giáo dục hiểu biết về tác hại của hoạt đông
mại dâm
• Tư vấn tâm lý xã hội về các vấn đề liên quan
tới hoạt động mại dâm.
• Tham gia sản xuất để thấy rõ giá trị và ý nghĩa
lao động
Trợ giúp về vật chất
•Theo nghị quyết 24-2012/QH 13 về thi hành luật
xử lý vi phạm hành chính
•Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn và không đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với
người bán dâm. Người có hành vi bán dâm bị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Khi đối tượng có hồ sơ vào trung tâm GDLĐXH
thì thực hiện theo đối tượng Nghiện ma túy
Vay vốn
• Đối với cá nhân: Mức cho vay tối đa 20 triệu
đồng/cá nhân
• Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa 30
triệu đồng/hộ
• Người vay có thể vay vốn nhiều lần nhưng
tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho
vay tối đa theo quy định này
- Trợ giúp tinh thần:
+ Tâm lý, giáo dục, pháp luật
+ Hiểu tác hại của mại dâm, các bệnh lây truyền
qua đường tình dục
+ Xây dựng niềm tin và sự sẻ chia của cộng
đồng xã hội…
Đối với người lang thang xin ăn
a. b.
Phân loại đối Nội dung và
tượng lang hình thức trợ
thang xin ăn giúp đối với
người lang
thang xin ăn
a.Phân loại đối tượng lang thang xin ăn
• Người già không nơi nương tựa
• Người gặp khó khăn nhất thời (vì thiên tai, hoặc rủi ro
bất ngờ.....)
• Trẻ em bị bỏ rơi lang thang kiếm ăn
• Người tham gia vào các tệ nạn xã hội cũng lang thang
kiếm ăn
• Một số người mất trí, tâm thần
• Ngoài ra còn một số người do lao động, thậm chí có
nhiều người coi lang thang kiếm ăn là một nghề làm giàu
Động viên giáo dục họ trở về quê nhà,
giao cho gia đình và địa phương quản lý
Đối
với
Đối với người mắc bệnh tâm thần người
người
bệnh được đưa đến những cơ sở y tế
lang chuyên khoa để quản lí, điều trị.
thang
xin ăn
nói
Được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở
chung bảo trợ xã hội chưa được hưởng TGXH
thường xuyên hoặc không thể quay về
nơi cư trú
Đối với trẻ em lang thang xin ăn