Câu 1: Phân tích cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin ? Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin đã được V.I.Lênin nêu ra trên cơ sở tư tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân tộc; sự tổng kết kinh nghiệm cuộc đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga; sự phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc. Cương lĩnh dân tộc được Lênin gồm có ba nội dung chủ yếu: - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng và là nội dung quan trọng nhất trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các dân tộc, dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Không có dân tộc nào có quyền áp đặt lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn ngữ lên một dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đẳng, phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi giữa các dân tộc để cùng phát triển nhanh trên con đường tiến bộ. Đồng thời, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và quan trọng hơn là phải được thực hiện trong thực tế. Quyền bình đẳng dân tộc phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột về kinh tế, bảo đảm tất cả các quốc gia được bình đẳng trong quan hệ quốc tế. - Các dân tộc được quyền tự quyết Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và lợi ích dân tộc. Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào công việc nội bộ và chia rẽ dân tộc. Thấm nhuần quan điểm về quyền tự quyết của các dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin,, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn thể hiện quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải quyết vấn đề tự quyết của dân tộc ta. Nội dung quan trọng của quyền tự quyết là các dân tộc đoàn kết đấu tranh giành độc lập dân tộc và cùng nhau giữ gìn nên độc lập của Tổ quốc, xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ. - Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc nhằm thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phong giai cấp. Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng của dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời, việc thực hiện bình đẳng và quyền tự quyết cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Chỉ có đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, thực hiện được quyền bình đẳng và quyền tự quyết một cách đúng đắn. Trên cơ sở đó mới đoàn kết được nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên đã trở thành sức mạnh cực kỳ to lớn của thời đại. Câu 2: Bằng những dẫn chứng cụ thể (có nguồn trích dẫn rõ ràng, số liệu tin cậy) hãy nêu đặc điểm dân tộc Việt Nam. * Đặc điểm dân tộc Việt Nam Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 85,7% dân số, 53 dân tộc thiểu số còn lại chiếm 14,3% dân số. 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê; 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người, 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người (Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ đu, Brâu). Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử. Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau Các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng, bởi lẽ, Việt Nam là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Quá trình đó đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ. Đặc điểm này vừa có mặt thuận lợi nhưng cũng làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong quá trình phát triển của dân tộc. Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng Các dân tộc thiểu số nước ta chỉ chiếm gần 14,3% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh và giao lưu quốc tế. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái, Mường, Khmer, Hoa, Nùng, H’Mông, Dao, Người Jrai (Gia Rai), Ê Đê, Ba Na, Chăm, Sán Dìu, Ra Glai… Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người. Vị trí của các dân tộc thiểu số là cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế. Thứ tư,các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều, còn có sự chênh lệch lớn về kinh tế, văn hóa và xã hội, phần lớn các dân tộc thiểu số còn lạc hậu kinh tế, văn hóa và xã hội trình độ thấp.. Thứ năm, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc. Không kể già trẻ gái, trai, hay dân tộc nào miễn là người dân Việt Nam thì các anh em dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Trước khi thời chiến các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc. Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc ta. Thứ sáu, các dân tộc ở Việt Nam có bản sắc văn hóa riêng đã góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam. Xuất phát từ tình hình đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam, sự phát triển của các dân tộc ở nước ta chịu sự tác động của xu thế chung của cả cộng đồng, nhưng có những nét đặc thù rất nổi bật của từng dân tộc, từng vùng. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề chính sách dân tộc, xem xét nó như là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Câu 3: Căn cứ vào cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ đặc điểm trên, hãy đề xuất những giải pháp thiết thực, cụ thể, nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam. * Những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về thực hiện chính sách dân tộc cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về các Nghị quyết của Đảng về vấn đề dân tộc. Thứ hai, hoàn thiện các văn bản pháp luật về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, trong đó sớm xây dựng và ban hành Luật Dân tộc. Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; đào tạo, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc ở các cấp. Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo bền vững trên địa bàn các dân tộc. Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng vùng, từng địa phương đảm bảo cho đồng bào dân tộc thiểu số khai thác được thế mạnh của địa phương nhằm làm giàu cho gia đình và xã hội. Xây dựng kết cấu hạ tầng mà trước hết là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, điện thắp sáng và các công trình phúc lợi công cộng khác. Phát triển nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Khai thác tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, khoáng sản, danh lam thắng cảnh, các thế mạnh của từng địa phương trong phát triển kinh tế xã hội. Thứ tư, thực hiện việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc nói chung và từng dân tộc nói riêng. Đẩy mạnh xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa; xây dựng và đầu tư các trang thiết bị cho các trung tâm sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức nhiều hoạt động lễ hội văn hóa để nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở, đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở. Thứ năm, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ đối với con em là người dân tộc thiểu số địa phương, đồng thời phát huy vai trò người uy tín trong đồng bào để cùng tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, tham gia công tác xóa đói giảm nghèo và theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc. Thứ sáu, triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ cho người nghèo. Tập trung chỉ đạo giải quyết cơ bản về đất ở, đất sản xuất, nhà ở, điện, nước sinh hoạt theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Song song đó, đẩy mạnh giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Thứ bảy, triển khai thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và các chương trình y tế quốc gia trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, góp phần hạn chế dịch bệnh. Với những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, tin tưởng rằng với trách nhiệm và quyết tâm của cả hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc của tỉnh cùng sự phối hợp của các sở, ban, ngành và các địa phương, thời gian tới tình hình kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh sẽ có những bước chuyển biến mới, phát triển ổn định và bền vững.
BÀI 2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM