You are on page 1of 11

23. Trình bày khái niệm Dân tộc ?

Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc -tộc người theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Chương 6-1
25. Phân tích các xu hướng phát triển quan hệ dân tộc? Trong thời đại ngày nay, những xu hướng đó được
biểu hiện như thế nào?-2
Hai xu hướng phát triển dân tộc:
Xu hướng 1: Tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập.
- Xảy ra ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau.
- Do các tộc người có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống, hiểu rằng trong cộng đồng
độc lập mới có quyền quyết định vận mệnh của mình (quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển)
- Xu hướng này nổi lên rõ nét trong phong trào đấu tranh giành đôc lập dân tộc của các dân tôc thuộc đia
và phu thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lôt của các nước thực dân , đế cuốc.
Xu hướng 2: Liên hiệp với nhau, liên kết để phát triển
- Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột
thuộc địa.
- Do sự phát triển của lực lượng sản xuất , của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa
trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiên nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tôc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời đại ngày nay , hai xu hướng khách quan nêu trên có những biểu hiện rất đa dạng , phong phú.
Hai xu hướng đang phát huy tác dụng trong thời đại ngày nay với những biểu hiện rất phong phú
và đa dạng:
Trong phạm vi một quốc gia:
-Xu hướng thứ nhất : thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh
của dân tộc mình.
-Xu hướng thứ hai: xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích lại
gần nhau , hòa đồng ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực sống của xá hội.
Trong phạm vi quốc tế:
-Xu hướng thứ nhất: thể hiện phong trào giải phóng dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống
chính sách thực dân đô hộ dưới mọi hình thức, pha bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc.Độc lập
là tự chủ của mỗi dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý của thời đại, là sức mạnh thực hiện tạo nên
quá trình phát triển của mỗi dân tộc.
-Xu hướng thứ hai: thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác vơi nhau để hình thành
liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu. Tạo điều kiện để các dân tộc tận dụng tối đa cơ hội,
thuận lợi từ bên ngoài để phát triển.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện chứng vơi nhau trong tiến trình
phat triển của mỗi dân tộc và của toàn nhân loại.
26. Phân tích những đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam? Những đặc điểm đó có thuận lợi và khó khăn
gì trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?-3
Quan hệ dân tộc ở Việt Nam có một số đặc điểm quan trọng cần phải được phân tích để hiểu rõ hơn về
tình hình và thách thức trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
1. Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người
- Việt Nam là một quốc gia đa dạng dân tộc với hơn 50 dân tộc khác nhau, với ngôn ngữ, văn hóa, tập tục
riêng biệt.
- Điều này tạo ra một sự phong phú về di sản văn hóa và dân tộc, nhưng cũng có thể gây ra sự đa dạng về
quan điểm và lợi ích của các tộc người.
2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Dân tộc thường phân bố không đều trên khắp lãnh thổ Việt Nam, với một số tộc người sống chủ yếu ở
vùng núi, vùng biên giới, và một số sống ở các đô thị lớn.
- Điều này tạo ra sự khác biệt trong điều kiện sống và cơ hội phát triển giữa các dân tộc và vùng miền.
3. Các dân tộc ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở vị trí địa bàn có chiến lược quan trọng
Các dân tộc thiểu số việt nam phân bố chủ yếu ở địa bàn vị trí chiến lược quan trọng Mặc dù chỉ chiếm
14,3% dân số nhưng 53 dân tộc thiểu số việt nam lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những địa bàn
trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế. một số dân tộc có quan hệ dòng tộc ở các nước láng giềng do vậy
các thế lực phản đọng thường lợi dụng các vấn đề này để chống phá cách mạng việt nam
4. Các dân tộc ở Việt nam có trình độ phát triển không đều
- Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách nhằm khuyến khích đoàn kết và phát triển bền vững
của các dân tộc, chẳng hạn như chính sách dân tộc thiểu số và khu vực khó khăn.
- Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách này có thể đối mặt với khó khăn trong việc đảm bảo sự công
bằng và hiệu quả.
5. Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc
gia thống nhất
- Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu cảu quá trình cải tiến tự nhiên và nhu cầu phải hợp sức để
cùng đấu tranh chống ngoại xâm
- Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc Việt Nam
- Là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn
lịch sử
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa
Việt Nam thống nhất
- Dân tộc Việt Nam thường có tính đa văn hóa, với sự kết hợp của nhiều yếu tố văn hóa từ các dân tộc
khác nhau.
- Điều này có thể tạo ra sự đa dạng và sáng tạo trong văn hóa và nghệ thuật, nhưng cũng có thể tạo ra
thách thức trong việc duy trì và bảo tồn văn hóa truyền thống.
Thuận lợi:

 Truyền thống đoàn kết: Truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc đã được xây dựng và phát triển
qua hàng ngàn năm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân.
 Nhận thức về lợi ích chung: Các dân tộc hiện nay đã nhận thức được tầm quan trọng của đoàn kết
để bảo vệ chủ quyền và phát triển đất nước. Nhận thức này có thể làm nền tảng cho sự hợp tác và
đoàn kết.
Khó khăn:

 Chênh lệch phát triển: Sự chênh lệch về phát triển kinh tế và xã hội giữa các dân tộc có thể tạo ra
mất cân bằng trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết. Cần đảm bảo rằng các dân tộc thiểu số
cũng có cơ hội phát triển.
 Bảo tồn và tôn trọng văn hóa: Trong quá trình đoàn kết, cần đảm bảo rằng văn hóa, tập quán, và
truyền thống của từng dân tộc được tôn trọng và bảo tồn.
 Hỗ trợ cán bộ dân tộc thiểu số: Đào tạo và hỗ trợ cán bộ dân tộc thiểu số là một thách thức, nhất
là ở những vùng có dân tộc ít người. Cần đảm bảo họ có kiến thức và kỹ năng để đóng góp vào
quá trình phát triển.
 Nguy cơ chia rẽ: Có nguy cơ một số cá nhân hoặc tổ chức lợi dụng sự khác biệt để chia rẽ dân tộc
hoặc thúc đẩy các lợi ích cá nhân. Cần phải đối phó với những nguy cơ này để duy trì đoàn kết.

25. Phân tích cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Việt Nam đã vận dụng cương lĩnh của chủ
nghĩa Mác – Lênin như thế nào trong thực hiện chính sách dân tộc? -4
Cương lĩnh dân tộc" thể hiện trên 3 vấn đề sau:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
– Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn
toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt
trình
độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc
quyền
đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật
bảo vệ
như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch
sử
để lại.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình:
quyền
tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc
lập
về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện
liên
hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm
lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển
quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân
ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc,
lợi
dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của
phong
trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai
cấp. Nó
đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền
dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp
công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản"
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu
tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công
nhân các
dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
SỰ VẬN DỤNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN CỦA ĐẢNG
TA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống từ ngàn đời nay. Đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tồn
tại và phát triển là quy luật và truyền thống quý báu của đồng bào ta. Đảng cộng sản Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi công tác dân tộc là nhiệm vụ chiến lược của
Đảng, mục tiêu cụ thể:

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số.
- Chú trọng bảo vệ môi trường thiên nhiên, ổn định đời sống của đồng bào, phát huy mối quan hệ
tốt đẹp, gắn bó giữa các đồng bào tại chỗ và đồng bào từ nơi khác đến, chống tư tưởng dân tộc
hẹp hòi.
- Tôn trọng sự bình đẳng lẫn nhau giữa các dân tộc.
- Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ cho mỗi dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống của các cán bộ nơi vùng sâu, vùng xa, vùng các dân tộc thiểu số, tạo điểu
kiện để thu hút cán bộ đến làm việc.
- Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn vùng đồng bào dân tộc phát sinh
từ quá trình mở cửa, hội nhập của nền kinh tế thị trường.
- Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc
26. Nêu bản chất và chức năng của tôn giáo? Làm thế nào để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực của các tôn giáo trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta?-5
Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
Ph.Ăngghen cho rằng: “... tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của
con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế ”
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể (ví dụ: Công Giáo, Tin
lành, Phật giáo...), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần
linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới
quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý
điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp); có hệ thống tín
đồ đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận.
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội
- văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh
những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào
tôn giáo, tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là hệ thống những
niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng,
lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng
khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu...
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Nói cách khác là niềm tin
về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện tượng, nhưng thực tế không có mối liên hệ cụ thể,
rõ ràng, khách quan, tất yếu, nhưng được bao phủ bởi các yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo. Dị đoan là
sự suy đoán, hành động một cách tùy tiện, sai lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội,
cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp
luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng
Chức năng của tôn giáo
• Chức năng đền bù hư ảo
- Tôn giáo là sản phẩm trong sự bất lực của con người, thể hiện cho sự kì vọng thoát ra khỏi sự bất lực ấy
.- Niềm tin trong trí tưởng tượng của con người về sự tồn tại của các thế lực siêu nhiên, về sức mạnh của
thần thánh,.... phần nào có tác dụng xoa dịu, an ủi nỗi đau, phần nào có tác dụng đem lại cho con người sự
thăng bằng về trạng thái tâm lí.
• Chức năng điều khiển hành vi
Mỗi tôn giáo đều có một hệ thống các giá trị chuẩn mực để khuyên răn hay bắt buộc các tín đồ phải tuân
theo và hệ thống các giá trị chuẩn mực này tạo thành phần giáo luật của mỗi tôn giáo.
- Tất cả những quy định đều được được đưa ra cụ thể để nhằm giúp các tín đồ điều chỉnh hành vi và thái
độ với mối quan hệ trong gia đình, trong cộng đồng tín đồ và trong cộng đồng xã hội.
• Chức năng thế giới quan
Thế giới quan: là hệ thống những quan niệm, quan điểm về thế giới, về con người xung quanh.
- Tôn giáo nào cũng có tham vọng giải thích về vũ trụ, giải thích về tự nhiên, xã hội và con người. Tạo ra
một thế giới quan và truyền bá thế giới quan đó trở thành chức năng của mỗi tôn giáo
-Bản chất mỗi tôn giáo là phản ánh hư ảo, hoang đường về hiện thực khách quan nên mỗi tôn giáo xây
dựng nên một bức tranh riêng tưởng tượng về thế giới.
• Chức năng liên kết
- Từ sự liên kết về tôn giáo dần dẫn đến sự liên kết về tình cảm và từ sự liên kết về tình cảm dẫn đến liên
kết về kinh tế, văn hóa, giáo dục…
- Tuy nhiên, trong những điều kiện lịch sử nhất định, tôn giáo lại là nhân tố gây mất ổn định, hòa bình,
trật tự xã hội.
Ngoài các chức năng trên tôn giáo còn có nhiều chức năng khác như chức năng nhận thức, chức năng văn
hóa, chức năng đạo đức…các chức năng trên của tôn giáo tồn tại với tư cách là hệ thống, không biệt lập
mà bao chứa lẫn nhau.
phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của các tôn giáo trong công cuộc xây dựng CNXH ở
nước ta
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ
tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền
tự do tư tưởng của nhân dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc
quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ
chức giáo hội... được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo
đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư
tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm
đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và
hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín
ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực
của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ tr- ương can thiệp vào công việc nội bộ của các
tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh
ra ảo tưởng ấy

27. Trình bày quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay? Những quan điểm, chính sách này có vai trò như thế nào?(-6
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ
quan, tả khuynh khi cho rằng có thể bằng các biện pháp hành chính, hay khi trình độ dân trí cao, đời sống
vật chất được bảo đảm là có thể làm cho tín ngưỡng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh khi nhìn
nhận tín ngưỡng, tôn giáo là hiện tượng bất biến, độc lập, thoát ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hội, thể chế
chính trị.
• Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
• Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào
không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân
biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, thông qua quá trình vận động
quần chúng nhân dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức...
• Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những
người có công với Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ
nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
• Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Công tác vận động quần
chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập
và thống nhất đất nước; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn
giáo.
• Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo có liên quan đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối
nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín
đồ, chức sắc các tôn giáo, mà còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt động lợi dụng
tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc.
• Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ
tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được
hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ.

28. Phân tích nguồn gốc của tôn giáo? Trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội tôn giáo có còn tồn
tại không? Vì sao? -7
Tôn giáo có 3 nguồn gốc chính, bao gồm:
• Nguồn gốc nhận thức:
- Sự phát triển về mặt nhận thức của con người đối với bản thân, tự nhiên và xã hội có giới hạn
trong từng thời kỳ. Thêm nữa, rất nhiều điều bí ẩn trên thế giới mà trình độ tri thức của nhân loại
cũng chưa thể giải đáp nổi  Nên tôn giáo chính là lời giải thích cho mọi câu hỏi.
- Vậy nhưng, nếu như quá sa đà, nương tựa vào tâm linh thì con người sẽ dễ bị hoang tưởng, xa
rời với thực tế cuộc sống.
Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
- Trước kia, khi mà hiểu biết của con người cũng như sự cải tiến về mặt công cụ sản xuất còn non
kém thì họ vô cùng yếu thế trước thiên nhiên hùng vĩ. Do đó, họ gắn cho tự nhiên những quyền
năng vô hạn, thần thánh hóa và dựng nên tôn giáo để thờ cúng.
- Khi sự phân tầng xã hội xảy ra, con người lại bị kìm hãm bởi quyền lực của kẻ thống trị. Những
sự bất công trong xã hội, sự phân biệt giai cấp, điều ác… được đổ lỗi cho sự an bài của số mệnh
 Do đó, tôn giáo lại có cơ hội xuất hiện để cứu rỗi những con người này.
Nguồn gốc tâm lý:
- Tâm lý lo sợ trước các vấn đề liên quan đến tự nhiên, xã hội kèm theo sự yếu kém về mặt tự
nhận thức  Cũng khiến cho con người ta tìm đến tôn giáo để an ủi
- Ngoài ra sự biết ơn, kính trọng với những người có công với đất nước, anh hùng dân tộc… cũng
là một biểu hiện của tôn giáo.
Vì sao:
• Nguyên nhân nhận thức:
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, trình độ dân trí của nhân dân còn hạn chế. Mặc dù
khoa học đã phát triển mạnh, song nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội diễn ra đến nay khoa học
chưa giải thích được. ví dụ như hiện tượng trường sinh học  Do vậy, tâm lý sự hãi trông chờ tin
tưởng vào sức mạnh siêu nhiên vẫn tồn tại trong ý thức con người, kể cả nhân dân ở các nước
đang xây dựng chủ nghĩa xã hội
• Nguyên nhân tâm lý:
Tôn giáo đã tồn tại lâu đời và ăn sâu trong tiềm thức của nhiều người. Bởi vì nó là một trong
những hình ý thức xã hội bảo thủ nhất in đậm trong đời sống tinh thần của nhiều người, kể cả
trong chủ nghĩa xã hội
• Nguyên nhân chính trị - xã hội:
Do đạo đức, văn hóa của tôn giáo có nhiều điểm còn phù hợp với chủ nghĩa xã hội và đáp ứng
nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Ví dụ như tính hướng thiện, bình đẳng,
thương người của Phật giáo, ước muốn về một xã hội hòa mục của Nho giáo...
Đồng thời, dưới chủ nghĩa xã hội, tôn giáo có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo xu hướng
“đồng hành cùng dân tộc”, sống “tốt đời, đẹp đạo”, “sống phúc âm trong lòng dân tộc.
- Do chính sách tôn giáo của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và
không tín ngưỡng của công dân
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa vẫn còn tồn tại đấu tranh giai cấp dưới nhiều hình thức phức
tạp, các thế lực chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo để phục vụ mưu đồ chính trị của chúng.
- Mặt khác, các hiện tượng như chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc khủng bố, bệnh tật,
đói nghèo,... là điều kiện cho tôn giáo phát triển
• Nguyên nhân kinh tế:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân nên còn hiện tượng bóc lột người lao động còn bất
công, bất bình xã hội... đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân chưa cao. Điều đó làm cho
con người còn tin tưởng vào lực lượng siêu nhiên
• Nguyên nhân về văn hóa:
Tôn giáo có khả năng đáp ứng ở một mức độ nhất định nhu cầu văn hóa tinh thần và có ý nghĩa
nhất định về giáo dục ý thức cộng động, đạo đức, lối sống, do đó, bảo tồn và phát huy các giá trị
đạo đức tôn giáo là cần thiết

29. Nêu tính chất của tôn giáo? Làm thế nào để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của các tôn
giáo trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta?-8
Tinh chính trị của tôn giáo:
* Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối
kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản
ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên
tôn giáo mang tính chính trị.
- Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình,
chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ. -
Trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị xã hội lợi dụng
Tính lịch sử của tôn giáo:
* Khi các điều kiện kinh tế... xã hội thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình vận động
của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt,
chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
* Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục
giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì
tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và L Q cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi
người
Tính quần chúng của tôn giáo:
-Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế
giới); mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó luôn
luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. 35
-Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện. Vì vậy, được nhiều người ở các
tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc 37 biệt là quần chúng lao động tin theo.
làm thế nào để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của các tôn giáo trong công cuộc xây dựng
CNXH ở nước ta

-Tạo điều kiện thuận lợi cho sự đa dạng tôn giáo: Bảo đảm rằng tất cả mọi người đều có quyền tự do tôn
giáo và thể hiện tôn giáo của họ một cách tự do. Điều này đòi hỏi việc đảm bảo sự bình đẳng trong pháp
luật và không phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo.
-Giáo dục và tạo hiểu biết: Tạo cơ hội cho người dân hiểu biết về các tôn giáo khác nhau thông qua
chương trình giáo dục và các hoạt động tương tác xã hội. Giáo dục có thể giúp giảm thiểu sự hiểu lầm và
đánh giá sai lệch về tôn giáo.
-Khuyến khích sự đoàn kết và hòa giải: Tạo cơ hội cho các tôn giáo tham gia vào các hoạt động xã hội và
từ thiện chung, như việc tham gia vào các dự án cộng đồng và các hoạt động tình nguyện.
-Tạo quy tắc và hướng dẫn: Đảm bảo rằng có các quy tắc và hướng dẫn về cách tôn trọng và thể hiện tôn
giáo một cách hợp lý, đồng thời hạn chế việc sử dụng tôn giáo để kích động xung đột hoặc đánh đố người
khác.
-Giám sát và kiểm tra: Thực hiện giám sát để đảm bảo rằng không có hoạt động tôn giáo gây ra căng
thẳng hay xung đột xã hội và kiểm tra sự tuân thủ các quy định và hướng dẫn.
-Thúc đẩy sự đối thoại và giao tiếp: Khuyến khích các tôn giáo tham gia vào các cuộc đối thoại và giao
tiếp mở cửa với nhau để thảo luận về các vấn đề cộng đồng và tạo ra sự hiểu biết và đoàn kết.

-Khuyến khích sự đa tôn giáo trong tổ chức xã hội: Khuyến khích sự đa dạng tôn giáo trong các tổ chức
xã hội, chính trị và kinh tế để đảm bảo rằng các quyết định và hoạt động đều được thực hiện dưới góc độ
đa tôn giáo.

You might also like