You are on page 1of 23

BÀI 8: BẢO HIỂM XÃ HỘI

HƯỚNG DẪN HỌC


Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo
luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Giáo trình Luật lao động, Khoa Luật - Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2011; Giáo trình Luật Lao động Việt Nam,
Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2013
2. Những văn bản pháp luật ghi trong nội dung của bài.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo thông tin từ trang Web môn học.
NỘI DUNG
Bảo hiểm xã hội là một nội dung của an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm vật chất,
sự chăm sóc và phục hồi sức khoẻ cho người lao động và gia đình họ trong những trường hợp
giảm hoặc mất thu nhập khi người lao động bị tạm thời hoặc hoàn toàn mất sức lao động,
hoặc gặp những rủi ro khác nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Chế độ
bảo hiểm có ý nghĩa quan trọng, gắn liền với quá trình sống, làm việc của người lao động và
góp phần bảo đảm ổn định chung cho toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội còn là phạm trù thuộc
quyền con người và có tính pháp lý quốc tế. Trong quan hệ lao động, người lao động được
tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội là: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
thất nghiệp.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau đây:
 Hiểu được khái niệm, đặc điểm an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội
 Phân tích được các nguyên tắc bảo hiểm xã hội.
 Xác định được nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong
quan hệ lao động.
 Các vấn đề về hình thành quỹ bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP


Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chế độ bảo hiểm hưu trí.
Ông Nguyễn Văn N (hộ khẩu tại quận Đống Đa - Hà Nội), năm nay 54 tuổi, đã có 24 năm làm
việc theo hợp đồng không xác định thời hạn tại Công ty nhà nước X (trụ sở tại quận Thanh
Xuân - Hà Nội). Trong 24 năm làm việc ông N còn có 7 năm làm công việc nặng nhọc, độc
hại.
Do Công ty nhà nước X được cổ phần hóa và phải chuyển đổi, sắp xếp lại lao động nên ông N
thuộc diện lao động dôi dư và phải chấm dứt hợp đồng lao động. Sau khi đã được doanh
nghiệp giải quyết các chế độ theo quy định, nhận thấy sức khỏe không tốt (Hội đồng giám
định y khoa đã kết luận ông N bị mất 53% khả năng lao động) nên ông N có nguyện vọng xin
được làm thủ tục về hưu trước tuổi.

1
1. Trong trường hợp này, ông N có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
2. Ông N có thể được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật lao động hay
không?
3. Hồ sơ xin hưởng lương chế độ hưu trí của ông N cần phải có những giấy tờ gì?

MỤC LỤC

1. Khái quát chung về Bảo hiêm xã hội


1.1. Khái niệm an sinh xã hội
1.2. Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm xã hội
1.3. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của của pháp luật bảo hiểm xã hội
2. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động
2.1. Khái quát về các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội
2.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.3. Bảo hiểm thất nghiệp.
2.4 Bảo hiểm y tế

3. Quỹ bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội


3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
3.2. Quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội

2
NỘI DUNG BÀI GIẢNG

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI


1.1 Khái niệm an sinh xã hội
Trong đời sống xã hội, một con người bình thường bao giờ cũng có quá trình sinh
trưởng và lao động bằng khả năng của chính mình (lao động trí óc, lao động chân tay). Tuy
nhiên, trong quá trình lao động không phải ai cũng gặp thuận lợi mà có những người gặp phải
rủi ro. Có những vấn đề bất lợi có thể xảy ra với bất kỳ người nào như bệnh tật, tai nạn, thiên
tai. Có những vấn đề bất lợi xảy ra đối với hầu hết mọi người như hết tuổi lao động. Lại có
những vấn đề xảy ra tất yếu với một số người như vấn đề thai sản v.v… Tất cả những vấn đề
đó sẽ làm giảm hoặc mất thu nhập của con người kể cả đối với người lao động tham gia quan
hệ lao động hay người lao động tự do và vì vậy, cần phải có một sự tác động, giúp đỡ của các
tổ chức, cá nhân khác hoặc bằng một phương thức hỗ trợ nào đó. Trong các xã hội ở các thời
kỳ khác nhau thì sự giúp đỡ này cũng khác nhau. Khi tôn giáo ra đời, các tổ chức tôn giáo
thường tiến hành những hoạt động xã hội mang tính từ thiện và các hoạt động từ thiện tôn
giáo góp phần khá quan trọng vào việc hỗ trợ vật chất, tinh thần cho những thành viên bất
hạnh trong xã hội.
+ Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ: sự rủi ro, bất hạnh được san sẻ hỗ trợ của cả cộng
đồng (do chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sự bình đẳng trong xã hội).
+ Trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến: sự đảm bảo tùy thuộc vào đẳng cấp của
con người. Người nô lệ hầu như không được bảo đảm hoặc chỉ được bảo đảm ở mức tối thiểu
tùy thuộc vào từng chủ nô. Trong chế độ phong kiến thì quan lại có chế độ lương bổng, quần
chúng nhân dân được bảo đảm bằng cả cộng đồng (cứu tế, bố thí) tuy nhiên mức độ là rất ít
không đủ bù đắp.
+ Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, ban đầu người sử dụng lao động bảo đảm vật chất cho
người lao động khi họ gặp rủi ro xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh của họ nhưng đến
lúc nào đó do quyền lợi mâu thuẫn nên người sử dụng lao động không thể hỗ trợ đầy đủ. Lúc
này, Nhà nước tư sản can thiệp bằng cách buộc người sử dụng lao động có những khoản trợ
cấp tối thiểu cần thiết cho người lao động và bản thân Nhà nước tư sản cũng hỗ trợ thêm. Mọi
hoạt động trên gọi là hoạt động bảo hiểm nói chung và trong xã hội còn có nhiều hình thức
bảo hiểm đối với các trường hợp rủi ro, bất hạnh khác.
Bảo đảm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của xã hội. Hiểu theo
nghĩa rộng bảo đảm xã hội là bảo đảm những điều kiện sống, làm việc, phát triển tốt nhất
cho các thành viên xã hội. Còn hiểu theo nghĩa hẹp bảo đảm xã hội là sự bảo đảm vật chất
cho con người trong những điều kiện không thuận lợi.
Thuật ngữ “An sinh xã hội” (social security) được sử dụng chính thức lần đầu tiên trong
đạo luật An sinh xã hội của Mỹ năm 1935 (Nội dung gồm các chế độ bảo hiểm hưu trí, tử tuất
và tàn tật của Liên bang). Sau đó thuật ngữ an sinh xã hội lại được sử dụng trong một đạo luật
của New Zealand năm 1938 và trong Hiến chương Atlantic năm 1941. Trong những năm tiếp
theo, thuật ngữ này nhanh chóng được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên
cách giải thích của mỗi quốc gia có sự khác nhau dựa trên nội dung các chế độ trong hệ thống
an sinh xã hội của mỗi quốc gia.

3
Sự phát triển của vấn đề an sinh xã hội dẫn đến quyền hưởng an sinh xã hội được thừa
nhận trong pháp luật quốc tế. Khái niệm An sinh xã hội được Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
đưa ra trong Công ước số 102 (năm 1952) quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về an sinh xã hội -
đây là công ước quan trọng nhất về an sinh xã hội. Nội dung công ước quy định 9 nhánh an
sinh xã hội (được hiểu là các chế độ). Theo đó, trong “Cẩm nang an sinh xã hội” của ILO có
giải thích an sinh xã hội là: “sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua
các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội mà do bị ngừng
hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Quan điểm đó
thâu tóm mọi vấn đề chủ yếu của an sinh xã hội:
(a) Bảo hiểm xã hội: chế độ bảo đảm cho người lao động làm công ăn lương và người
lao động tự do.
(b) Chăm sóc sức khỏe và y tế cho con người; các dịch vụ khác cho toàn xã hội (khám
chữa bệnh miễn phí, phẫu thuận từ thiện, v.v...)
(c)Trợ giúp xã hội (hay còn gọi cứu trợ xã hội): Là những hình thức biện pháp giúp đỡ
của Nhà nước, xã hội (về thu nhập cũng như những điều kiện khác) đối với những thành viên
của xã hội trong những trường hợp gặp những rủi ro không đủ khả năng lo những điều kiện
sống tối thiểu của bản thân và gia đình (hoàn cảnh khó khăn, đông con, bệnh tật, nghèo khổ)
(d) Cứu tế xã hội: là sự trợ giúp những thành viên của xã hội trong những trường hợp họ
gặp rủi ro bất hạnh nào đó mà cuộc sống của họ đang bị đe dọa nghiêm trọng (cấp bách, tức
thì). Nếu không có sự trợ giúp thì không thể tồn tại được (họ có thể bị chết đói hoặc bệnh tật).
Cứu tế xã hội mang tính chất trợ giúp khẩn cấp để cho đối tượng được trợ giúp thoát khỏi
hiểm nghèo (lũ lụt, tai nạn v.v...)
(đ) Ưu đãi xã hội: là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn đối với một số người trong xã hội
do những người này có công lao đặc biệt đối với xã hội (Ví dụ ở Việt Nam: chế độ đãi ngộ
của Nhà nước đối với mẹ Việt Nam anh hùng, người hiền tài v.v...)
Cùng với thuật ngữ “an sinh xã hội”, các thuật ngữ “bảo đảm xã hội”, “bảo trợ xã hội”,
“cứu tế xã hội” v.v...được sử dụng với các ý nghĩa rộng hẹp khác nhau tùy theo nguồn gốc
phát sinh hoặc từng nơi, từng lúc vận dụng. Mục đích chung là đều nhằm trợ giúp cho con
người trong những trường hợp rủi ro, hiểm nghèo mà bản thân họ không thể giải quyết được.
Trách nhiệm này thuộc về xã hội với các cách thức hoạt động truyền thống của các tổ chức xã
hội, cá nhân v.v... nhưng nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo vấn đề an sinh. Bên
cạnh các biện pháp, chính sách xã hội, nhà nước ban hành hệ thống pháp luật để cụ thể hóa và
thực thi nhiệm vụ này.
An sinh xã hội là việc tổ chức và thực hiện việc hỗ trợ, giúp đỡ cho mọi thành viên của
xã hội khi họ gặp rủi ro, hiểm nghèo để giảm bớt những khó khăn, tổn thất mà tự các thành
viên này không thể giải quyết, khắc phục được, nhằm góp phần cho xã hội luôn được an toàn,
ổn định và phát triển.
An sinh xã hội còn được gọi là “An ninh xã hội” nhưng cần phân biệt rõ An ninh xã hội
với An ninh kinh tế, An ninh chính trị.
Lần đầu tiên thuật ngữ “An sinh xã hội” được đưa vào Hiến pháp của Việt Nam năm

4
2013: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội” (Điều 34). Ngoài ra, các quy định
về an sinh xã hội còn thể hiện trong nhiều điều khoản khác của Hiến pháp như Điều 3, 14, 16,
20, 22, 23, 24, 25, 34, 37, 38, 43, 58, 59 v.v...
Trong nghiên cứu, “An sinh xã hội” hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các vấn đề về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Nhưng nếu hiểu theo nghĩa
rộng thì an sinh xã hội còn bao gồm mọi vấn đề về an toàn xã hội tức là sự bảo vệ của xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua hàng loạt các biện pháp công cộng.
1.2 Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một nội dung của an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm vật
chất, sự chăm sóc và phục hồi sức khoẻ cho người lao động và gia đình họ trong những
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường khi người lao động bị tạm thời hoặc hoàn
toàn mất sức lao động hoặc gặp những rủi ro khác nhằm giúp họ khắc phục khó khăn ổn định
cuộc sống. Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Bảo hiểm xã hội có các đặc điểm sau:
- Nội dung của bảo hiểm xã hội: có sự bảo đảm vật chất, có sự phục hồi sức khoẻ và
chăm sóc y tế .
- Đối tượng được bảo hiểm: người lao động (được hiểu theo nghĩa rộng). Đối tượng bảo
hiểm chủ yếu là người lao động làm công ăn lương trong quan hệ pháp luật lao động. Ngoài ra
đối tượng bảo hiểm xã hội còn là cán bộ, công chức, viên chức (nhưng không phải mọi thành
viên trong xã hội). Hiện nay, chúng ta có loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao
động tự do.
- Các chế độ bảo hiểm xã hội: Người lao động làm công ăn lương tham gia các loại hình
hiểm là: Bảo hiểm xã hội bắt buộc (05 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất); bảo hiểm thất nghiệp (04 chế độ: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn,
giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động); bảo hiểm y tế. Người lao động tự do được tham
gia loại hình Bảo hiểm xã hội tự nguyện (02 chế độ: hưu trí và tử tuất). Ngoài ra người lao
động còn tham gia chế độ về bảo hiểm y tế.
- Nguồn trợ cấp: do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ bảo
hiểm xã hội và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Tính chất và mục đích của bảo hiểm xã hội là: toàn diện (mọi trường hợp gặp rủi ro
trong cuộc sống), lâu dài (từ khi tham gia lao động đến khi chết), ổn định (không thay đổi,
đều đặn, đã có và ngày càng tốt hơn).
Chế độ bảo hiểm ngoài ý nghĩa quan trọng là một nội dung của bảo đảm xã hội còn có ý
nghĩa gắn liền với quá trình sống và làm việc của người lao động. Góp phần bảo đảm vật chất
tối thiểu cho người lao động trong những trường hợp rủi ro khác nhau, ngoài ra còn góp phần
bảo đảm an ninh xã hội (yên ổn, an toàn) cho đại bộ phận người lao động trong xã hội. Bảo
hiểm xã hội là phạm trù thuộc quyền con người và có tính pháp lý quốc tế (trong thời đại ngày
nay pháp luật quốc tế luôn đề cao quyền con người và việc bảo đảm an toàn, an ninh xã hội) vì

5
vậy nếu thực hiện tốt vấn đề bảo hiểm xã hội sẽ góp phần hội nhập quốc tế.
1.3 Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội là những tư tưởng chỉ đạo trong việc ban hành và thực
hiện những chính sách về bảo hiểm xã hội.
1.3.1 Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội
Đây là nguyên tắc đặc biệt quan trọng được ghi nhận trong Hiến pháp 2013, Bộ luật Lao
động 2012 và trong nội dung của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Bảo hiểm xã hội là một
trong những chính sách lớn chứa đựng các nội dung chính trị, xã hội, kinh tế và pháp lý. Để
có thể đảm bảo được các mục tiêu của bảo hiểm xã hội thì không thể có một tổ chức nào
ngoài nhà nước. Nhà nước không thể giao cho một tổ chức chính trị xã hội giải quyết hoặc
không thể giao cho một cá nhân thực hiện vì vậy nhà nước phải trực tiếp quy định và quản lý
vấn đề này. Ngoài ra, cùng với Nhà nước thì vấn đề bảo hiểm còn thuộc về trách nhiệm và sự
chung sức của cả cộng đồng (kể cả các quốc gia phát triển). Nguyên tắc thống nhất quản lý
Nhà nước thể hiện ở nội dung quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội và các chính sách của
Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội.
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội là khuyến khích, tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện; Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ; Khuyến
khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung; Ưu tiên
đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội (Điều 6 Luật Bảo hiểm xã
hội 2014).
Những nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bao gồm: Ban hành,
tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội; Tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về
bảo hiểm xã hội; Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân
lực làm công tác bảo hiểm xã hội; Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo
hiểm xã hội; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội; Hợp tác quốc tế về bảo hiểm
xã hội (Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
1.3.2 Nguyên tắc thực hiện các chế độ bảo hiểm kết hợp “phân phối theo lao động” với
“lấy số đông bù số ít”.
Chế độ bảo hiểm xã hội không phải là “thù lao” lao động nhưng không tách rời nguyên
tắc phân phối theo lao động. Việc chi trả bảo hiểm phải có tính hợp lý, tương đồng với mức
độ đóng góp. Có nghĩa là mức trợ cấp, độ dài thời gian hưởng phù hợp với mức tiền lương,
tiền công, thời gian đóng của người lao động. Khi đất nước ta chuyển sang kinh tế thị trường,
người lao động tham gia ở mức khác nhau họ được hưởng những thành quả khác nhau. Có ý
kiến cho rằng khi nghỉ lao động họ sẽ được hưởng mức bảo hiểm xã hội như nhau. Nhưng
như vậy là không công bằng, mặt khác sự “bình quân bảo hiểm xã hội” sẽ khiến người lao
động không phấn đấu, không hết mình trong lao động và không động viên được tinh thần tích
cực của người lao động.

6
Tuy nhiên, nếu chỉ phân phối theo lao động thì không đạt được mục đích của bảo hiểm
xã hội vì bảo hiểm còn có ý nghĩa xã hội và mang tính chất tương trợ cộng đồng. Trong cùng
một thời gian đóng góp và mức độ đóng góp thì có người lao động đóng bảo hiểm xã hội
nhưng không được hưởng (người ốm đau; người không ốm đau); mức độ hưởng không giống
nhau (Người đến tuổi nghỉ hưu thì chết, người sống lâu hơn). Vì vậy, toàn bộ trợ cấp cho
người lao động căn cứ vào tiền lương, tiền công khi đang làm việc và thời gian đóng bảo hiểm
xã hội cộng với sự tương trợ cộng đồng. Không phải người nào cũng hưởng bảo hiểm xã hội
như nhau mà mức hưởng được quy định theo pháp luật và pháp luật cũng quy định mức tối
thiểu.
1.3.3 Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất về hệ thống bảo hiểm xã hội và tính liên tục về
trong cách tính thời gian làm việc hưởng bảo hiểm
Xuất phát từ tính ổn định và liên tục của quá trình lao động, người lao động có thể thực
hiện quá trình lao động với nhiều thay đổi, biến động nhưng việc hưởng bảo hiểm xã hội phải
có sự thống nhất. Tất cả người lao động có thể làm việc nhiều nơi, nhiều chỗ, nhiều công việc
khác nhau nhưng được hưởng bảo hiểm xã hội ở một nơi, do một tổ chức bảo hiểm thực hiện.
Thời gian lao động có thể được thực hiện liên tục hoặc bị ngắt quãng nhưng các chế độ bảo
hiểm sẽ được tính trên cơ sở tổng thời gian của cả quá trình làm việc (trước đây nhà nước quy
định thời gian công tác, làm việc là phải liên tục không được gián đoạn).
1.3.4 Nguyên tắc Nhà nước quy định mức bảo hiểm xã hội tối đa và tối thiểu
Nhà nước có các quy định cụ thể đối với các chế độ bảo hiểm và mức tối đa, mức tối
thiểu của tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm cũng như mức trợ cấp bảo hiểm. Quy định giới
hạn này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động đồng thời bảo đảm hoạt động của quỹ bảo
hiểm xã hội.
Mức trợ cấp bảo hiểm không được vượt quá mức tiền lương, tiền công khi đang làm
việc của người lao động. Và mức đóng góp của người lao động cũng không được vượt quá
giới hạn mà Nhà nước quy định.
Mức trợ cấp bảo hiểm cũng không được thấp hơn mức bắt buộc mà Nhà nước quy định.
Mức trợ cấp bảo hiểm tối thiểu được Nhà nước quy định và thay đổi căn cứ vào các điều kiện
kinh tế, xã hội để bảo đảm những nhu cầu tối thiểu của người lao động khi ở trong những điều
kiện bảo hiểm đó. Người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm phải chi trả cho người lao
động các chế độ bảo hiểm không được thấp hơn mức tối thiểu mà nhà nước quy định.
1.4 Quá trình hình thành và phát triển của của pháp luật bảo hiểm xã hội
+ Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959
Thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, phục hồi nền kinh tế (1954-1959) có
những đặc điểm điển hình về pháp luật bảo hiểm xã hội chúng ta cần quan tâm: Hiến pháp
năm 1946 lần đầu tiên quy định về quyền được hưởng bảo hiểm của công dân. Sắc lệnh số 29-
SL ngày 12/3/1947, Sắc lệnh số 76-SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950
quy định đầy đủ mọi vấn đề về luật lao động trong đó có chế độ bảo hiểm.
+ Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1992

7
Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980: cả hai Hiến pháp đều có quy định một số
điều về bảo hiểm xã hội. Nghị định số 218-CP ngày 27/12/1961 ban hành chế độ bảo hiểm xã
hội với cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.
Pháp luật lao động Việt Nam trong thời kỳ này quy định một chế độ bảo hiểm xã hội
toàn diện, ổn định với mức bảo đảm rất cao (đưa ra 06 chế độ bảo hiểm, nội dung là những
vấn đề liên quan đến sự rủi ro, mất thu nhập của người lao động, (1) trợ cấp ốm đau, (2) tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, (3) chế độ thai sản cho nữ lao động, (4) chế độ mất sức lao
động; (5) chế độ hưu trí, (6) tử tuất. Nhà nước bao cấp toàn bộ chế độ bảo hiểm xã hội: tiền
lương bảo hiểm xã hội là do Nhà nước bảo đảm hoàn toàn, người lao động không phải đóng
góp (năm 1961-1962). Nước Việt Nam mới bước ra khỏi cuộc chiến tranh, chế độ bảo hiểm
rất ưu việt. Mức hưởng bảo hiểm rất cao, bảo hiểm xã hội tương đương tiền lương và bằng
100% lương. Có hệ số lương năm công tác: một năm chiến đấu tính bằng hai năm công tác
cộng tỷ lệ tiền lương vì vậy có hiện tượng lương hưu cao hơn lương làm việc.
+ Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2006.
Đây là giai đoạn nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trường. Hiến pháp năm 1992 tiếp tục quy định nhiều điều khoản hơn về bảo hiểm
xã hội. Nghị định số 43-CP ngày 23/6/1993: quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội và
thay thế cho Nghị định số 218-CP ngày 27/12/1961.
Bộ luật Lao động năm 1994 quy định vấn đề bảo hiểm xã hội ở Chương 12 - nâng bảo
hiểm xã hội từ văn bản dưới luật thành luật. Rất nhiều văn bản hướng dẫn dưới hình thức
Nghị định, Thông tư, Quyết định.v.v... đã khiến những quy định chung về bảo hiểm xã hội
thực sự là cơ sở pháp lý giúp người lao động được hưởng những điều kiện hỗ trợ.
+ Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Sau một thời gian thực hiện và hoàn chỉnh pháp luật, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã thông
qua Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2007. Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2006 là đạo luật đặc biệt quan trọng vì đã quy định được đầy đủ các chế độ bảo
hiểm đối với các đối tượng lao động khác nhau. Từ đây, không chỉ người lao động làm công
ăn lương mới được hưởng bảo hiểm xã hội mà cả người lao động tự do, người thất nghiệp
cũng đã được hưởng chế độ bảo hiểm theo điều kiện luật định. Luật Bảo hiểm y tế ban hành
ngày 14/11/2008 có hiệu lực từ ngày 1/7/2009, sửa đổi bổ sung năm 2014 có hiệu lực từ ngày
1/1/2015 và Luật Việc làm do Quốc hội thông ngày 16/11/2013 có hiệu lực từ ngày 1/1/2015,
trong đó có chương 6 quy định về chế độ Bảo hiểm thất nghiệp. Luật Việc làm có hiệu lực từ
ngày 1/1/2015 vì vậy kể từ ngày 1/1/2015 các quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật
Việc làm sẽ thay thế các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật Bảo hiểm xã hội 2006
(Điều 2).
Tính chất và những vấn đề bảo hiểm rất phức tạp và đa dạng nên nhà nước ta cũng đã
kịp thời ban hành những văn bản hướng dẫn về quản lý bảo hiểm và chế độ bảo hiểm: nghị
định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
2006 về Bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng
dẫn một số điều của Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện; nghị định số
05/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bảo hiểm xã

8
hội Việt Nam… và nhiều thông tư và văn bản hướng dẫn khác. Vì năm 2006, Quốc hội đã ban
hành Luật Bảo hiểm xã hội nên những nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội về cơ bản đã
được chuyển và quy định đầy đủ trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. “Chương 12: Bảo
hiểm xã hội” trong Bộ luật Lao động năm 2012 chỉ còn quy định 2 điều là: 186 và 187.
Những điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2012 về bảo hiểm xã hội là có thêm quy định về
tuổi nghỉ hưu đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công
tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác. Các trường hợp này có thể nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn quy định chung nhưng không quá 5 năm và được quy định cụ thể bởi văn bản của
Chính phủ. Ngoài ra, đối với lao động nữ thì thời gian được nghỉ chế độ thai sản cũng thay
đổi theo hướng có lợi hơn cho người lao động (Điều 157). Bổ sung một số quy định về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp liên quan đến chế bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(Chương 9 mục 2).
Với mục đích mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, hoàn thiện chính sách pháp
luật và cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được
Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
có nhiều nội dung cải cách, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động, tăng cường khả năng
bền vững cho hệ thống bảo hiểm xã hội. Những điểm mới cơ bản đó là:
- Đối tượng tham gia: Luật mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến
người lao động có hợp đồng lao động từ 01 tháng đến dưới 03 tháng, người lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động; người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, người đi làm việc theo quy định của pháp luật người lao động động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được
tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho chế độ hưu trí và tử tuất. Luật hóa một số nhóm đối tượng
đã được thực hiện theo các quy định hiện hành (VD: học viên quân đội, công an, cơ yếu đang
theo học được hưởng sinh hoạt phí)
- Khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Không giới hạn tuổi
tham gia và bỏ quy định mức thu nhập tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức
lương tối thiểu chung đồng thời sẽ có sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
- Về quyền của người lao động: Người lao động được quản lý sổ bảo hiểm xã hội của
mình trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội để có thể đối chiếu, giám sát trách nhiệm đóng bảo
hiểm xã hội của người sử dụng lao động. Người lao động có quyền được hưởng bảo hiểm y tế
trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi và nghỉ
việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài
ngày; bổ sung quy định lao động nam có vợ sinh con được nghỉ việc; quy định lộ trình tăng
tuổi nghỉ hưu, bổ sung công thức tính lương hưu v.v...
Tóm lại, các thay đổi đều hướng đến tính nhân văn, nhân đạo và bảo đảm công bằng xã
hội. Các thay đổi lớn và cơ bản nhất chủ yếu tập trung ở hai chế độ: thai sản và hưu trí.
Những thay đổi quan trọng này của pháp luật về bảo hiểm xã hội đã góp phần tăng phạm vi
bao phủ của chính sách an sinh xã hội, huy động tối đa sự tham gia đóng góp của người lao
động và người sử dụng lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội, nâng cao tính tuân thủ, đảm bảo
việc thực thi chính sách bảo hiểm xã hội một cách hiệu quả.

9
Luật An toàn vệ sinh lao động ban hành ngày 9/7/2015 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016
quy định chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn khác (nghị
định, thông tư v.v…) tiếp tục được ban hành đánh dấu sự hoàn thiện của pháp luật bảo hiểm
xã hội Việt Nam.

2. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG


2.1 Khái quát về các loại hình và chế độ bảo hiểm xã hội
Chế độ bảo hiểm cần phải hướng tới mục tiêu là toàn diện để trong mọi trường hợp
người lao động gặp rủi ro đều phải được bảo hiểm. Tuy nhiên để có thể đảm bảo tính khả thi
thì bảo hiểm không được tùy tiện mà phụ thuộc vào điều kiện xã hội của mỗi nước. Pháp luật
hiện hành của chúng ta quy định các loại hình bảo hiểm với các chế độ bảo hiểm như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm 5
chế độ (1) Chế độ ốm đau, (2) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, (3) Chế độ thai sản,
(4) Chế độ hưu trí, (5) Chế độ tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: (1) chế độ hưu trí; (2)
chế độ tử tuất. Người tham gia loại hình bảo hiểm tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ
tuổi lao động và không thuộc đối tượng áp dụng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở
đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: (1) Chế độ trợ cấp thất
nghiệp (2) Chế độ hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm; (3) Chế độ hỗ trợ học nghề; (4) Chế độ
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao
động.
- Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng với những đối tượng theo
quy định của pháp luật để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức
thực hiện.
Các chế độ đều quy định rõ phạm vi áp dụng và quyền lợi của người lao động khi được
hưởng chế độ đó. Trong cơ chế thị trường, người lao động có thể làm việc ở nhiều nơi với
thời gian dài, ngắn hạn và Nhà nước cần bảo đảm để người lao động tham gia bất cứ loại quan
hệ lao động nào cũng đều có cơ hội để hưởng bảo hiểm xã hội. Chính vì vậy mà pháp luật
phải đặt ra các loại hình bảo hiểm xã hội cho phù hợp với loại quan hệ xã hội đó.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động nếu đủ điều kiện theo quy định sẽ là
chủ thể của loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Trước đây, trừ đối tượng lao động làm công ăn lương theo chế độ bảo hiểm bắt buộc thì
những đối tượng lao động khác không thể tham gia bảo hiểm xã hội và chỉ có thể tự tính bảo
hiểm trong tiền lương, tiền công hoặc tự lo lấy vấn đề bảo hiểm.
2.2 Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nội dung chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm
2014 và Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015. Luật An toàn vệ sinh lao động do Quốc hội

10
thông qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực từ ngày 1/7/2016. Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 chương 3 (từ Điều 42 đến Điều 52)
nhưng từ ngày 1/7/2016 khi Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 có hiệu lực thi hành thì
Mục 3 Chương 3, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các Điều 104,
105, 106, 107, 116 và 117 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hết lực. Như vậy, từ 1/7/2016 các
quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ áp dụng theo Luật An toàn, vệ
sinh lao động 2015.
Ngoài các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015
các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định chi tiết trong Nghị định số 115/2015/NĐ-
CP ngày 11/11/2015 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội
2014 cũng chính là các nguyên tắc chung của bảo hiểm xã hội.
2.2.1 Các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: (1) Người lao động, (2) Người sử dụng
lao động và (3) Cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan đến bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động làm công ăn lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động
Việt Nam và người lao động nước ngoài. Có nghĩa là pháp luật đã cho phép cả người lao động
nước ngoài được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử
dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hướng dẫn Chính phủ.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 quy định chi tiết Luật
bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,

11
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo hợp đồng lao động.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan y tế, thân nhân của người lao động v.v…
Người lao động và người sử dụng lao động là người tham gia đóng góp quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, người được hưởng bảo hiểm xã hội là người lao động, thân nhân của người lao
động (một số trường hợp không phải thân nhân).
2.2.2 Nội dung các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nội dung các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm quy định
trong Luật và nhiều văn bản dưới luật, bao gồm cả các hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Khi tìm hiểu quy định pháp luật về các chế độ bảo hiểm cần làm rõ các vấn đề:
+ Đối tượng được hưởng bảo hiểm
+ Các trường hợp được hưởng bảo hiểm
+ Điều kiện để được hưởng bảo hiểm
+ Mức độ hưởng bảo hiểm
+ Thời gian hưởng bảo hiểm.
1. Chế độ ốm đau (quy định từ Điều 24 đến Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bảo hiểm ốm đau là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm thu nhập cho người
lao động khi tạm thời bị phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm đau theo những
trường hợp pháp luật quy định. Chế độ ốm đau còn bao gồm cả chế độ dưỡng sức để người
lao động có thể phục hồi sức khỏe, tiếp tục làm việc.
- Chế độ khi người lao động bị ốm đau
- Chế độ khi người lao động có con bị ốm đau
- Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi ốm đau
2. Chế độ thai sản (từ Điều 30 đến Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bảo hiểm thai sản nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động khi mang thai,
sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Ban đầu chế
độ thai sản chủ yếu áp dụng cho lao động nữ nhưng hiện nay chế độ bảo hiểm thai sản áp
dụng cho mọi người lao động nếu ở trong trường hợp bảo hiểm.
- Chế độ đối với lao động nữ mang thai;
- Chế độ đối với lao động nữ sinh con;
- Chế độ đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Chế độ đối với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Chế độ đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản;
- Chế độ đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Luật An toàn, vệ sinh lao động
2015)
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm bù đắp một phần hoặc thay
thế thu nhập của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

12
Người lao động bị tai nạn lao động là bị tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,
chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người lao động bị bệnh nghề nghiệp là bị bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại
của nghề nghiệp tác độn đối với người lao động.
Nội dung các chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (từ điều 41 đến điều 62 Luật
An toàn, vệ sinh lao động 2015) bao gồm:
- Chế độ khi người lao động bị tai nạn lao động
- Chế độ khi người lao động bị bệnh nghề nghiệp
- Chế độ về phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người lao động
- Chế độ trợ cấp phục vụ cho người lao động
- Chế độ trợ cấp cho thân nhân người lao động khi người lao động chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
- Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật,
bệnh tật
Ngoài ra còn có chế độ hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ hưu trí (từ Điều 53 đến Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bảo hiểm hưu trí nhằm mục đích bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ đã
hết tuổi lao động hoặc không còn tham gia quan hệ lao động.
- Chế độ hưu trí hàng tháng đối với người lao động
- Chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng ra nước ngoài để định cư
- Chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
5. Chế độ tử tuất (Từ Điều 66 đến 71 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Chế độ bảo hiểm tử tuất nhằm hỗ trợ cho thân nhân của người lao động khi người lao
động bị chết nhằm trợ giúp chi phí tang lễ và hỗ trợ thu nhập cho họ.
- Chế độ trợ cấp mai táng
- Chế độ hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
- Chế độ hưởng trợ cấp tuất một lần
- Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.3 Bảo hiểm thất nghiệp.
Thất nghiệp là tình trạng mất việc làm, thiếu việc làm hoặc không có việc làm. Sự phân
biệt giữa người có việc làm, có thu nhập và không có thu nhập ở nước ta trên thực tế là không
dễ dàng. Tuy nhiên, chế độ bảo hiểm cũng cần xác định những điều kiện để người lao động
được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Nhà nước phải kiểm soát, quản lý được người thất
nghiệp và việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian và tỷ lệ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ

13
phụ thuộc thời gian đóng bảo hiểm. Khoảng thời gian này cũng được tính toán một cách hợp
lý để không quá ngắn để người lao động không kịp tìm việc nhưng cũng không quá dài để
tránh tâm lý không muốn tìm việc.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định việc đóng góp
và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp cho người lao động
bị mất việc làm và việc thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
Trong thời gian dài trước đây chúng ta chưa có những quy định về chế độ bảo hiểm thất
nghiệp nhưng trên thực tế đây là một vấn đề cần sự điều chỉnh và bảo đảm của bảo hiểm. Chế
độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ: “Nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở
đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp” (Điều 1 Khoản 4 Luật Việc làm năm 2013). Như vậy,
mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là ngăn ngừa sự bất ổn định về kinh tế xã hội, hỗ trợ và
đào tạo để giúp người lao động có cơ hội trở lại thị trường lao động, tìm kiếm việc làm mới.
Một ý nghĩa quan trọng nữa là bảo hiểm thất nghiệp thay thế một phần thu nhập bị mất mà
không phải do lỗi của người lao động. Nhà nước cần kiểm soát, quản lý được người thất
nghiệp và việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp.
Cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp
được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được
tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Việc thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người
tham gia. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm an toàn và được nhà nước bảo hộ.
Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa lớn vì không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo đời sống cho
cá nhân người thất nghiệp, tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường lao động mà còn góp phần
quan trọng ổn định trật tự kinh tế xã hội và là tiêu chí đánh giá sự phát triển của quốc gia.
Những quy định của Nhà nước về thất nghiệp cần phải bảo đảm đầy đủ ý nghĩa xã hội, ý
nghĩa nhân đạo và phải có tác động hỗ trợ tích cực đối với người lao động. Chính bản thân
người lao động cũng cần phải hiểu rằng không phải tất cả những người thất nghiệp đều sẽ được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà phải trên cơ sở sự đóng góp và điều kiện bắt buộc.
2.3.1 Các chủ thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Các chủ thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp: (1) Người lao động, (2) Người sử dụng lao
động và (3) Cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm
thất nghiệp.
Theo điều 43 Luật Việc làm năm 2013, Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất
nghiệp khi làm việc theo các loại hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động không xác định thời
hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động
thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có
trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

14
Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo
hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội thất nghiệp cũng là người sử dụng
lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước, Trung tâm dịch vụ việc làm v.v…
2.3.2 Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sau:
- Chế độ trợ cấp thất nghiệp (Từ điều 49 đến điều 53 Luật Việc làm 2013)
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có
đủ các điều kiện là:
(a). Chấm dứt hợp đồng lao động (trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng)
(b). Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng
(c). Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
định;
(d). Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp (trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời
hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt
tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết).
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá
05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ
luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp,
cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ
đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không
quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp
đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm (Từ điều 54 Luật Việc làm 2013).

15
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động nếu có
nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
- Chế độ hỗ trợ học nghề. (Từ điều 55, 56 Luật Việc làm 2013)
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đã đóng
bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề
thực tế nhưng không quá 06 tháng. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động. (Từ điều 47, 48 Luật Việc làm 2013)
Đây là chế độ áp dụng cho người sử dụng lao động để qua đó đảm bảo việc làm cho
người lao động. Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp
khi có đủ các điều kiện:
(a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
(b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay
đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
(c) Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động;
(d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc
làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được phê duyệt; sử dụng nguồn kinh
phí đúng đối tượng, đúng mục đích và thực hiện báo cáo kết quả tổ chức đào tạo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề. Người lao động có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2.4 Bảo hiểm y tế
Trong quá trình sinh sống, tồn tại của mình con người khó tránh khỏi có lúc bị ốm đau,
bệnh tật, tai nạn khi đó nhu cầu được điều trị, chăm sóc trở nên cấp thiết. Tuy nhiên khi sự
kiện trên xuất hiện thì ai cũng sẽ khó khăn vì vừa bị giảm thu nhập vừa phải chi ra một khoản
tiền để trang trải các chi phí điều trị, chăm sóc y tế. Theo Công ước 102 của ILO thì bảo hiểm
y tế là một trong 9 nội dung của an sinh xã hội. Tổ chức y tế thế giới WHO quy định: bảo
hiểm y tế là loại hình bảo hiểm không kinh doanh không vì mục đích lợi nhuận và được tiếp
cận chủ yếu dưới góc độ quyền con người (Tuyên bố Alma-Ata năm 1978). Ở Việt Nam, bảo
hiểm y tế là bảo hiểm có tính bắt buộc, do nhà nước thực hiện, có đối tượng tham gia rộng rãi
bao gồm cả người lao động làm công ăn lương. Bảo hiểm y tế không nhằm mục đích lợi
nhuận và không bù đắp thu nhập cho người được hưởng bảo hiểm mà nhằm chăm sóc sức
khỏe cho họ khi bị bệnh tật, ốm đau trên cơ sở quan hệ bảo hiểm y tế mà họ tham gia. Bảo

16
hiểm y tế là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ thuộc vào thời gian đóng và
mức đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và khả năng cung ứng dịch vụ y tế.
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định:
“Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy
định của luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do nhà nước tổ chức
thực hiện”.
Bảo hiểm y tế là mội nội dung của bảo hiểm xã hội nhưng có sự độc lập tương đối và có
những đặc điểm riêng. Bảo hiểm y tế không nhằm bù đắp thu nhập mà nhằm chăm sóc sức
khỏe. Bảo hiểm y tế do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có quyền và có trách
nhiệm bắt buộc tham gia. Các chi phí cho bảo hiểm y tế là chi phí ngắn hạn, không xác định
trước và không phụ thuộc vào thời gian đóng, mức đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật
và khả năng cung ứng dịch vụ y tế. Chế độ bảo hiểm y tế là chế độ bảo hiểm toàn dân có đối
tượng rộng (trong đó có người lao động) nên việc thực hiện phải đảm bảo mối quan hệ hài
hòa quyền hạn, trách nhiệm giữa 3 bên: Người tham gia bảo hiểm y tế; Cơ quan bảo hiểm xã
hội; Cơ sở khám chữa bệnh.
Nguyên tắc bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 3 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014):
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, tiền trợ cấp
hoặc mức lương cơ sở.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền
lợi và thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
- Chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo
hiểm y tế cùng chi trả
- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm
cân đối thu, chi và được nhà nước bảo hộ.
Bảo hiểm y tế có ý nghĩa nhân văn, xã hội sâu sắc và có vai trò quan trọng trong an sinh
xã hội. Bảo hiểm y tế góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và công bằng xã hội trong
chăm sóc sức khỏe đồng thời thúc đẩy phát triển cơ chế quản lý y tế trong hoạt động chăm sóc
sức khỏe
2.4.1 Các chủ thể tham gia bảo hiểm y tế
Các chủ thể tham gia bảo hiểm y tế: (1) Người lao động, (2) Người sử dụng lao động
và (3) Cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan đến bảo hiểm y tế.
Người lao động và người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm y tế thuộc các nhóm
theo quy định tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bổ sung 2014):
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: (a) Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 03 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương;
(b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm: (a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng và (b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do

17
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; (c) Người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp.
Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc: Cơ quan bảo
hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế v.v…
2.4.2 Các chế độ bảo hiểm y tế.
Người lao động tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thực hiện và chi trả
những chế độ sau:
- Chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ
định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp
điều trị phù hợp đã được công nhận. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ
thuật đã được công nhận và thuốc đã được cho phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
- Chế độ vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng theo
quy định trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên
môn kỹ thuật.
Việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động tham gia bảo hiểm y tế thực
hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức bảo
hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường
hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu
động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc
lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Người tham gia bảo hiểm y tế được
thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y
tế. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được
hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo
hiểm y tế. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Y tế.

18
3. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ SỰ NGHIỆP BẢO HIỂM XÃ HỘI
3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là một loại quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ sự đóng góp
của các bên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội và dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm. Quỹ
bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất theo quy định pháp luật.
Quỹ bảo hiểm xã hội gồm quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống
nhất trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được thực hiện hạch toán riêng và cân đối thu
- chi theo từng quỹ thành phần theo chế độ tài chính của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ.
Nguồn thu và việc chi trả các quỹ thành phần được thực hiện theo quy định pháp luật. Người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt
buộc, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và Quỹ bảo hiểm y tế.
Việc quản lý quỹ bảo hiểm là rất cần thiết vì mặc dù pháp luật quy định nhưng không
phải lúc nào người sử dụng lao động cũng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Việc đóng thiếu,
đóng chậm là thường xuyên xảy ra (vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
người sử dụng lao động). Người lao động không phải lúc nào cũng sẵn sàng đóng góp và Nhà
nước là chủ thể đặc biệt không phải lúc nào cũng có đầy đủ điều kiện để làm tốt trách nhiệm
vì cũng có lúc ngân sách nhà nước gặp khó khăn. Do vậy, phải quy định chặt chẽ về quản lý
quỹ bảo hiểm. Pháp luật về quản lý quỹ bảo hiểm điều chỉnh 4 vấn đề chính đó là:
- Thu bảo hiểm xã hội.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội (chi trả các chế độ bảo hiểm và các khoản chi khác).
- Chi quản lý bộ máy bảo hiểm xã hội.
- Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
Hàng năm bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các quỹ,
trình Hội đồng quản lý thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ để báo cáo Quốc hội.
3.2 Quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội
Quản lý sự nghiệp về bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm
thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; của Bộ Y tế về bảo
hiểm y tế; của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/1/2016
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và
được Nhà nước bảo hộ, có con dấu riêng, có tài khoản có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. Bảo
hiểm xã hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội về bảo hiểm

19
xã hội; Bộ Y tế về bảo hiểm y tế; Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được pháp luật quy định những nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể (Điều 2 Nghị định 01/2016/NĐ-CP):
Về cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Cơ quan quản lý cao nhất của Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam là Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam (gọi tắt là Hội đồng
quản lý). Hội đồng quản lý giúp chính phủ, thủ tướng chỉ đạo, giám sát hoạt động của bảo
hiểm xã hội Việt Nam và tư vấn về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
Hội đồng quản lý bao gồm đại diện lãnh đạo của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội,
Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại
và công nghiệp Việt Nam, liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các thành viên khác do Chính phủ quy định. Hội đồng
quản lý có Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Nhiệm kỳ của các
thành viên hội đồng quản lý là 05 năm. Hội đồng quản lý có văn phòng giúp việc. Nhiệm vụ
cụ thể của văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định. Nhiệm vụ, thẩm quyền của
Hội đồng quản lý quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 01/2016/NĐ-CP còn chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý quy định trong Điều 4 Nghị định 01/2016/NĐ-CP.
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội
đồng quản lý. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng quản lý và thành viên của Chính phủ được phân công phụ trách bảo hiểm xã hội Việt
Nam về tổ chức thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sử dụng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật. Chế độ làm việc và trách nhiệm, quyền hạn của Tổng giám đốc quy định
tại Điều 5 Nghị định 01/2016/NĐ-CP ngày 05/1/2016
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương (Điều 7, 8, 9 Nghị định 01/2016/NĐ-CP), gồm có:
- Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có các tổ
chức giúp việc Tổng Giám đốc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở
riêng, có các phòng chức năng trực thuộc. Cơ cấu nhân sự gồm có Giám đốc tỉnh, các Phó giám
đốc tỉnh (không quá 03 người) do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam bổ nhiệm. Ngoài
ra còn có các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và bộ máy nhân sự.
- Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện. Bảo hiểm xã
hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản và có trụ sở riêng. Cơ cấu tổ chức
của bảo hiểm xã hội huyện gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc (không quá 03 người do Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm), các tổ trưởng, phó tổ trưởng, các tổ nghiệp vụ.
Khi có tranh chấp bảo hiểm xã hội phát sinh thì việc giải quyết các tranh chấp về bảo
hiểm xã hội sẽ được xác định thành các loại với thủ tục giải quyết khác nhau. Người lao động,

20
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, người đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của
người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động có quyền khiếu nại
quyết định, hành vi của tổ chức bảo hiểm xã hội. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết các
khiếu nại này theo quy định tại điều 118, 119 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Việc tố cáo và
giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố cáo. Tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động về bảo hiểm xã
hội thực hiện theo quy định về giải quyết các tranh chấp lao động./.

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Bộ luật Lao động năm 2012.


2. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014).
4. Luật Việc làm năm 2013.
5. Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
6. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 hướng dẫn một số điều của Luật
bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
7. Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 5/01/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8. Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
9. Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16/1/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về việc làm.
10. Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Khái niệm an sinh xã hội?
2. Khái niệm, đặc điểm bảo hiểm xã hội?.
3. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo đảm xã hội, cứu trợ xã hội, cứu tế xã hội?
4. Trình bày quá trình hình thành, phát triển của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội.
5. Trình bày nội dung các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội? Các nguyên tắc đó thể hiện
như thế nào trong các chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể?
6. Trình bày nội dung cơ bản của các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao
động trong quan hệ hợp đồng lao động?
7. Trình bày nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm y tế đối với người lao động trong quan
hệ hợp đồng lao động?

21
8. Trình bày nội dung cơ bản của chế độ thất nghiệp đối với người lao động trong quan
hệ hợp đồng lao động?.
9. Trình bày các quy định về quỹ bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về quỹ bảo hiểm
xã hội?

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI


 Quy định về bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong quan hệ hợp đồng nằm
trong nhiều đạo luật và các văn bản hướng dẫn, đây cũng là một nội dung của pháp
luật an sinh xã hội Việt Nam.
 Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong quan hệ hợp đồng lao động gồm
chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế. Các chế độ
này nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động, mất việc làm hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
 Việc xác định chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động dựa trên cơ sở: đối tượng
hưởng bảo hiểm, các trường hợp được hưởng chế độ, điều kiện hưởng, mức hưởng và
thời gian hưởng.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1


Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và chế độ bảo hiểm hưu trí.
Ông Nguyễn Văn N (hộ khẩu tại quận Đống Đa - Hà Nội), năm nay 54 tuổi, đã có 24 năm làm
việc theo hợp đồng không xác định thời hạn tại Công ty nhà nước X (trụ sở tại quận Thanh
Xuân - Hà Nội). Trong 24 năm làm việc ông N còn có 7 năm làm công việc nặng nhọc, độc
hại.
Do Công ty nhà nước X được cổ phần hóa và phải chuyển đổi, sắp xếp lại lao động nên ông N
thuộc diện lao động dôi dư và phải chấm dứt hợp đồng lao động. Sau khi đã được doanh
nghiệp giải quyết các chế độ theo quy định, nhận thấy sức khỏe không tốt (Hội đồng giám
định y khoa đã kết luận ông N bị mất 53% khả năng lao động) nên ông N có nguyện vọng xin
được làm thủ tục về hưu trước tuổi.
1. Trong trường hợp này, ông N có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
2. Ông N có thể được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật lao động hay
không?
3. Hồ sơ xin hưởng lương chế độ hưu trí của ông N cần phải có những giấy tờ gì?

Gợi ý trả lời


1. Ông N có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp vì đủ điều kiện theo quy định tại điều
49 Luật Việc làm 2013
2. Ông N chưa đủ điều kiện để về hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội
2014. Ông N cũng không đủ điều kiện về hưu trong trường hợp suy giảm khả năng lao
động theo Điều 55 Luật BHXH 2014 và không thuộc các trường hợp được hưởng chế độ

22
bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 8 Nghi định 115/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên ông N có
thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
3. Hồ sơ để hưởng lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cần
phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trường hợp ông N là người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm theo quy định tại Khoản
2 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2


Giải quyết chế độ thai sản cho người lao động nữ.
Chị Mai làm nhân viên kinh doanh cho Công ty Cổ phần X theo hợp đồng lao động thời vụ 6
tháng. Công ty X đã đóng BHXH cho chị Mai từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017 (06 tháng)
tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, chị Mai lại ký hợp
đồng lao động với công ty TNHH Y và được đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 6/2017 đến hết
tháng 8/2017 (03 tháng) tại Cơ quan bảo hiểm xã hội Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Lúc
này do Công ty Y, nơi chị Mai làm việc có chuyển tới địa điểm xa và chị Mai lại mang thai
nên chị Mai xin nghỉ việc luôn và không đóng bảo hiểm nữa. Ngày dự sinh của chị Mai là
ngày 27/3/2018.
1. Trường hợp của chị Mai có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản hay không?
Tại sao?
2. Nếu Chị Mai chưa đủ điều kiện được hưởng thì có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội
vào công ty khác để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản được không? Tại sao?
3. Đề được giải quyết chế độ thai sản thì người lao động phải tiến hành những thủ tục
nào?
Gợi ý trả lời:
1. Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản
đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong
thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của chị Mai
chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con tháng 03/2018.
2. Nếu chị Mai tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thêm 3 tháng nữa thì đủ điều kiện theo
quy định nêu trên và sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Thời gian đóng bảo
hiểm sẽ cộng tổng thời gian đóng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con không
bắt buộc phải làm việc cho một người sử dụng lao động (Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo
hiểm xã hội)
2. Để được giải quyết chế độ thai sản, người lao động phải thực hiện các thủ tục và yêu
cầu theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

23

You might also like