You are on page 1of 20

1.

Phân tích khái niệm, đặc điểm an sinh XH


 Khái niệm An sinh XH: an sinh XH là việc tổ chức và thực hiện việc hỗ trợ, giúp đỡ cho mọi thành viên
của XH khi họ gặp rủi ro, hiểm nghèo để giảm bớt những khó khăn, tổn thất mà tự các thành viên này
không thể giải quyết, khắc phục được, nhằm góp phần cho XH luôn được an toàn, ổn định và phát triển.
 Đặc điểm
o Việc giúp đỡ này do nhà nước thực hiện
o Hỗ trợ giúp đỡ với nhiều mức độ
o Mục đích nhân văn: giảm bớt những khó khăn, tổn thất mà tự các thành viên này không thể giải quyết,
khắc phục được, nhằm góp phần cho XH luôn được an toàn, ổn định và phát triển.
o Chức năng của an sinh XH là nhằm đảm bảo duy trì thu nhập liên tục cho mọi thành viên trong cộng
đồng XH ở mức tối thiểu để giúp họ ổn định cuộc sống. Ngoài ra còn tạo lập quỹ tiền tệ tập trung trong
XH để phân phối lại cho những người không may gặp phải những hoàn cảnh khó khăn. An sinh XH
cũng gắn kết những thành viên trong cộng đồng XH để phòng ngừa, giảm thiểu và chia sẻ rủi ro và để
đối phó với hiểm họa giúp cho cuộc sống ổn định và an toàn.
o Các chính sách cơ bản của hệ thống an sinh XH bao gồm (1) BHXH; (2) Bảo hiểm y tế; (3) Bảo hiểm
thất nghiệp; (4) Cứu trợ XH; (5) Ưu đãi XH; (6) Xóa đói, giảm nghèo; (7) Quỹ dự phòng; và các nội
dung khác…Trong đó BHXH là hạt nhân của hệ thống an sinh XH, có vai trò điều tiết và có mối quan hệ
chặt chẽ với các chính sách khác
2. Phân tích khái niệm, nội dung, ý nghĩa các nguyên tắc cơ bản của pháp luật an sinh XH Việt Nam.
 Luật an sinh XH Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh các
quan hệ XH hình thành trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện việc trợ giúp đối với các cá nhân (thành viên
của XH) trong trường hợp ro, hiểm nghèo nhằm giảm bớt những khó khăn, bất hạnh mà bản thân họ
không thể tự mình khắc phục được, góp phần bảo đảm cho XH tồn tại và phát triển an toàn, bền vững,
công bằng và tiến bộ
a) Nguyên tắc thực hiện an sinh XH cho mọi thành viên trong cộng đồng: Mọi thành viên trong XH
đều có quyền được hưởng an sinh XH vì nội dung của an sinh XH bao quát mọi hoàn cảnh, tình huống,
đối tượng, thành viên của XH. Quyền an sinh XH là quyền bình đẳng nhưng để được hưởng một chế độ
trợ giúp cụ thể thì cần thỏa mãn những điều kiện nhất định. Điều 34 Hiến pháp 2013: “Công dân có
quyền được bảo đảm an sinh XH”. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các đạo luật liên quan cụ thể hóa
các quyền an sinh XH của công dân trong các lĩnh vực khác nhau.

b) Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý vấn đề an sinh XH: ASXH là một trong những chính sách
lớn chứa đựng các nội dung chính trị, XH, kinh tế và pháp lý vì vậy để có thể đảm bảo được các mục
tiêu của an sinh XH thì không thể có một tổ chức nào ngoài nhà nước. Thể hiện ở: Nội dung quản lý nhà
nước về an sinh XH; Hệ thống các cơ quan quản lý an sinh XH; Ban hành pháp luật và các chính sách
của nhà nước đối với an sinh XH. Nhà nước trực tiếp đóng góp vào quỹ an sinh XH và trao quyền cho
các tổ chức khác cùng thực hiện.
c) Nguyên tắc phân phối công bằng và chia sẻ “lấy số đông bù số ít” trong thực hiện các vấn đề an
sinh XH: Nguyên tắc công bằng trong chế độ an sinh XH thể hiện ở mức hưởng an sinh XH phù hợp với
mức độ đóng góp của các chủ thể. Tuy nhiên, nếu chỉ phân phối công bằng thì không đạt được mục đích
của an sinh XH vì an sinh XH còn có tính chất tương trợ cộng đồng. Vì vậy, toàn bộ trợ cấp cho người
lao động căn cứ vào tiền lương, tiền công khi đang làm việc và thời gian đóng BHXH cộng với sự tương
trợ cộng đồng.
d) Nguyên tắc kết hợp hài hòa chính sách kinh tế, chính sách XH và đa dạng hóa, XH hóa các hoạt
động an sinh XH: Phát triển kinh tế là cơ sở để thực hiện chính sách XH. Tuy nhiên không phải chờ có
điều kiện kinh tế tốt mới thực hiện chính sách XH mà phải kết hợp hài hòa, thực hiện đồng bộ, giải quyết
1
từng bước các vấn đề XH trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây ra rủi ro rất
nhiều nên nhu cầu an sinh lớn và đa dạng, Các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của
pháp luật hoặc tùy thuộc vào khả năng của mình để tham gia thực hiện an sinh XH với nhiều mức độ,
cách thức.
e) Nguyên tắc Nhà nước quy định mức bảo đảm an sinh XH tối đa và tối thiểu: Tùy từng chế độ an
sinh mà nhà nước quy định mức tối đa, mức tối thiểu của khoản tiền đóng góp hoặc mức trợ cấp hoặc cả
hai. Nhà nước quy định và thay đổi căn cứ vào các điều kiện kinh tế, XH để bảo đảm những nhu cầu tối
thiểu của người lao động khi ở trong những điều kiện bảo hiểm đó. Nhà nước phải quy định chặt chẽ
mức chi trả vì khả năng của Quỹ còn hạn chế và đảm bảo mọi đối tượng đều được hỗ trợ.
3. Phân tích các quan hệ XH thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật an sinh XH Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật an sinh XH là các quan hệ XH hình thành trong lĩnh vực an sinh XH
– đó chính là các quan hệ an sinh XH.
Quan hệ pháp luật an sinh XH là những quan hệ XH hình thành trong việc bảo vệ các thành viên XH,
trước hết và chủ yếu nhằm đảm bảo sức khỏe, thu nhập và các điều kiện sinh hoạt thiết yếu khác thông
qua các biện pháp cụ thể được các quy phạm pháp luật an sinh XH điều chỉnh.
a) Quan hệ pháp luật BHXH là những quan hệ XH hình thành trong quá trình đóng góp và chi trả các chế
độ BHXH, được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Đây là các quan hệ XH phát sinh trong các lĩnh vực bảo
đảm thu nhập nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ trong trường hợp gặp phải rủi ro
trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động.
 Quan hệ pháp luật BHXH gồm có quan hệ BHXH bắt buộc và quan hệ BHXH tự nguyện.
 Quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc: phát sinh trên cơ sở của quan hệ lao động. Các chủ thể đóng góp
(người lao động, người sử dụng lao động) đều phải tham gia quan hệ BHXH với tính chất “bắt buộc”.
Nhà nước tham gia với tư cách là người quản lý quỹ BHXH bắt buộc và có vai trò điều tiết đặc biệt. Chủ
thể gồm bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động), bên hưởng (người lao động, thân nhân)
và bên thực hiện (nhà nước – cơ quan BHXH). Nội dung của quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc: quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể.
 Quan hệ pháp luật BHXH tự nguyện: quan hệ hình thành trên cơ sở sự tham gia tự nguyện của người
đóng góp với chủ thể thực hiện là nhà nước. Chủ thể tham gia BHXH tự nguyện bao gồm nhiều thành
phần trong XH tham gia quan hệ BHXH tự nguyện nếu có nhu cầu thụ hưởng các chế độ bảo hiểm khi
gặp rủi ro trong quá trình lao động. Chủ thể: Bên tham gia đóng góp (đồng thời cũng là bên hưởng) và
bên thực hiện (nhà nước – cơ quan BHXH). Nội dung của quan hệ pháp luật BHXH tự nguyện: quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể.
b) Quan hệ pháp luật BHYT là những quan hệ XH hình thành giữa người tham gia bảo hiểm y tế, tổ chức
BHYT và cơ sở khám chữa bệnh BHYT trong quá trình khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người
tham gia BHYT do nhà nước tổ chức, quản lý theo quy định pháp luật.
 Đặc điểm: quan hệ pháp luật bảo hiểm y tế đã được mở rộng ở phạm vi toàn dân. Quan hệ pháp luật về
bảo hiểm y tế được xây dựng trên cơ sở sự chia sẻ cộng đồng trong mối tương quan với sự đóng góp của
từng cá nhân nhưng mức hưởng theo mức độ rủi ro bệnh tật và nhóm đối tượng mà pháp luật quy định.
 Chủ thể: Người tham gia đóng góp BHYT; Người hưởng chế độ BHYT; Bên thực hiện BHYT (Nhà
nước - tổ chức BHYT và cơ sở khám chữa bệnh BHYT). Nội dung quan hệ pháp luật bảo hiểm y tế là
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
c) Quan hệ pháp luật bảo hiểm thất nghiệp là các quan hệ XH phát sinh trong lĩnh vực bảo hiểm thất
nghiệp: đóng góp và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi trả trợ cấp thất nghiệp và thực hiện các biện
pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
 Đặc điểm: Quan hệ pháp luật bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp tạm thời cho người lao động khi bị mất
nguồn thu nhập từ công việc đang làm. Quan hệ pháp luật bảo hiểm thất nghiệp cũng hướng tới việc giải

2
quyết việc làm cho người thất nghiệp, đảm bảo khuyến khích người thất nghiệp chủ động tìm kiếm việc
làm.
 Chủ thể: Người tham gia (Người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang trong tình trạng
thất nghiệp; người sử dụng lao động tham gia quan hệ pháp luật bảo hiểm thất nghiệp); Người thực hiện
(Nhà nước tham gia thông qua cơ quan thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp). Nội dung quan hệ pháp
luật bảo hiểm thất nghiệp: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
d) Quan hệ pháp luật về ưu đãi XH là những quan hệ XH hình thành trong việc nhà nước ưu đãi người có
công và một số thành viên trong gia đình họ trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH, được quy
phạm pháp luật điều chỉnh.
 Đặc điểm: Quan hệ pháp luật về ưu đãi XH hình thành trên cơ sở sự “đóng góp đặc biệt” của chủ thể
được ưu đãi hoặc thân nhân của gia đình họ cho XH. “Đóng góp đặc biệt” này chính là những công lao,
cống hiến, hy sinh của họ đối với đất nước, cộng đồng, XH. Bên cạnh việc thực hiện mục đích tương trợ
cộng đồng, quan hệ pháp luật ưu đãi XH còn thể hiện sự tri ân đặc biệt của nhà nước đối với người có
công.
 Chủ thể: Nhà nước – người thực hiện ưu đãi XH (Cơ quan, đơn vị thực hiện ưu đãi XH); Người được
hưởng ưu đãi XH (chủ thể có “đóng góp đặc biệt” hoặc thân nhân của họ). Nội dung của quan hệ pháp
luật về ưu đãi XH: quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
e) Quan hệ pháp luật trợ giúp XH là những quan hệ XH hình thành trong việc người trợ giúp, giúp đỡ về
mặt vật chất và các nhu cầu thiết yếu để giải quyết khó khăn cho người cần được trợ trúp, được các quy
phạm pháp luật điều chỉnh.
 Đặc điểm: Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trợ giúp XH rất đa dạng. Người trợ giúp có thể là chủ thể
có trách nhiệm, nghĩa vụ trợ giúp hoặc các cá nhân tổ chức muốn tham gia trợ giúp. Chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật trợ giúp XH với tư các người được trợ giúp không có nghĩa vụ phải đóng góp để thụ
hưởng các chính sách trợ giúp XH. Nếu họ thuộc hoàn cảnh, điều kiện khó khăn cần phải được trợ giúp
thì sẽ được hưởng trợ giúp.
 Chủ thể: Bên trợ giúp XH (Nhà nước – cơ quan trợ giúp XH, cá nhân, tổ chức khác); Người được trợ
giúp XH (cá nhân, hộ gia đình cần được trợ giúp theo quy định). Nội dung quan hệ pháp luật về trợ giúp
XH: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
f) Quan hệ pháp luật giải quyết tranh chấp an sinh XH: Là những quan hệ XH hình thành trong việc cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét vụ việc tranh chấp an sinh XH khi các chủ thể trong quan
hệ XH có yêu cầu, được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
 Đặc điểm: Tranh chấp và chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về giải quyết tranh chấp an sinh XH rất đa
dạng vì quan hệ pháp luật an sinh XH rất đa dạng (cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức v.v..) và chủ thể
được trao quyền đó là các cơ quan có chức năng giải quyết tranh chấp. Nội dung trong việc giải quyết
tranh chấp thường liên quan đến lợi ích vật chất của một bên chủ thể thụ hưởng chế độ an sinh XH.
 Chủ thể: Chính là các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật an sinh XH và chủ thể có chức năng giải quyết
tranh chấp. Chia thành 3 nhóm: Chủ thể có yêu cầu giải quyết tranh chấp; Chủ thể có trách nhiệm giải
quyết tranh chấp; Chủ thể có quyền, lợi ích, trách nhiệm liên quan. Nội dung quan hệ pháp luật về giải
quyết tranh chấp an sinh XH: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
g) Quan hệ pháp luật về quản lý nhà nước về an sinh XH là quan hệ pháp luật giữa các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền với các tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý khi tham gia quan hệ an sinh XH trong việc
chấp hành các quy định của nhà nước về an sinh XH do các quy phạm pháp luật an sinh XH điều chỉnh.
 Quản lý nhà nước về an sinh XH là sự quản lý do các cơ quan Nhà nước tiến hành đối với lĩnh vực an
sinh XH để từ đó nhà nước đề ra các chính sách quốc gia về an sinh XH. Quản lý nhà nước về lao động
bao gồm những nội dung chủ yếu về quản lý BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi XH và
trợ giúp XH.
 Cơ quan quản lý Nhà nước về an sinh XH gồm có:
- Chính phủ: thống nhất quản lý nhà nước về an sinh XH trong phạm vi cả nước;
- Cơ quan BHXH Việt Nam
3
- Bộ Lao động-Thương binh và XH: chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về
lao động bao gồm các chính sách an sinh XH trong quan hệ lao động; các chính sách ưu đãi XH.
- Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc chính phủ: phối hợp để thực hiện thống nhất việc quản lý
nhà nước về an sinh XH.
- Uỷ ban nhân dân các cấp: thực hiện quản lý nhà nước về an sinh XH trong phạm vi địa phương của
mình.
 Ngoài các cơ quan hành chính Nhà nước là cơ quan chủ yếu có thẩm quyền quản lý Nhà nước về an sinh
XH, pháp luật còn quy định các tổ chức chính trị XH (Ví dụ: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam v.v…) có quyền tham gia giám sát việc quản lý nhà nước về những lĩnh vực an sinh
XH cụ thể, tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước về chính sách, pháp luật và các vấn đề có liên quan
đến chính sách an sinh XH.
 Quản lý nhà nước về an sinh XH còn bao gồm thanh tra nhà nước về an sinh XH và xử lý vi phạm pháp
luật an sinh XH
 Thanh tra nhà nước về lao động là hoạt động thanh tra do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
đối với mọi lĩnh vực an sinh XH nhằm bảo đảm quá trình này được thực hiện đúng pháp luật. Người
được giao quyền trực tiếp tiến hành thanh tra lao động là thanh tra viên lao động với những quyền hạn,
nhiệm vụ do pháp luật lao động quy định.
 Về xử lý vi phạm pháp luật an sinh XH: Vi phạm pháp luật an sinh XH là hành vi của cá nhân, tổ chức
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại
quyền và lợi ích hợp pháp của người hưởng an sinh XH và thân nhân của họ, xâm hại lợi ích của nhà
nước và XH. Tùy theo mức độ vi phạm pháp luật, chủ thể vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, chịu
trách nhiệm dân sự hoặc hình thức trách nhiệm pháp lý khác, nếu vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý
trách nhiệm hình sự.
4. Phân tích khái niệm, đặc điểm của BHXH/BHXH bắt buộc/BHXH tự nguyện/bảo hiểm thất
nghiệp/bảo hiểm y tế/ưu đãi XH/trợ giúp XH
BHXH
 Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014 quy định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
 Đặc điểm:
o Nội dung: có sự bảo đảm vật chất, có sự phục hồi sức khoẻ và chăm sóc y tế
o Đối tượng được bảo hiểm: người lao động
o Các chế độ BHXH: BHXH bắt buộc (05 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất); BHXH tự nguyện (02 chế độ: hưu trí và tử tuất).
o Nguồn trợ cấp: do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH và có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
o Luôn bảo đảm tính thống nhất về hệ thống BHXH và tính liên tục trong cách tính thời gian làm việc
hưởng bảo hiểm. Tất cả người lao động có thể làm việc nhiều nơi, nhiều chỗ, nhiều công việc khác nhau
nhưng được hưởng BHXH ở một nơi, do một tổ chức bảo hiểm thực hiện. Thời gian lao động có thể
được thực hiện liên tục hoặc bị ngắt quãng nhưng các chế độ bảo hiểm sẽ được tính trên cơ sở tổng thời
gian của cả quá trình làm việc
o Quan hệ BHXH có 2 loại:
 Quan hệ hình thành trong việc tạo lập quỹ BHXH
 Quan hệ trong việc thực hiện các chế độ BHXH.
o Các chủ thể tham gia: (1) Chủ thể tham gia bảo hiểm; (2) Chủ thể thực hiện chế độ bảo hiểm; (3) Chủ
thể nhận bảo hiểm.
 Ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh XH:
4
o BHXH là nội dung quan trọng nhất của ASXH: BHXH có đối tượng người lao động tham gia lớn. Người
lao động tham gia BHXH trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, qua đó gián tiếp kích thích, tăng trưởng nền
kinh tế
o BHXH điều tiết các chính sách trong hệ thống ASXH: BHXH quan hệ chặt chẽ với trợ giúp XH và ưu
đãi XH. Mở rộng và phát triển BHXH sẽ góp phần giảm các đối tượng hưởng các chế độ ASXH khác.
o Bảo hiểm ngoài ý nghĩa quan trọng là một nội dung của bảo đảm XH còn có ý nghĩa gắn liền với quá
trình sống và làm việc của người lao động. Góp phần bảo đảm vật chất tối thiểu cho người lao động
trong những trường hợp rủi ro khác nhau, ngoài ra còn góp phần bảo đảm an ninh XH cho đại bộ phận
người lao động trong XH.
o BHXH là phạm trù thuộc quyền con người và có tính pháp lý quốc tế vì vậy nếu thực hiện tốt vấn đề
BHXH sẽ góp phần hội nhập quốc tế.
 Những nguyên tắc của BHXH (Điều 5 Luật BHXH 2014)
o Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những
người tham gia BHXH. Chế độ BHXH không phải là “thù lao” lao động nhưng không tách rời nguyên
tắc phân phối theo lao động. Việc chi trả bảo hiểm phải có tính hợp lý, tương đồng với mức độ đóng
góp. Không phải người nào cũng hưởng BHXH như nhau mà mức hưởng được quy định theo pháp luật
và pháp luật cũng quy định mức tối thiểu.
o Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Nhà nước có các
quy định cụ thể đối với các chế độ bảo hiểm và mức tối đa, mức tối thiểu của tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm cũng như mức trợ cấp bảo hiểm. Quy định giới hạn này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao
động đồng thời bảo đảm hoạt động của quỹ BHXH.
o Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được
hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Người lao động có thể thực
hiện quá trình lao động với nhiều thay đổi, biến động nhưng việc hưởng BHXH phải có sự thống nhất.
Thời gian lao động có thể được thực hiện liên tục hoặc bị ngắt quãng nhưng các chế độ bảo hiểm sẽ
được tính trên cơ sở tổng thời gian của cả quá trình làm việc.
o Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và
được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Nhà nước bảo hộ quỹ
BHXH và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
o Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia BHXH. Đây là nguyên tắc và cũng là chính sách của nhà nước đối với BHXH. Tất cả
người lao động có thể làm việc nhiều nơi, nhiều chỗ, nhiều công việc khác nhau nhưng được hưởng
BHXH ở một nơi, do một tổ chức bảo hiểm thực hiện. Nhà khuyến khích, tạo điều kiện để các cá nhân,
tổ chức ưu tiên, đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH.
BHXH bắt buộc
o Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014: “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia” (khoản 2 điều 3 Luật BHXH 2014).
o Đặc điểm cơ bản:
 Trước hết mang tính chất “bắt buộc”, và chủ yếu phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động. Các chủ thể khi
tham gia quan hệ lao động phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo mức độ, thủ tục và thời hạn quy định.
Không có tính chất thỏa thuận hoặc lựa chọn. Tuy nhiên tính chất “bắt buộc” chủ yếu phía người sử
dụng lao động để được đảm bảo cuộc sống, công việc, khắc phục rủi ro có thể xảy ra trong quá trình lao
động.
 Đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm bắt buộc rộng, và là những người có khả năng đóng bảo
hiểm vì là những đối tượng có thu nhập thường xuyên.

5
 Mang tính chất trách nhiệm đối với người lao động, gia đình họ đó là khi có sức khỏe và trong độ tuổi
lao động cần phải làm việc và có sự tích lũy hợp lý để phòng ngừa rủi ro.
 Thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người sử dụng lao động với người lao động làm việc cho mình.
 Nội dung bao gồm 5 chế độ BHXH quy định trong các đạo luật và nhiều văn bản dưới luật, bao gồm cả
các hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
o Các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014)
o Quyền của người lao động ( Điều 18 Luật BHXH năm 2014)
o Trách nhiệm của người lao động (Điều 19 Luật BHXH năm 2014)
o Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc (khoản 3 Điều 2 Luật BHXH năm 2014)
o Người sử dụng lao động có quyền từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật
về BHXH và khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật (Điều 20 Luật BHXH
năm 2014)
o Trách nhiệm của người sử dụng lao động (Điều 21 Luật BHXH năm 2014)
o Người lao động là công dân nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (khoản 2 Điều 2 Luật
BHXH năm 2014)
o Các chế độ BHXH bắt buộc
a. Chế độ ốm đau (Điều 24 đến Điều 29 Luật BHXH 2014)
b. Chế độ thai sản (Điều 30 đến Điều 41 Luật BHXH 2014)
c. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Luật BHXH
năm 2014)
d. Chế độ hưu trí (Điều 53 đến Điều 65 Luật BHXH năm 2014)
đ. Chế độ tử tuất (Điều 66 đến 71 Luật BHXH năm 2014)
BHXH tự nguyện
 “BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức
đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất” (Khoản 3 điều 3 Luật BHXH 2014)
 Đặc điểm của BHXH tự nguyện:
o Mang tính chất “thỏa thuận, tùy chọn”. Việc tham gia hay không phụ thuộc ý chí của 1 bên là người
tham gia. Nếu tham gia bảo hiểm tự nguyện sẽ hình thành quan hệ bảo hiểm giữa người tham gia với nhà
nước.
o Đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện rộng với những điều kiện tối thiểu. Những người lao động tham
gia bảo hiểm tự nguyện không nhất thiết phải tham gia quan hệ lao động. Người tham gia có thể lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp khả năng, thu nhập, yêu cầu của mình.
o Tính chất của bảo hiểm là sự đảm bảo hỗ trợ rủi ro cho những người tham gia bảo hiểm. Đảm bảo lâu
dài cho người lao động và cả thân nhân của họ.
o Người lao động có thu nhập thường xuyên cần phải có trách nhiệm tích lũy đề phòng rủi ro cho những
vấn đề xảy ra ảnh hưởng đến công việc, thu nhập của mình.
o Cơ chế đóng bảo hiểm tự nguyện: Người hưởng bảo hiểm (và thân nhân) có nghĩa vụ tự đóng góp để
hình thành quỹ bảo hiểm cùng với sự hỗ trợ của nhà nước
o Chế độ bảo hiểm tự nguyện của pháp luật Việt Nam còn hạn chế, hiện tại mới chỉ đảm bảo được hai chế
độ là chế độ hưu trí và tử tuất. Khi tham gia bảo hiểm tự nguyện thì phải tham gia 2 chế độ này không
được chọn 1 trong 2.
 Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Căn cứ Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH năm 2014, công dân Việt
Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm trong nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đều có thể tham
gia BHXH tự nguyện.
 Mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện cho người lao động (Điều 87, Luật BHXH năm
2014)
6
 Các chế độ bảo hiểm tự nguyện
a) Chế độ hưu trí.
b) Chế độ Tử tuất
Bảo hiểm thất nghiệp
 “Bảo hiểm thất nghiệp, dưới góc độ pháp lý là tổng hợp các quy định của nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế - XH hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định đời sống của người lao
động khi bị mất việc làm và đang có như cầu tìm việc, cũng như bao gồm một số biện pháp giúp người
thất nghiệp trở lại thị trường lao động” (Giáo trình Pháp luật ASXH, NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
2019, trang 191)
 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ: “Nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất
việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp” (Điều 1 Khoản 4 Luật Việc làm năm 2013)
 Đặc điểm:
o Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động, bị mất
việc làm nhưng luôn sẵn sàng trở lại làm việc.
o Mục đích nhằm trợ giúp tài chính cho người lao động bị thất nghiệp để họ sớm ổn định cuộc sống ngoài
ra còn hỗ trợ các phương thức có thể giúp người lao động thất nghiệp trở lại tình trạng có công ăn, việc
làm.
o Có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về lao động và việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là vấn
đề chi trả trợ cấp thất nghiệp mà còn liên quan đến sự ổn định của quan hệ lao động, vấn đề môi giới,
giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, nhu cầu cung cầu trên thị trường lao động.
o Quản lý đối tượng bảo hiểm thất nghiệp khó khăn, phức tạp, liên quan cả vấn đề an ninh trật tự, vì vậy
cần có các điều kiện chặt chẽ đối với việc thực hiện chế độ bảo hiểm
o Chế định về bảo hiểm thất nghiệp của pháp luật Việt Nam quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ bảo
hiểm thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc làm, hỗ
trợ học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm và tư vấn, giới thiệu
việc làm. Mặc dù không thuộc chế độ BHXH bắt buộc nhưng việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng
có thể coi như là bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động.
 Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp (Điều 41 Luật Việc làm 2013)
o Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp phải là sự
hỗ trợ, chia xẻ mang tính chất cộng đồng của những người có thu nhập với những người không may mắn
bị mất việc, không có nguồn thu nhập.
o Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Đây là căn cứ để
thực hiện các chế độ thu chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp và cũng đảm bảo sự ổn định của quỹ bảo hiểm
thất nghiệp.
o Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
o Nguyên tắc việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia. Người thất nghiệp là đối tượng yếu thế, cần được hỗ trợ nhanh
chóng, kịp thời, chế độ trợ cấp thất nghiệp không chỉ giúp đỡ những nhu cầu thiết yếu cho người lao
động mà còn cả gia đình họ. Ngoài ra các biện pháp hỗ trợ cũng là sự động viên tích cực để người thất
nghiệp có quyết tâm và cơ hội quay trở lại thị trường lao động.
o Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và
được Nhà nước bảo hộ. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm là người lao động, người sử dụng lao động, nhà nước vì vậy việc quản lý phải thống nhất, công
khai, minh bạch. Quỹ do cơ quan nhà nước quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và được
hạch toán độc lập. Mức đóng góp, tỷ lệ đóng góp vào quỹ được pháp luật quy định trên cơ sở điều kiện
kinh tế XH và quyền lợi của các bên tham gia.

7
 Các chủ thể tham gia bảo hiểm thất nghiệp: (1) Người lao động; (2) Người sử dụng lao động; (3) Nhà
nước. Người lao động và người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có quan hệ lao động
với nhau. Nhà nước tham gia với vai trò quản lý, thực hiện chế độ bảo hiểm vì sau khi chấm dứt quan hệ
lao động, người lao động thất nghiệp thì giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không còn
quyền và nghĩa vụ pháp lý với nhau nữa. Ngoài ra còn có các tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo hiểm
thất nghiệp.
o Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ( Khoản 1, 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013).
o Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp ( Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm 2013)
o Nhà nước trong quan hệ bảo hiểm thất nghiệp: Các cơ quan nhà nước tham gia bảo hiểm thất nghiệp với
vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên vài trò quan trọng nhất thuộc về tổ chức BHXH.
 Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
o Chế độ trợ cấp thất nghiệp
 Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
tại Điều 49 Luật Việc làm 2013
 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng (Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013). Trường hợp những
tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp
thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
theo quy định của pháp luật.
 Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013). Thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất
nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà
chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu,
trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Thời gian người lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định
của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức (Điều 45 Luật Việc làm 2013).
 Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013).
 Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 46 Luật Việc làm 2013 và hướng dẫn tại Nghị định
28/2015/NĐ-CP)
 Bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013)
o Chế độ hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm (54 Luật việc làm 2013 và hướng dẫn trong Nghị định
28/2015/NĐ-CP): Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc nếu có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thông
qua Trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên
cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động. Trung tâm dịch vụ việc
làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm.
o Chế độ hỗ trợ học nghề (điều 55, 56 Luật Việc làm 2013 và hướng dẫn trong Nghị định 28/2015/NĐ-
CP): Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đã đóng bảo hiểm
thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực
tế nhưng không quá 06 tháng. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01
lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về dạy nghề (viết tắt là cơ sở dạy nghề).
Phương thức hỗ trợ kinh phí học nghề được thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề.

8
o Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động (điều 47, 48 Luật Việc làm 2013 và hướng dẫn trong Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Bao hiểm y tế
 Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của
Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. (Khoản 1
điều 2 Luật BHYT 2008 sửa đổi bổ sung 2020)
 Đặc điểm:
o Bảo hiểm y tế là một nội dung của ASXH nhưng có sự độc lập tương đối. Các nội dung của BHYT có
những điểm đặc thù so với những nội dung khác của ASXH
o Bảo hiểm y tế không nhằm bù đắp thu nhập mà nhằm chăm sóc sức khỏe: người tham gia được chăm sóc
sức khỏe khi họ tham gia bảo hiểm y tế. Là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ thuộc
vào thời gian đóng và mức đóng mà phụ thuộc vào mức độ bệnh tật và khả năng cung ứng dịch vụ y tế.
o Bảo hiểm y tế do nhà nước tổ chức thực hiện và có các đối tượng tham gia rộng rãi bao gồm các thành
viên trong XH không phân biệt giới tính, thành phần, quan hệ lao động v.v…Bảo hiểm y tế của Việt
Nam có thể coi là bảo hiểm y tế toàn dân.
o Bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo mối quan hệ hài hòa quyền hạn, trách nhiệm giữa 3 bên: (1) Người tham
gia BHYT; (2) Cơ quan BHXH; (3) Cơ sở khám chữa bệnh.
 Ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp an sinh XH.
o Mang tính nhân văn, XH sâu sắc: BHYT xuất phát từ chính nhu cầu của mỗi người, tuy nhiên sự đóng
góp vào BHYT không chỉ cho bản thân mà còn cho cộng đồng, XH. Mức đóng BHYT đối với các nhóm
đối tượng là khác nhau căn cứ trên thu nhập nhưng mức hưởng lại trên cơ sở mức độ bệnh tật.
o Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và công bằng XH trong chăm sóc sức khỏe: Mọi thành viên
trong XH đều có quyền được chăm sóc sức khỏe, tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chăm sóc
y tế phải tiết kiệm, nhưng vấn phải đáp ứng các yêu cầu cần thiết của người dân.
o Thúc đẩy phát triển cơ chế quản lý y tế trong hoạt động chăm sóc sức khỏe: Hiện nay việc thực hiện bảo
hiểm y tế đã hình thành nhiều mối quan hệ mới và chịu tác động của cơ chế thị trường. Cơ quan quản lý
BHYT và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT là bên cung ứng các dịch vụ y tế cần thiết nhưng có vị trí,
vai trò cũng như các quyền, nghĩa vụ khác nhau. Cần phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các chủ thể
tham gia để vận hành hiệu quả hệ thống BHYT.
 Các nguyên tắc của bảo hiểm y tế (Điều 3 Luật BHYT 2008 (sửa đổi bổ sung 2014)).
o Nguyên tắc bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT: Đây cũng chính là nguyên tắc
chung của ASXH. Người dân tham gia BHYT để được bảo đảm cho những rủi ro về sức khỏe có thể xảy
ra đối với mỗi cá nhân với sự chia sẻ, hỗ trợ của cộng đồng. BHYT của các quốc gia, trong đó có Việt
Nam luôn hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân, có nghĩa là “người tham gia” phải là “toàn dân”. Chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia và không “bỏ lại” một ai, con người sinh sống trong một cộng đồng đều
phải được bảo vệ bởi hệ thống chăm sóc y tế. Bảo hiểm y tế cũng chỉ thực sự có ý nghĩa khi thực hiện
được bảo đảm toàn dân.
o Nguyên tắc mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ % của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
bắt buộc theo quy định của Luật BHXH, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
Nguyên tắc này áp dụng cho việc đóng góp và duy trì quỹ bảo hiểm y tế. Hầu hết các quốc gia đều đã có
hệ thống bảo hiểm y tế tuy nhiên việc thực hiện ở mức độ nào còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính
trị, XH cụ thể. Quy định mức đóng và cơ sở để đóng bảo hiểm y tế cũng nhằm đảm bảo điều kiện hoạt
động của quỹ bảo hiểm y tế. Nguyên tắc này có thể thay đổi tốt hơn với sự phát triển của đất nước.
o Nguyên tắc mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và
thời gian tham gia BHYT. Đây là nguyên tắc quan trọng của BHYT Việt Nam. Mức hưởng BHYT
trước hết phải trên cơ sở mức độ bệnh tật vì đây là yêu cầu chính đáng của mỗi cá nhân và mục tiêu của

9
BHYT. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào nhóm đối tượng, phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia BHYT vì
còn phải đảm bảo “tính công bằng” khi hưởng lợi ích BHYT.
o Nguyên tắc chi phí khám, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả:
Việc chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe hiện nay vẫn cần phải có sự đồng chi trả của người tham gia
BHYT. Với yêu cầu đa dạng trong việc chăm sóc sức khỏe, đối tượng tham gia rộng lớn thì BHYT Việt
Nam chưa đủ khả năng để chi trả toàn bộ các chi phí chăm sóc sức khỏe. Đây cũng là nguyên tắc cho
việc hoạt động động của quỹ BHYT và cơ sở cho công tác BHYT
o Nguyên tắc quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân
đối thu, chi và được nhà nước bảo hộ. Quỹ BHYT là quỹ độc lập nhằm tập hợp những đóng góp bằng
tền của người tham gia BHYT để chi trả cho người hưởng BHYT khi có điều kiện BHYT phát sinh.
Quản lý Quỹ BHYT cũng là nội dung quản lý ASXH của nhà nước. Nhà nước còn có trách nhiệm quản
lý và bảo hộ quỹ, trường hợp quỹ không đủ chi trả thì nhà nước phải hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước.
 Đối tượng tham gia BHYT (Điều 12 Luật BHYT 2008 (Sửa đổi bổ sung 2020)).
 Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT (Khoản 1 Điều 13 Luật BHYT 2008 (sửa đổi bổ sung 2020))
 Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng BHYT (Điều 14 Luật BHYT 2008 (sửa đổi bổ sung
2020)
 Phương thức đóng BHYT (Đ15 Luật BHYT 2008 (Sửa đổi bổ sung 2020))
 Phạm vi hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế (Điều 21,22 Luật BHYT 2008 (sửa đổi bổ sung 2020))
 Thẻ bảo hiểm y tế (Điều 17 Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2020). Thời điểm thẻ bảo hiểm y
tế có giá trị sử dụng (Khoản 3 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014)
Ưu đãi XH
 Ưu đãi XH là sự đãi ngộ đặc biệt về vật chất và tinh thần của Nhà nước, XH nhằm ghi nhận và đền đáp
công lao đối với người (cá nhân hoặc tập thể) có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, XH.
 Đặc điểm:
o Quan hệ ưu đãi XH là quan hệ giữa (1) Người ưu đãi là nhà nước, cộng đồng, tổ chức XH và (2) Người
được ưu đãi: Cá nhân, tập thể có công lao, cống hiến, đóng góp (và gia đình họ). Người có công là người
đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, cuộc đời mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Sự đãi ngộ đối với chính người đó hoặc thân nhân của họ. Pháp luật ưu đãi XH của Việt Nam chủ
yếu là các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ.
o Ưu đãi XH thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước, XH đối với người có công lao, cống hiến. Từ
khi ưu đãi XH được các quốc gia xác định là một ngành hay lĩnh vực pháp luật cũng có nghĩa là xác định
trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước. Nhà nước phải thực hiện sự biết ơn, đền đáp của XH bằng các chế
độ cụ thể. Đây là chính sách đặc biệt dành cho đối tượng đặc biệt nên sự ưu đãi phải cả về vật chất, tinh
thần.
o Nội dung ưu đãi XH tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, XH, lịch sử, tập quán. Các quốc gia có
các chế độ ưu đãi khác nhau phù hợp với đặc điểm kinh tế, XH và thay đổi qua các thời kỳ. Nội dung
các chế độ ưu đãi cũng khác nhau (y tế, giáo dục v.v...). Mức trợ cấp ưu đãi và thời gian hưởng: căn cứ
thời gian, mức độ cống hiến, hy sinh. Nguồn trợ cấp ưu đãi: chủ yếu là ngân sách nhà nước, ngoài ra còn
có đóng góp của XH.
o Chế độ ưu đãi XH là những quy định về điều kiện, hình thức, mức độ đảm bảo vật chất, tinh thần cho
những người có công và một số thành viên trong gia đình họ trên các lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa,
XH.
o Mục đích của chế độ ưu đãi XH ghi nhận, tri ân cá nhân, tập thể có cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và
cho đất nước. Đầu tư XH, tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc và giáo dục truyền
thống cho thế hệ tương lai. Thực hiện công bằng XH. Đảm bảo ổn định thể chế chính trị của nhà nước.
 Chế độ ưu đãi XH có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong việc giáo dục cho thế hệ tương lai ý thức được
trách nhiệm của mình đối với XH. Chế độ ưu đãi XH góp phần thực hiện chính sách con người của quốc

10
gia, truyền thống đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” của Việt Nam. Ngoài ra còn góp
phần ổn định XH, giữ vững thể chế chính trị - tiền đề phát triển kinh tế
 Pháp luật ưu đãi XH là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH hình thành trong
quá trình tổ chức và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công trong các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, văn hóa, XH.
 Nguyên tắc ưu đãi XH.
o Ưu đãi XH là trách nhiệm của nhà nước. Người có công là người có những đóng góp, hy sinh trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước do vậy khi họ bị giảm sút sức khỏe, thương tật, tuổi già, hoàn cảnh
sống khó khăn thì nhà nước phải quan tâm, chăm sóc. Nhà nước là chủ thể quản lý và cũng là đại diện
cho cộng đồng nên giữ vai trò chủ chốt của công tác ưu đãi XH, ban hành chính sách, pháp luật về ưu
đãi XH, xác định đối tượng ưu đãi, nội dung ưu đãi. Các cơ quan tổ chức của nhà nước có trách nhiệm
triển khai thực hiện. Quỹ ưu đãi XH cũng phải được đảm bảo từ ngân sách nhà nước.
o Ưu đãi XH cũng là trách nhiệm của toàn dân: đây là đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Ưu
đãi XH cũng thể hiện tình cảm, thái độ của cộng đồng, dân tộc, thế hệ con cháu đối với thế hệ cha ông.
Cùng với chế độ của nhà nước, cộng đồng XH đã hưởng ứng phong trào toàn dân tri ân người có công
o Ưu đãi XH phải thực hiện công bằng và công khai. Yếu tố công bằng thể hiện ở sự bình đẳng giữa
những người có công, những người có đóng góp đều phải được hưởng ưu đãi, mức độ hưởng ưu đãi
tương xứng với mức độ cống hiến, hy sinh. Công bằng cả trong tương quan đối với những đối tượng cần
trợ giúp khác trong cộng động. Mức độ ưu đãi cũng cần phải phù hợp với điều kiện đất nước, không quá
chênh lệnh, phân biệt với những thành phần khác trong XH. Chính sách ưu đãi được quy định trong các
văn bản pháp luật và phải minh bạch, công khai trong việc thực hiện. Công khai các chế độ ưu đãi cũng
có tác động tích cực trong tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ.
o Xác định các chế độ ưu đãi hợp lý: Việc xác định các chế độ ưu đãi trên cơ sở những mất mát, hy sinh
là cần thiết và phải đảm bảo chính xác, hợp lý. Sự bù đắp phải mang cả giá trị vật chất và giá trị tinh
thần. Nhà nước không chỉ tạo điều kiện để người có công có mức sống ổn định mà còn phải có điều kiện
phấn đấu, vươn lên, phát huy truyển thống (ví dụ: chính sách về việc làm, nhà ở). Mức ưu đãi cũng phải
phù hợp với tình hình kinh tế, phát triển và phải đặt mục tiêu sửa đổi, nâng cao, đảm bảo tính khả thi.
 Nguyên tắc thực hiện các chế độ ưu đãi XH (Điều 6 Pháp lệnh 2020)
 Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi XH: Theo pháp luật an sinh XH Việt Nam, đối tượng thuộc diện
hưởng ưu đãi XH là 2 nhóm: (1) Người có công với cách mạnh và (2) thân nhân người có công với cách
mạng, được quy định tại Điều 3 Pháp lệnh 2020 .
 Các chế độ ưu đãi XH và điều kiện hưởng chế độ ưu đãi XH (Điều 5 Pháp lệnh 2020)
Trợ giúp XH
 Trợ giúp XH: Là sự giúp đỡ của nhà nước, XH và cộng đồng bằng những biện pháp và hình thức khác
nhau đối với các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống mà họ không thể tự giải
quyết được.Thông qua trợ giúp để họ có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập với cộng đồng
 Đặc điểm
o Đối tượng: rộng, đa dạng
o Người nhận cứu trợ không phải đóng góp vào quỹ tài chính
o Nguyên nhân trợ giúp: nhiều nguyên nhân khác nhau
o Tính chất: vừa có tính tức thời, vừa có tính lâu dài
o Hình thức: thường xuyên hoặc đột xuất; bằng tiền hoặc hiện vật
o Nguồn cứu trợ: Ngân sách nhà nước, ủng hộ XH
o Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp: không đồng đều, phụ thuộc vào mức độ khó khăn và nguồn cứu trợ
 Vai trò
o Đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương trong cộng đồng.
o Góp phần phòng ngừa, giảm thiểu các khả năng dễ bị tổn thương của nhóm yếu thế, trong cộng đồng.

11
o Góp phần làm cho sự bảo vệ của hệ thống ASXH toàn diện hơn.
o Góp phần phát triển một XH hài hòa bền vững
 Ý nghĩa
o Phương diện kinh tế: công cụ phân phối lại của cải, vật chất XH. Thúc đẩy phát triển kinh tế, tiến bộ XH
o Phương diện chính trị: giảm thiểu bất ổn XH, duy trì trật tự, ổn định XH
o Phương diện quốc tế: mang tính toàn cầu góp phần làm thế giới hòa bình, ổn định, phát triển
o Phương diện pháp lý: điều chỉnh việc trợ giúp vật chất, tinh thần, là một nội dung quan trọng của quyền
con người.
 Nguyên tắc tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP
o Chính sách trợ giúp XH được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ
khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.
o Chế độ, chính sách trợ giúp XH được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân
cư từng thời kỳ.
o Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp
đối tượng trợ giúp XH.
 Nguyên tắc chung
o Mức trợ giúp không phụ thuộc vào sự đóng góp, thu nhập hoặc mức sống trước khi phát sinh nhu cầu trợ
giúp mà phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu, tình trạng tài sản thực tế của đối tượng.
o Mọi thành viên trong XH đều có quyền được trợ giúp XH khi cần thiết
o Nhà nước là chủ thể chính thực hiện trợ giúp XH. Đa dạng hóa, XH hóa các hoạt động trợ giúp XH
o Cân đối giữa nhu cầu thực tế với khả năng đáp ứng và phù hợp với điều kiện kinh tế XH
o Các đối tượng được trợ giúp cũng phải có trách nhiệm đối với bản thân, với cộng đồng.
 Các chế độ trợ giúp XH
o Chế độ trợ giúp XH thường xuyên là sự giúp đỡ về vật chất, tinh thần và các điều kiện sinh sống khác
của XH một cách thường xuyên cho các thành viên của mình khi gặp phải những rủi ro, bất hạnh, rơi
vào tình thế hết sức khó khăn, cuộc sống thường nhật luôn bị đe dọa
o Chế độ trợ giúp XH khẩn cấp (đột xuất) là sự giúp đỡ về vật chất và các điều kiện sinh sống khác của
XH cho những thành viên của mình khi gặp phải những rủi ro hoặc khó khăn bất ngờ (thiên tai, hỏa
hoạn, chiến tranh…) làm cuộc sống tạm thời bị đe dọa về lương thực, nhà ở, chữa bệnh v.v…cần phải có
sự cứu giúp khẩn cấp
o Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
o Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp XH
o Các đối tượng trợ giúp khác có thể còn là đối tượng của các ngành, các cấp khác

5. So sánh BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện


Tiê BHXH tự nguyện BHXH bắt buộc
u
chí
ph
ân
biệ
t

Kh BHXH tự nguyện là loại hình BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
ái BHXH do Nhà nước tổ chức mà nước tổ chức mà người lao động và người
niệ người tham gia được lựa chọn mức sử dụng lao động phải tham gia.
m đóng, phương thức đóng phù hợp

12
với thu nhập của mình và Nhà nước
có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.

Đối Người tham gia BHXH tự nguyện là – Người lao động làm việc theo hợp đồng
tượ công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lao động;
ng lên và không thuộc đối tượng tham – Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan,
tha gia BHXH bắt buộc. chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân
m dân;
gia – Người hoạt động không chuyên trách ở
xã phường, thị trấn;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.

Ch – Chế độ hưu trí. – Chế độ ốm đau.


ế – Chế độ tử tuất. – Chế độ thai sản.
độ – Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
đư nghiệp.
ợc – Chế độ hưu trí.
hư – Chế độ tử tuất.
ởn
g
khi
tha
m
gia

Tr Người tham gia BHXH tự nguyện. – Người lao động.


ách – Người sử dụng lao động.
nhi
ệm
đó
ng
BH

Mứ Người lao động đóng 22% mức thu – Người lao động đóng 9% mức lương
c nhập tháng do người lao động lựa đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo
đó chọn, tối đa không quá 20% mức hiểm thất nghiệp.
ng lương cơ sở. – Người sử dụng lao động đóng 18,5% mức
hà lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ
ng bảo hiểm thất nghiệp.
thá
ng

Ph Người tham gia BHXH tự nguyện Người sử dụng lao động:


ươ có thể lựa chọn một trong các – Hằng tháng.
ng phương thức đóng dưới đây: Người lao động:
thứ – Hằng tháng. – Hằng tháng.

13
c – 03 tháng một lần. – 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc
đó – 06 tháng một lần. đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong
ng – 12 tháng một lần. hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
– Đóng một lần cho nhiều năm về nước ngoài.
sau nhưng không quá 05 năm một
lần.
– Đóng một lần cho những năm còn
thiếu đối với người tham gia BHXH
đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng
lương hưu theo quy định nhưng thời
gian đóng BHXH còn thiếu không
quá 10 năm (120 tháng) thì được
đóng cho đủ 20 năm để hưởng
lương hưu.
6. Phân tích, bình luận về từng chế độ trong BHXH bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện
Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau trong BHXH là chính sách hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động tạm
nghỉ việc vì: Tai nạn hay ốm đau. Người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc sẽ được hỗ trợ 1 phần chi phí
sinh hoạt, duy trì cuộc sống hàng ngày hoặc chi phí điều trị.
Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 25, Luật BHXH 2014:
 Người ốm đau, bệnh tật phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Ngoại
trừ trường hợp: ốm đau, bệnh tật do cố tình hủy hoại sức khỏe, say rượu, sử dụng chất ma túy… sẽ
không được hưởng chế độ này.
 Nghỉ việc để chăm con ốm dưới 07 tuổi và có xác nhận của cơ quan khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo quy định tại điều 28, Luật BHXH 2014:
Mức hưởng chế độ ốm đau hàng tháng = 75%*Mức đóng BHXH tháng liền kề trước khi nghỉ.
Nếu người lao động nghỉ dài hơn 180 ngày thì tiếp tục nhận mức hỗ trợ với mức thấp hơn 50 – 65%, tùy
thời gian đóng.
Chế độ thai sản
Chế độ thai sản mang lại nhiều lợi ích cho người lao động nữ khi nghỉ sinh và chăm con, không thể tiếp
tục lao động. Số tiền hỗ trợ sẽ giúp mẹ bầu trong quá trình nghỉ sinh có thể trang trải chi phí sinh hoạt.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 31, Luật BHXH năm 2014. Người lao
động sẽ được hưởng hỗ trợ thai sản, nếu nằm trong các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai, sinh
con, mang thai hộ, nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản, lao động
nam tham gia BHXH có vợ sinh con.
Mức trợ cấp 1 lần cho phụ nữ sinh con tham gia BHXH được quy định tại điều 38 và 39, Luật BHXH
2014.
Chế độ tai nạn lao động
Trong quá trình lao động, NLĐ có thể gặp rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, không thể tiếp tục đi làm và
tạo ra thu nhập. Chế độ tai nạn lao động của BHXH sẽ là giải pháp tạm thời, giúp NLĐ giải quyết các
khó khăn tài chính trước mắt và ổn định cuộc sống.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động của BHXH được quy định điều 45, Luật An toàn, vệ sinh lao
động năm 2015:
 Tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc, kể cả khi thực hiện các nhu cầu cần thiết trong quá trình lao
động.
 Tai nạn ngoài nơi làm việc, do thực hiện ngoài giờ theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
 Tai nạn trên tuyến đường từ nhà đến nơi làm việc với khoảng thời gian hợp lý.
 Suy giảm sức lao động từ 5% trở lên do bị những tai nạn nói trên theo quy định.
14
Người lao động sẽ nhận được các tiền hỗ trợ tai nạn lao động:
 Từ người sử dụng lao động đối với các chi phí được quy định theo Điều 38, Luật an toàn, vệ sinh lao
động 2015: “Chi phí sơ cứu, cấp cứu cho đến khi điều trị ổn định, tiền lương, tiền bồi thường cho người
lao động tùy theo mức suy giảm sức lao động.”
 Từ quỹ tai nạn lao động chi trả với trợ cấp 1 lần/trợ cấp hàng tháng, tiền phục hồi sức khỏe sau điều
trị…
Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí là chính sách hỗ trợ tài chính cho người lao động khi hết tuổi lao động, hoặc đóng đủ 20
năm trở lên, đồng thời đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định. Căn cứ pháp lý để hưởng chế độ hưu trí
tại Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động.
Mức hưởng chế độ hưu trí được quy định tại Điều 56 Luật BHXH, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu* Mức bình quân đóng BHXH
Trong đó:
 Từ năm 2022, Lao động nam đóng đủ 20 năm, mức bình quân sẽ là 45% mức bình quân đóng BHXH
dưới 20 năm. Sau mỗi năm sẽ tăng 2%, tối đa là 75%.
 Lao động nữ, mức bình quân sẽ là 45%, nếu đóng dưới 15 năm. Từ 16-20 năm, sau mỗi năm sẽ tăng 2%.
Chế độ tử tuất
Khi tham gia BHXH, người lao động sẽ được hưởng chế độ tử tuất như Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất
hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần. Điều kiện được hưởng chế độ tử tuất mai táng được quy định tại khoản 1,
Điều 66, Luật BHXH 2014:
 Người lao động có thời gian đóng BHXH từ 12 tháng trở lên.
 Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mất trong thời gian điều trị bệnh do tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
 Người đang hưởng lương hưu, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp lao động hàng tháng đã nghỉ việc.
Mức hưởng chế độ tử tuất mai táng được quy định tại Khoản 2, điều 66, Luật BHXH: “Trợ cấp mai táng
gấp 10 lần mức lương đang hưởng”
7. Phân tích các đối tượng ưu đãi XH
 Người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945

Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày
1/1/1945.
Khi có kết quả xác nhận, sở lao động, thương binh và XH, nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú
trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận và hưởng trợ cấp ưu đãi. Riêng những
người thuộc lực lượng vũ trang thì do bộ chủ quản xem xét và quyết định việc hưởng chế độ.
 Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945
Là người được cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng
cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 1/1/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945.
 Liệt sĩ
Là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
hoặc hy sinh vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được Nhà nước truy tặng bằng Tổ quốc ghi
công”. Nói cụ thể hơn, đó là những người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
– Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vẫn có tổ chức với địch;
– Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên
quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
– Làm nghĩa vụ quốc tế;
15
– Đấu tranh chống tội phạm;
– Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
– Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế-XH đặc
biệt khó khăn;
– Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
– Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất
nguy hiểm;
– Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19
của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng chết vì thương tích tái phát.
– Người mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại 7 trường hợp đầu.
 Thân nhân của liệt sĩ
Thân nhân của liệt sĩ thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi là vợ hoặc chồng, con, cha mẹ đẻ, người có
công nuôi liệt sĩ và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Con liệt sĩ gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp và con ngoài giá thú theo quy định của pháp luật. Còn người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ là người đã thực sự nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn dưới 16 tuổi, đối xử như con đẻ,
thời gian nuôi từ mười năm trở lên.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Là những bà mẹ có nhiều cống hiến và hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân
tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lện hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” ngày 20/10/2012, những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
– Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
– Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
– Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
– Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Như vậy,
không chỉ những bà mẹ còn sống được tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” mà cả những bà mẹ
đã mất cũng có thể được truy tặng danh hiệu này.
Người con là liệt sĩ nói ở đây bao gồm con đẻ và con nuôi hợp pháp của bà mẹ và đã được Chính phủ
tặng bằng “Tổ quốc ghi công”.
Nếu liệt sĩ vừa là con đẻ, vừa là con nuôi của hai bà mẹ thì bà mẹ nào có đủ tiêu chuẩn sẽ được xét giải
quyết. Nếu cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện thì xét đề nghị đối với một bà mẹ nhưng phải đảm bảo sự nhất
trí trong gia đình, họ tộc.
Người chồng là liệt sĩ là người đã được Chính phủ tặng bằng “Tổ quốc ghi công”.
 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến
Là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu hoặc
phục vụ chiến đấu.
Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tuyên dương anh hùng vì có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
 Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh

16
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các
trường hợp sau:
– Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
– Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;
– Làm nghĩa vụ quốc tế;
– Đấu tranh chống tội phạm;
– Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
– Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế-XH đặc biệt khó khăn,
– Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
– Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất
nguy hiểm.
Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày
31/12/1993.
8. Phân tích, bình luận chế độ trợ XH
 Trợ giúp XH thường xuyên tại cộng đồng

- Đối tượng thuộc diện trợ giúp XH thường xuyên tại cộng đồng bao gồm:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại
Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
+ Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường họp quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ- CP
đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
+ Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao
động mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ
cấp hàng tháng khác.
+ Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ
mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22
tuổi nhung người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn
bằng thứ nhất (gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
+ Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ- CP
+ Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp XH theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật.
 Chế độ trợ giúp XH thường xuyên tại cộng đồng bao gồm:
+ Trợ cấp XH hàng tháng
+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế
+ Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
+ Hỗ trợ chi phí mai táng
 Trợ giúp XH đột xuất
+ Hỗ trợ lương thực
+ Hỗ trợ người bị thương nặng
+ Hỗ trợ chi phí mai táng
+ Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở
+ Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
+ Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất
 Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
17
Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng, bao gồm:
+ Đối tượng thuộc diện được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng: đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/NĐ-CP (sắp tới là
Nghị định 20/2021/NĐ- CP có hiệu lực tư ngày 1/7/2021); Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người
khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao
gồm: i) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích
chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng; ii) Nạn nhân của
bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động
cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ XH, nhà XH;
iii) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ
XH, nhà XH; iv) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng:
+ Chế độ đối với đối tượng nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: trợ cấp XH hàng tháng; cấp thè bảo hiểm y tế;
Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định.
+ Chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng:
Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp
XH quy định; Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo
việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ XH, nhà XH bao gồm:
+ Đối tượng bảo trợ XH có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ XH, nhà XH bao gồm:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;
+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế;
+ Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết
+ Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa
đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá
nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng
đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
Ngoài ra, đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ XH, nhà XH được hưởng chính sách
hỗ trợ học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy
định của pháp luật.
 Một số bất cập trong công tác trợ giúp XH
Để thực hiện thành công vai trò của trợ giúp XH và bảo đảm những mục tiêu an sinh XH, đòi hỏi công
tác trợ giúp XH phải sớm có những đổi mới mạnh mẽ, khắc phục triệt để những khuyết thiếu trong cơ
chế, chính sách, làm thay đổi nhận thức, dần hướng đến tính chuyên nghiệp, bởi còn tồn tại những bất
cập trong công tác trợ giúp XH như sau:
- Nhận thức về trợ giúp XH còn hạn chế
- Các chính sách, pháp luật còn nhiều điểm hạn chế
- Cần có quy hoạch cụ thể về hệ thống dịch vụ trợ giúp XH
- Đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách chưa thật sự đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
18
19
Table of Contents
1.......................................................................................................Phân tích khái niệm, đặc điểm an sinh XH
...........................................................................................................................................................................
2..............Phân tích khái niệm, nội dung, ý nghĩa các nguyên tắc cơ bản của pháp luật an sinh XH Việt Nam.
...........................................................................................................................................................................
3..........................Phân tích các quan hệ XH thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật an sinh XH Việt Nam.
...........................................................................................................................................................................
4........................Phân tích khái niệm, đặc điểm của BHXH/BHXH bắt buộc/BHXH tự nguyện/bảo hiểm thất
nghiệp/bảo hiểm y tế/ưu đãi XH/trợ giúp XH...................................................................................................
BHXH................................................................................................................................................................
BHXH bắt buộc.................................................................................................................................................
BHXH tự nguyện...............................................................................................................................................
Bảo hiểm thất nghiệp.........................................................................................................................................
Bao hiểm y tế.....................................................................................................................................................
Ưu đãi XH.........................................................................................................................................................
Trợ giúp XH....................................................................................................................................................
5.................................................................................................So sánh BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện
.........................................................................................................................................................................
6........................................Phân tích, bình luận về từng chế độ trong BHXH bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện
.........................................................................................................................................................................
Chế độ ốm đau...............................................................................................................................................
Chế độ thai sản...............................................................................................................................................
Chế độ tai nạn lao động.................................................................................................................................
Chế độ hưu trí................................................................................................................................................
Chế độ tử tuất................................................................................................................................................
7...................................................................................................................Phân tích các đối tượng ưu đãi XH
.........................................................................................................................................................................
8...................................................................................................................Phân tích, bình luận chế độ trợ XH
.........................................................................................................................................................................

20

You might also like