Professional Documents
Culture Documents
VÀ HỆ THỐNG
THUẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Ngọc Thụy Vy
Bộ môn Nghiệp vụ
nguyenngocthuyvy.cs2@ftu.edu.vn
0909251889
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ THUẾ
MỤC TIÊU CHƯƠNG 2
i. Hiểu và trình bày được khái niệm về thuế.
ii. Hiểu và giải thích được bản chất và các đặc trưng cơ bản của
thuế.
iii. Hiểu và có thể phân loại được các loại thuế theo các tiêu chí
khác nhau.
iv. Hiểu và giải thích được các yếu tố cấu thành một sắc thuế.
v. Hiểu và giải thích được vai trò của thuế trong nền kinh tế thị
trường.
vi. Hiểu và giải thích được các nguyên tắc thuế khóa.
vii. Hiểu và phân biệt được 3 phương pháp: trốn thuế, tránh thuế
và hoạch định thuế.
viii. Hiểu được mục tiêu, cách thức và nội dung thực hiện hoạch
định thuế trong doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHƯƠNG 2
• Khái niệm, bản chất và phân loại thuế
2.1.
In kind In cash
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.2. Đặc điểm của thuế
Ancient vs. Modern taxation
Arbitrary Parametric
taxation taxation
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.3. Bản chất của thuế
Kinh tế Chính trị Xã hội
Một phần thu nhập xã hội Các nhà nước khác Thuế liên quan đến mọi tổ
được tập trung để phục vụ chức, cá nhân trong xã
nhau thì thuế cũng hội.
nhu cầu chi tiêu của Nhà khác nhau về đối
nước.
tượng, cách thức và
Kinh tế là cơ sở của mục đích thu do sự Thuế điều chỉnh các quan
thuế, thuế phải hợp lý, phù khác biệt trong nhiệm hệ phân phối, phân phối lại
hợp với hoạt động kinh tế. vụ chính trị trong mỗi thu nhập trong xã hội.
giai đoạn, đặc điểm
của phương thức Thuế chịu tác động của
Nền tảng kinh tế thay đổi
sản xuất hoặc kết các yếu tố tâm lý, tập
và phát triển, thuế cũng quán của các tầng lớp dân
thay đổi và phát triển theo. cấu của giai cấp cư, truyền thống văn hoá
xã hội của dân tộc.
Tính xã hội mở rộng cả
trên phạm vi thế giới
(chẳng hạn thuế chống
bán phá giá của WTO).
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Thẩm quyền
đánh thuế
Cách thiết kế
Cơ sở thuế
mức thu
Mối quan hệ
Phương thức
giữa thuế
đánh thuế
và thu nhập
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Thẩm quyền đánh thuế
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung – dân chủ.
Vì vậy, hiện nay ở Việt Nam không tồn tại thuế trung ương và thuế địa phương.
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Cơ sở thuế
Thuế thu nhập
Income taxes
Thuế tài sản
Property taxes
Thuế tiêu dùng
Consumption taxes
Bạn có thể phân biệt ba loại thuế trên không?
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
• Thuế thu nhập là loại thuế đánh vào phần thu nhập kiếm
Thuế được của các tổ chức và cá nhân.
thu nhập • Cơ sở thuế thu nhập là phần thu nhập kiếm được trong một
thời kỳ nhất định của người nộp thuế.
• Thuế tài sản là loại thuế đánh vào phần thu nhập tích trữ
dưới dạng tài sản.
Thuế • Cơ sở thuế tài sản là giá trị của tài sản mà người nộp thuế
có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Bản chất của cơ sở
tài sản thuế chính là phần thu nhập đã được tạo ra trong quá khứ
của người nộp thuế.
• Nhà nước thường chỉ đánh thuế vào những tài sản có giá
trị lớn và có thể kiểm soát được.
• Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập đem
Thuế tiêu dùng ở hiện tại của người nộp thuế.
tiêu dùng • Cơ sở thuế tiêu dùng là phần thu nhập đã kiếm được hoặc
sẽ kiếm được của người nộp thuế đem tiêu dùng ở hiện tại.
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Phương thức đánh thuế
• Thuế gián thu là loại thuế do các nhà sản xuất, thương
nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước
thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người
Thuế tiêu dùng chịu.
• Ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
gián thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
• Dưới góc độ quy định pháp luật thuế, khác với thuế trực
thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế, với thuế
gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế (người trả
thuế) không đồng nhất.
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Direct taxes Indirect taxes
High
(Direct taxes are narrowly
Administrative costs Low
based and has many
exemptions)
Progressive Regressive
Distribution effects (They help to reduce (They widen the gap of
inequalities) inequalities)
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu chỉ rõ ràng ở góc
độ pháp lý, tức là theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế
có là người chịu thuế không hay người nộp thuế là người phải có
trách nhiệm kê khai, nộp thuế cho một người khác.
Dưới góc độ kinh tế, gánh nặng thuế thực sự do ai chịu không phụ
thuộc vào đó là thuế trực thu hay thuế gián thu mà phụ thuộc vào
độ co giãn của của cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Mối quan hệ giữa thuế
và thu nhập
Thuế lũy tiến
Progressive taxes
Thuế tỷ lệ
Proportional taxes
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
• Thuế lũy tiến là loại thuế mà tỷ lệ phần trăm số thuế phải gánh
chịu so với thu nhập của người chịu thuế tăng lên khi thu nhập
Thuế tăng.
• Tiêu biểu cho loại thuế này là thuế thu nhập cá nhân trong
lũy tiến trường hợp áp dụng biểu thuế lũy tiến đối với thu nhập.
• Đối với thuế lũy tiến, người giàu chịu thuế nhiều hơn người
nghèo.
• Thuế lũy thoái là loại thuế mà tỷ lệ phần trăm số thuế phải gánh
Thuế chịu so với thu nhập của người chịu thuế giảm đi khi thu nhập
tăng.
lũy thoái • Tiêu biểu cho loại thuế này là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
• Với loại thuế này, người nghèo chịu thuế nhiều hơn người giàu.
Thuế so với thu nhập của người chịu thuế không đổi khi thu nhập
tăng.
tỷ lệ • Tiêu biểu cho loại thuế này là thuế thu nhập doanh nghiệp
trong trường hợp sắc thuế này chỉ áp dụng một thuế suất phổ
thông cho mọi mức thu nhập của người nộp thuế.
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
2.1. Khái niệm, bản chất
và phân loại thuế
2.1.4. Phân loại thuế
Cách thiết kế mức thu
• Thuế theo giá trị là loại thuế được tính toán bằng cách áp dụng
Thuế một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên cơ sở thuế.
• Ưu điểm: dễ thích ứng trong trường hợp lạm phát, số thuế thu
giá trị được tỷ lệ thuận theo giá trị của cơ sở thuế.
• Nhược điểm: xác định giá tính thuế
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
1. Tên gọi
6. Thủ tục
kê khai,
2. Cơ sở
thu nộp
thuế
và quyết
toán
SẮC
THUẾ
5. Ưu đãi 3. Người
thuế nộp thuế
4. Mức
thuế
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.1. Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của
sắc thuế hoặc mục đích của việc áp dụng sắc thuế đó.
VD:
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế nhà thầu
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.2. Cơ sở thuế
Tax = Tax rate * Tax base
Cơ sở thuế (tax base) cho biết thuế được tính trên cái gì
Cơ sở thuế có thể là hàng hóa – dịch vụ, thu nhập hay tài sản.
Mỗi quốc gia có thể có cách gọi cụ thể khác nhau của cơ sở thuế.
Theo các luật thuế của Việt Nam, cơ sở thuế được quy định là “đối
tượng chịu thuế”.
Một số quốc gia khác thì quy định là “đối tượng tính thuế” hoặc
“đối tượng đánh thuế”.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
Tax Tax
payer bearer
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
Mức thuế
yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế.
phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà nước trên một cơ
sở tính thuế.
mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
Biểu thuế
Biểu thuế là bảng tổng hợp các mức thuế nhất định trong một sắc
thuế.
Ví dụ: biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế thu nhập cá
nhân; biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
Mức thuế tuyệt đối
cố định
Nghị định về việc thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước ngày 6-11-1986 và về việc bổ sung Nghị
định của Hội đồng Bộ trưởng số 19-HĐBT ngày 23-3-1983 về thuế công thương nghiệp
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.2. Mức thuế tương đối
b. Thuế suất tương đối lũy thoái
Thuế suất lũy thoái là thuế suất giảm dần theo sự tăng lên
của cơ sở tính thuế (thường là thu nhập chịu thuế hoặc trị giá
tài sản chịu thuế).
Ở một số nước trên thế giới, để khuyến khích các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phát triển thành các công ty có quy mô lớn hơn,
người ta đã áp dụng thuế suất lũy thoái đánh trên lợi nhuận của
công ty.
Ở Mỹ, theo luật thuế năm 1991, thuế An sinh xã hội cũng là loại
thuế áp dụng thuế suất lũy thoái.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.2. Mức thuế tương đối
Thuế suất lũy tiến có thể áp dụng với thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt được không?
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.3. Mức thuế hỗn hợp
Mức thuế hỗn hợp là sự kết hợp giữa mức thuế tuyệt đối và mức thuế
tương đối.
VD: Trích Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định 122/2016/NĐ-CP về biểu
thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế
tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
Thuế suất pháp định
Statutory tax rate
Thuế suất hiệu dụng càng nhỏ hơn thuế suất pháp định
thì doanh nghiệp hoạch định thuế càng hiệu quả.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.4. Thuế suất tối ưu
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.4. Thuế suất tối ưu
Lý thuyết thuế tối ưu
Hệ thống thuế tối ưu là tập hợp các loại thuế sao cho tối đa
hóa phúc lợi xã hội (tối thiểu tổn thất xã hội).
Quy tắc Ramsey: Thuế suất của các hàng hóa được thiết kế
sao cho tỷ số giữa tổn thất xã hội biên và doanh thu (thuế)
biên là một hằng số.
Quy tắc độ co giãn nghịch đảo: khi độ co giãn của cầu hàng
hóa cao, nên đánh thuế với thuế suất thấp; khi độ co giãn của
cầu hàng hóa thấp, nên có thuế suất cao.
Quy tắc cơ sở thuế rộng: việc đánh thuế nhiều hàng hóa với
một thuế suất vừa phải sẽ tốt hơn so với đánh thuế rất ít hàng
hóa với thuế suất cao.
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.4. Mức thuế
2.2.4.4. Thuế suất tối ưu
Đường cong Laffer
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.5. Ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc
thuế.
Quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép
miễn thuế hoặc giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường.
Các loại ưu đãi thuế: Miễn thuế vô thời hạn, miễn thuế có thời
hạn, giảm thuế có thời hạn, thuế suất ưu đãi, tín dụng thuế đầu
tư…
2.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.2.6. Thủ tục kê khai, thu nộp, quyết toán thuế
Quy định của nhà nước về hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê
khai, quyết toán thuế, thời gian thu nộp... nhằm đảm bảo sự minh
bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường
hợp vi phạm luật thuế.
Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan
liên quan trong quá trình thi hành luật thuế; các hình thức vi phạm hành
chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính...
Được quy định trong Luật Quản lý thuế.
Luật Quản lý thuế (sửa đổi) số 38/2019/QH13.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Chức năng của thuế
Tài khóa
22.00
21.00
20.00
19.00
18.00
17.00
2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.1. Công cụ huy động nguồn tài chính đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của chính phủ
Cơ cấu thu Ngân sách nhà nước
100.0%
98.0%
96.0%
94.0%
92.0%
90.0%
88.0%
86.0%
84.0%
82.0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.1. Công cụ huy động nguồn tài chính đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của chính phủ
Thuế Phí Lệ phí
Thuế là một khoản thu Phí là một khoản tiền Lệ phí được xác định là
mang tính chất bắt buộc mà cá nhân, tổ chức một khoản tiền đã được
mà các cá nhân, tổ chức phải trả nhằm bù đắp cơ cơ quan Nhà nước, tổ
phải nộp cho Nhà nước bản các chi phí, đồng chức có thẩm quyền ấn
khi có đủ những điều thời mang tính chất định mức thu mà các cá
kiện nhất định theo quy phục vụ khi cá nhân, tổ nhân, tổ chức bắt buộc
định của pháp luật, đây chức được cơ quan nhà phải nộp khi được các
là một trong những nước, các đơn vị sự cơ quan nhà nước cung
khoản thu không phải nghiệp công lập và các cấp các dịch vụ công,
bồi hoàn trực tiếp của tổ chức được cơ quan các công việc phục vụ
Nhà nước đối với các tổ nhà nước có thẩm công việc quản lý nhà
chức và các cá nhân quyền giao cung cấp nước.
nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ công được ban
chi tiêu của Nhà nước hành theo quy định của
với mục đích vì lợi ích pháp luật..
chung.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò
khuyến khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế.
Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất cân bằng
của thị trường.
Chính sách thuế được nhà nước sử dụng như một công cụ
góp phần điều tiết vĩ mô nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế và thiết lập sự công bằng tương đối
trong xã hội.
Thông qua chính sách thuế, chính phủ bày tỏ quan điểm, chủ
trương và hành động của mình đối với các chương trình kinh
tế - xã hội.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
Vai trò của chính sách thuế
Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong
nước, thực hiện chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước.
Chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh, góp phần vào việc xác lập quan hệ cân đối
giữa cung và cầu hàng hóa - dịch vụ và tác động đến cân
bằng thị trường.
Chính sách thuế góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối
ngoại của nhà nước trong từng thời kỳ nhằm mục tiêu phát
triển nền kinh tế khi gia nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
a. Tác động của thuế gián thu đến sản xuất và tiêu dùng
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
a. Tác động của thuế gián thu đến sản xuất và tiêu dùng
Cho đường cung – cầu của mặt hàng A:
P = - 0,6 Qd + 1,230,000
P = 2.5 Qs – 4,970,000
Yêu cầu: Xác định mức giá và sản lượng cân bằng khi Chính phủ đánh
thuế 3,000 đ/sp trên giá bán hàng hóa.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
a. Tác động của thuế gián thu đến sản xuất và tiêu dùng
Khi chưa có thuế, giá cả và sản lượng cân bằng:
Q = 2,000,000 đơn vị sp
P = 30,000 đ
Khi có thuế, do người bán sẽ phải nộp phần thuế này, nên đường cung
sẽ thay đổi:
P = 2.5 Qs – 4,970,000 + 3,000 = 2.5 Qs – 4,967,000
Đường cầu không thay đổi
Sau khi có thuế, sản lượng và mức giá cân bằng mới là:
Q = 1,999,032 đơn vị sp
P = 30,581 đ
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
a. Tác động của thuế gián thu đến sản xuất và tiêu dùng
Kết luận: Khi thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ bán ra, sẽ có sự
chia sẻ gánh nặng chịu thuế giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
a. Tác động của thuế gián thu đến sản xuất và tiêu dùng
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
Giả sử quốc gia A có thuế suất 10% trên USD 20,000 đầu tiên của thu
nhập chịu thuế, 25% trên USD 30,000 tiếp theo, 40% cho thu nhập chịu
thuế trên USD 50,000. Chính phủ cung cấp USD 4,000 miễn trừ cho mỗi
thành viên trong gia đình.
Yêu cầu:
i) Gia đình ông A có 3 người kiếm được USD 54,000/năm. Hãy tính
thuế suất biên, thuế suất trung bình.
ii) Gia đình ông B có 4 người kiếm được USD 74,000/năm. Hãy tính
thuế suất biên, thuế suất trung bình.
iii) Giả sử Chính phủ thay đổi luật thuế áp dụng một thuế suất tỷ lệ 30%
với mức giảm trừ là USD 8,000. Điều này khiến cho thuế lũy tiến
hơn hay lũy thoái hơn? Giải thích.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
Thu nhập Thuế suất
0 đến 20.000$ 0%
> 20.000$ đến 30.000$ 10%
> 30.000$ đến 50.000$ 25%
> 50.000$ 40%
Mức miễn trừ gia cảnh $4,000/người.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
i) Gia đình A
Số thành viên: 03 người
Tổng thu nhập (thu nhập chịu thuế): 54,000$/ năm
Khoản giảm trừ: 4,000$ * 3 = 12.000$
Thu nhập tính thuế: 54,000$ - 12,000$ = 42,000$
Số tiền thuế phải nộp:
20,000$ * 0% + 10,000$ * 10% + 12,000$ * 25% = 4,000$
Thuế suất trung bình: 4,000$ / 54,000$ = 7.41%
Nếu không có suất miễn trừ thì thuế suất biên là 40%, nhưng nhờ có suất
miễn trừ nên thuế suất biên chỉ còn là 25%.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
ii) Gia đình B
Số thành viên: 04 người
Tổng thu nhập: 74,000$/năm
Khoản giảm trừ: 4,000$*4 = 16,000$
Thu nhập chịu thuế: 74,000$ - 16,000$ = 58,000$
Số tiền thuế phải nộp là :
20,000$*0% + 10,000$*10% + 20,000$*25% + 8,000$*40% = 9,200$
Thuế suất trung bình: 9,200$ / 74,000$ = 12.43%
Thuế suất biên: 40%.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
b. Tác động của thuế trực thu đến sản xuất và tiêu dùng
iii) Nhà nước áp dụng thuế suất 30% và mức giảm trừ gia cảnh là
$8,000
Gia đình A
Khoản giảm trừ: 8,000 * 3= 24,000$
Thu nhập chịu thuế: 54,000 – 24,000 = 30,000$
Thuế phải nộp: 30,000 * 30% = 9,000 $
Thuế suất trung bình: 9,000 / 54,000 = 16.67%
Gia đình B
Khoản giảm trừ: 8.000 * 4= 32,000$
Thu nhập chịu thuế của GĐ B: 74,000 – 32,000 = 42,000$
Thuế phải nộp: 42,000 * 30% = 12,600 $
Thuế suất trung bình : 12,600 / 74,000 = 17.03%
=> Phương pháp đánh thuế mới này làm cho thuế mang tính lũy tiến hơn.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.3. Công cụ điều tiết thu nhập thực hiện công bằng
xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một
cách công bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm
khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự công bằng và
bình đẳng.
Chính sách thuế giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết công
bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư vốn bị phân hóa khi
phát triển nền kinh tế thị trường.
Việc điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng được thực hiện
theo hai hướng: công bằng theo chiều ngang và công bằng
theo chiều dọc.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.3. Công cụ điều tiết thu nhập thực hiện công bằng
xã hội
Công bằng theo chiều ngang: một hệ thống được gọi là công bằng
theo chiều ngang nếu những cá nhân có cùng một khả năng nộp
thuế (được đo lường theo căn cứ tính thuế) cùng chịu một khoản
thuế như nhau.
Công bằng theo chiều dọc: một hệ thống thuế được gọi là công bằng
theo chiều dọc nếu những cá nhân có khả năng nộp thuế cao hơn sẽ
nộp thuế nhiều hơn các cá nhân có khả năng nộp thuế thấp hơn.
Trong thực tế, công bằng theo chiều ngang rất khó xác định bởi vì
mỗi người có sự lựa chọn nội sinh.
Trong khi tính công bằng theo chiều ngang liên quan đến việc xác
định cơ sở thuế thì tính công bằng theo chiều dọc liên quan đến việc
xác định cấu trúc thuế suất (lũy tiến, tỷ lệ, lũy thoái).
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.3. Công cụ điều tiết thu nhập thực hiện công bằng
xã hội
Công bằng trong hệ thống thuế phụ thuộc phần lớn vào việc
nhận định các vấn đề kinh tế xã hội của nhà nước, nền tảng
đạo đức và truyền thống của mỗi dân tộc.
Công bằng chỉ mang tính chất tương đối.
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.3. Công cụ điều tiết thu nhập thực hiện công bằng
xã hội
VD: Công bằng theo chiều ngang
Ông A có tổng thu nhập chịu thuế là 50 triệu đồng, trong khi đó ông B
cũng có thu nhập chịu thuế là 50 triệu đồng và cả hai đều không có thêm
bất cứ khoản thu nhập chịu thuế khác.
Yêu cầu:
Hai ông A và B có nên nộp thuế như nhau không?
2.3. Chức năng và vai trò của thuế
2.3.1. Vai trò của thuế
2.3.1.3. Công cụ điều tiết thu nhập thực hiện công bằng
xã hội
VD: Công bằng theo chiều ngang
Nếu chỉ xem xét về thu nhập chịu thuế phát sinh như nhau thì câu trả lời là có
và cả hai sẽ nộp tiền thuế như nhau.
Nhưng nếu chúng ta xem xét kỹ hơn hoàn cảnh gia đình thì ông A có 3 con
dưới 18 tuổi trong khi ông B độc thân. Dựa trên cơ sở chứng cứ mới này thì
ông A và ông B không nên nộp cùng một khoản tiền thuế như nhau.
Tính công bằng theo chiều ngang của thuế thu nhập thể hiện thông qua việc
bao gồm các biến số có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến hoàn cảnh kinh tế
của cá nhân.
Nhưng việc xác định kỹ lưỡng căn cứ tính thuế sẽ làm gia tăng số lượng quy
định trong luật thuế.
Việc này có thể cải thiện tính công bằng theo chiều ngang nhưng laị khiến cho
luật thuế trở nên phức tạp.
2.4. Các nguyên tắc thuế khóa
4 nguyên tắc thuế khóa của Adam Smith
Tính công bằng
Tính chắc chắn
Tính thuận tiện
Tính kinh tế
2.4. Các nguyên tắc thuế khóa
6 nguyên tắc bổ sung
Thiết kế đơn giản
Tính trung lập
Khuyến khính tăng trưởng và hiệu quả kinh tế
Tính minh bạch
Tính tuân thủ
Độ tin cậy về nguồn thu
2.4. Các nguyên tắc thuế khóa
5 thuộc tính của hệ thống thuế “tốt”
Hiệu quả Đơn giản Linh hoạt
kinh tế về mặt hành chính
Hệ thống thuế không Hệ thống thuế phải dễ Hệ thống thuế nên có
nên can thiệp vào sự dàng và tương đối khả năng đáp ứng một
phân bổ nguồn lực hiệu không tốn kém khi thực cách dễ dàng và tự
quả. thi. động trong một số
trường hợp khi tình
hình kinh tế thay đổi.
Nghĩa vụ thuế của một cá nhân hoặc tổ chức có thể được giảm
qua 3 phương pháp – hoạch định thuế, tránh thuế và trốn thuế.
Các phương pháp này là khác biệt và có thể thay thế cho nhau.
Hoạch định thuế và tránh thuế là những cách hợp pháp để giảm
nợ thuế nhưng tránh thuế không được khuyến khích vì các
phương pháp này thao túng luật pháp vì lợi ích riêng của một
người.
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế Trốn thuế - Tax evasion
Trốn thuế là phương pháp giảm số thuế phải nộp bằng cách
vi phạm pháp luật.
Phương pháp này bao gồm hành động cố ý không nộp tờ khai
thuế hoặc thanh toán nghĩa vụ thuế hoặc cả hai.
Phương pháp này cũng bao gồm thao túng hồ sơ thu nhập chịu
thuế, che giấu sự thật bằng cách giảm thu nhập hoặc tăng chi
phí, cũng như các thủ thuật ngầm khác để không đóng thuế.
Tránh thuế có thể được coi là vùng trung gian giữa trốn thuế và
hoạch định thuế.
Phương pháp này làm biến dạng các quy tắc của hệ thống thuế
và lợi dụng các lỗ hổng trong quy định của pháp luật.
Nếu không cẩn thận, các phương pháp tránh thuế có thể gây
nguy hiểm cho bạn vào một ngày nào đó với những hậu quả
tương tự như trốn thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
2.5. Hoạch định thuế
2.5.1. Phân biệt hoạch định thuế, trốn thuế, tránh
thuế
Hoạch định thuế - Tax planning