Professional Documents
Culture Documents
Corona Rubella Ebola
Corona Rubella Ebola
CORONAVIRUS
• Ở người, Coronavirus chỉ gây viêm đường hô hấp và có thể cả
bệnh đường ruột
• Virus có cấu trúc đa hình thái, đường kính 75-160 nm, có
nucleocapsid xoắn được bao bởi vỏ ngoài lipid kép.
• Trên bề mặt vỏ ngoài nhô ra các gai glycoprotein có dạng đặc
trưng hình dùi cui gọi là peplome dài 12-24 nm.
• Vì thế khi nhuộm màu có thể nhìn thấy hạt virus có diềm xung
quanh giống như hình ảnh thu nhỏ của Mặt trời với ánh hào
quang, cho nên mới có tên gọi là virus corona (corona- tiếng
Latinh có nghĩa là diềm, hào quang).
CORONAVIRUS
• Đây là nhóm virus tìm thấy ở chim và các động vật có vú,
chúng giống nhau về hình thái và cấu trúc hóa học.
• Các coronavirus của người gồm coronavirus chủng 229E và
coronavirus chủng OC43
• Năm 2003 một chủng virus mới của họ này được tìm thấy gây
bệnh viêm phổi nặng, lây truyền mạnh và có tỷ lệ tử vong cao
ở người được gọi là coronavirus gây SARS (SARS–CoV:
severe acute respiratory syndrome-associated coronavirus).
CORONAVIRUS
• Genome của Coronavirus là ARN một sợi (+), chứa khoảng
30kb. Đầu 3’ được gắn đuôi poly A
• Các protein liên quan đến virion bao gồm:
• Protein S (S- surface) cấu tạo nên các gai peplome bề mặt
vỏ ngoài. Đây là kháng nguyên kích thích tạo kháng thể
trung hòa.
• Protein M (M- membrane) tạo màng trung gian nằm giữa
capsid và vỏ ngoài. Từ màng này mọc ra các peplome.
• Protein N gắn với genome tạo nucleocapsid. Protein N ít
thay đổi, trong khi protein S thường thay đổi, dẫn đến sự
thay đổi kháng nguyên của virus
CORONAVIRUS
• Họ Coronaviridae bao gồm hai chi là Coronavirus và
Torovirus.
• Trong đó chỉ có chi Coronavirus có khả năng gây bệnh cho
người.
• Các thành viên của Coronavirus bao gồm:
• Coronavirus gây bệnh cho người (human corona virus:
HCoV) bao gồm:
• Coronavirus gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp
(severve acute respiratory syndrome coronavirus), gọi tắt là
virus SARS-CoV và Coronavirus gây bệnh viêm ruột ở
người, gọi tắt là virus HECoV (human enteric coronavirus).
• Các Coronavirus khác gây bệnh cho động vật.
CORONAVIRUS
• Trên bề mặt của virus có các gai glycoprotein như hình vương
niệm (corona), các gai này giúp cho virus bám vào các
receptor của tế bào vật chủ và xâm nhập vào tế bào
• Hầu hết các virus corona chỉ gây nhiễm tế bào của loài túc chủ
tự nhiên của chúng,
• Riêng corona gây SARS (SARS-CoV) có thể nhiễm trùng
nhiều loại tế bào như tế bào thận khỉ vero, tế bào khối u đại
tràng ở người,
• Chúng gây hiệu ứng tế bào bệnh lý sau 2-4 ngày
CORONAVIRUS GÂY HỘI CHỨNG VIÊM
ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP (SEVERVE ACUTE
RESPIRATORY SYNDROME
CORONAVIRUS: SARS-COV)
BS. Carlo Urbani (người Italia), chuyên gia truyền nhiễm của Tổ
chức Y tế Thế giới được mời đến BV Việt - Pháp (Hà Nội), khám
cho bệnh nhân viêm phổi. BS. Carlo Ubani cũng đã ra đi mãi mãi vì
nhiễm SARS vào ngày 29/3/2003
BỆNH SARS
• Năm 2003 một chủng virus mới của họ Coronaviridae được
tìm thấy gây bệnh viêm phổi nặng, lây truyền mạnh và có tỷ lệ
tử vong cao ở người được gọi là Coronavirus gây SARS.
• virus gây bệnh SARS có thể tồn tại ngoài tế bào đến 24 giờ.
• Do đó nguồn lây không chỉ từ các giọt khí bắn ra khi ho hoặc
hắt hơi mà có thể lây qua dụng cụ y tế và đồ dùng hàng ngày
BỆNH SARS
• Giữa tháng 2 năm 2003, bệnh đường hô hấp cấp xảy ra tại
Quảng Đông, Trung Quốc, sau đó lan sang Hongkong rồi Việt
Nam.
• Một tháng sau, WHO lên tiếng báo động về bệnh SARS trên
toàn thế giới
• Chỉ trong một thời gian rất ngắn, bệnh đã lan truyền sang
nhiều nước châu Á, sau đó lan sang châu Âu và đổ bộ vào cả
Canada, Mỹ làm cho hàng ngàn người mắc bệnh và hàng trăm
người chết
• Đây là căn bệnh mà y học thế giới chưa từng biết đến
BỆNH SARS
• Tháng 2 năm 2003 bệnh viêm phổi do virus nặng (SARS) xuất
phát từ Quảng Đông, Trung quốc rồi nhanh chóng lan ra các
nước kế cận gồm Việt Nam, Hồng công, Singapour, Thái lan
Canada..
• Đến 24-25 tháng 3/2003 các nhà khoa học của Mỹ và Đức
công bố xác định được virus gây bệnh là một virus thuộc
coronavirus và gọi tên là virus corona gây bệnh SARS (SARS-
CoV).
• Vụ dịch lên đến đỉnh vào tháng 5 và chấm dứt vào đầu tháng
7/2003.
• Tổng số có 29 quốc gia bị ảnh hưởng với số người bị bệnh là
8422 với số người chết là 902
BỆNH SARS
• Tháng 2 năm 2003 bệnh viêm phổi do virus nặng (SARS) xuất
phát từ Quảng Đông, Trung quốc rồi nhanh chóng lan ra các
nước kế cận gồm Việt Nam, Hồng công, Singapour, Thái lan
Canada..
• Đến 24-25 tháng 3/2003 các nhà khoa học của Mỹ và Đức
công bố xác định được virus gây bệnh là một virus thuộc
coronavirus và gọi tên là virus corona gây bệnh SARS (SARS-
CoV).
BỆNH SARS
• Virus corona gây SARS và các corona người lây truyền bệnh
chủ yếu qua đường hô hấp từ các giọt chất tiết, ngoài ra còn có
thể truyền qua tiếp xúc trực tiếp, các dụng cụ khí dung, nội soi
phế quản
• Người bệnh virus thải ra trong phân kéo dài nhiều tuần lễ, có
thể là nguồn lây bệnh qua đường phân miệng
• Người ta tìm thấy các corona rất giống với SARS-CoV của
người ở đường hô hấp một số loài chồn, do vậy virus corona
gây SARS có thể là một virus động vật truyền cho người
BỆNH SARS
• Lây truyền: chủ yếu qua đường hô hấp
• Gây bệnh:
- Corona gây SARS gây nên bệnh viêm phổi nặng do virus ở
người và lây lan thành dịch.
- Bệnh có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 10 ngày,
- Triệu chứng sớm gồm sốt, đau cơ nhức đầu, triệu chứng hô
hấp bắt đầu xuất hiện từ 3-7 ngày với ho khan và khó thở.
Nhiều bệnh nhân biểu hiện thâm nhiễm phổi trên X quang và
suy hô hấp xảy ra nhanh chóng, phần lớn bệnh nhân cần phải
hô hấp hổ trợ.
- Tỷ lệ tử vong ước tính từ 14-15%, ở người lớn tuổi tử vong
đạt đến 50 %.
BỆNH SARS
• Tỷ lệ tử vong lúc đầu ước khoảng 3% nhưng sau đó đã cao tới
15%. WHO ước tính tỷ lệ ca chết (case fatality ratio) do SARS
trong khoảng từ 0% đến 50% tuỳ từng nhóm tuổi: bệnh nhân
dưới 24 tuổi là 1%, 25 đến 44 tuổi là 6%, 15% ở bệnh nhân từ
45 đến 64 tuổi và trên 50% ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên
• Nhóm các ca bệnh đầu tiên ở khách sạn và nhà tập thể tại
Hồng Kông cho thấy sự lây truyền của virus SARS là rất
nhanh.
• Tỷ lệ tấn công đã được thông báo lên tới 50%.
BỆNH SARS
• Virus này lây qua các giọt nhỏ (droplet) hoặc qua tiếp xúc trực
tiếp hay gián tiếp.
• Virus cũng được thải ra phân và nước tiểu.
• Nhân viên y tế, bác sỹ, y tá và nhân công làm việc trong bệnh
viện là những người hay bị nhiễm
• Việc kiểm soát bệnh dựa chủ yếu vào khả năng phát hiện
nhanh ca bệnh và xử lý đúng, bao gồm cách li các ca khả
nhiễm (probable case) và ca nghi ngờ (suspected case) đồng
thời quản lý chặt các đối tượng tiếp xúc
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 16/11/2002: Những ca SARS đầu tiên xuất hiện ở tỉnh Quảng
Đông, miền Nam Trung Quốc
• 14/2/2003: Một bản tin nhỏ trong tờ Báo cáo Dịch tễ hàng tuần
đưa ra con số 305 ca mắc và 5 ca tử vong do một hội chứng hô
hấp cấp chưa rõ nguyên nhân xảy ra vào khoảng thời gian từ
16/11 đến 9/2 tại tỉnh Quảng Đông, Trung. Căn bệnh này lây
cho các thành viên trong gia đình và cán bộ y tế. Bộ Y tế
Trung Quốc thông báo với WHO rằng bệnh dịch ở Quảng
Đông về lâm sàng là một viêm phổi không điển hình
• Bộ Y tế Trung Quốc báo cáo tác nhân gây ra dịch viêm phổi
không điển hình có lẽ là Chlamydia pneumoniae
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 21/2/2003: Một bác sỹ 65 tuổi từ Quảng Đông đã đến trú tại
tầng 9 của khách sạn Metropole ở Hồng Kông. Ông ta đã điều
trị cho các bệnh nhân viêm phổi không điển hình trước chuyến
đi này và khi đến Hồng Kông thì các triệu chứng đã xuất hiện.
Người này đã lây cho ít nhất là 12 khách trọ và khách thăm
viếng khác tại tầng 9 của khách sạn
• 28/2: Bác sỹ Carlo Urbani, một nhân viên của WHO tại Việt
Nam đã được thông báo về các ca viêm phổi không điển hình
này tại bệnh viện Việt Pháp và đã đến đó để điều tra. Ông cho
rằng có lẽ bệnh này là cúm gà và đã báo với Văn phòng WHO
khu vực Tây Thái Bình Dương
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 10/3: Mười tám nhân viên y tế ở một khoa của bệnh viện
Hoàng tử xứ Uên ở Hồng Kông báo cáo là họ bị ốm. Chỉ trong
vài giờ, hơn 50 nhân viên đã được xác định là bị sốt trong
vòng mấy ngày trước đó.
• Tám người có tổn thương viêm phổi trên X quang
• Hội chứng mới giờ đây được gọi là “Hội chứng hô hấp cấp
nặng” hay SARS.
• 12/3: Sau khi nhận được thông báo về những ca bệnh trong
nhân viên y tế ở các bệnh viện tại Hồng Kông và Hà Nội,
WHO đã đưa ra cảnh báo toàn cầu về các ca viêm phổi không
điển hình nặng.
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 15/3: Sau khi xuất hiện thêm các ca bệnh ở Singapo và
Canađa, WHO đã nâng mức cảnh báo toàn cầu về bệnh viêm
phổi bí hiểm này.
• 17/3: WHO kêu gọi 11 phòng thí nghiệm hàng đầu ở 9 quốc
gia tham gia vào mạng lưới đa trung tâm nhằm nghiên cứu căn
nguyên của SARS và tìm ra test chẩn đoán
• 24/3: Các nhà khoa học ở CDC và Hồng Kông thông báo đã
phân lập được một virus corona mới từ các bệnh nhân SARS.
• Chỉ trong vài ngày, gen polymerase của coronavirus này được
so sánh với các virus đã biết trước đây và các nhà khoa học đã
khẳng định đây là một virus mới gây bệnh ở người chưa từng
gặp
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 8-10/4: Ba nhóm nghiên cứu đã công bố các kết quả cho thấy
coronavirus mới có thể là căn nguyên của SARS (Peiris,
Drosten, Ksiazek).
• 12/4: Các nhà nghiên cứu Canada thông báo họ đã thành công
trong giải mã bộ gen của coronavirus gây dịch SARS trên toàn
cầu. Các nhà khoa học ở CDC đã khẳng định kết quả này. Bộ
gen của virus chứa 29 727 nucleotid phù hợp hoàn toàn với
RNA điển hình của các coronavirus đã biết
• 16/4: WHO công bố rằng một tác nhân mới, một thành viên
chưa từng gặp của họ coronavirus, chính là thủ phạm gây
SARS
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 20/4: Chính phủ Trung Quốc thừa nhận số ca mắc SARS thực
tế cao hơn nhiều lần so với báo cáo trước đó. Bắc Kinh lúc này
đã có 339 ca SARS và 402 ca nghi ngờ. Mười ngày trước đó,
Bộ trưởng Y tế Trương Văn Khang chỉ báo cáo có 22 ca SARS
ở Bắc Kinh
• 28/4: WHO công bố Việt Nam là quốc gia đầu tiên dập tắt
được dịch.
• 1/5: Bộ gen của virus SARS được giải mã hoàn thiện và công
bố trên tờ Science bởi 2 nhóm nghiên cứu (Marra, Rota).
• 7/5: WHO xét lại đánh giá ban đầu về tỷ lệ tử vong của SARS
(case fatality ratio). Tỷ lệ này được ước lượng lại là khoảng 0-
50% tuỳ từng nhóm tuổi bị bệnh, tỷ lệ chung là 14-15%.
CÂU CHUYÊN VỀ BỆNH SARS
• 5/7: WHO rút Đài Loan khỏi danh sách khu vực lưu hành.
WHO thông báo rằng chuỗi lây truyền SARS cuối cùng ở
người đã bị phá vỡ.
• Vụ dịch lên đến đỉnh vào tháng 5 và chấm dứt vào đầu tháng
7/2003.
• Tổng số có 29 quốc gia bị ảnh hưởng với số người bị bệnh là
8422 với số người chết là 902
BỆNH SARS
• Chẩn đoán:
Bệnh phẩm: chất tiết đường hô hấp, mủ, phân.
• Tuy nhiên chỉ có phòng thí nghiệm có mức an toàn sinh học
cao (mức 3) mới được phép nuôi cấy virus này
• Xét nghiệm:
• Virus được cấy vào tế bào
• Xác định genome nhờ RT-PCR
• Phương pháp ELISA xác định IgA, IgM và IgG có độ nhạy
thấp
• Phản ứng khuếch đại đẳng nhiệt qua trung gian vòng phiên
mã ngược, (RT- LAMP) (reverse transcriptase-loop-
mediated isothermal amplification)
BỆNH SARS
• Phòng bệnh và điều trị:
- Phát hiện sớm và cách ly bệnh nhân bị bệnh là biện pháp
hửu hiệu để phòng lây nhiễm cho người xung quanh
- Nhân viên y tế và người tiếp xúc với bệnh nhân cần phải đeo
khẩu trang, áo quần bảo vệ đúng quy định, xử lý tốt chất
thải người bệnh.
- Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh
- Hiện chưa có thuốc kháng virus SARS-CoV đặc hiệu, các
thuốc kháng virus được dùng điều trị nhiều virus khác nhau
- Thêm vào các biện pháp điều trị hổ trợ cần thiết khác gồm
corticosteroid, thở máy..
CORONAVIRUS GÂY HỘI CHỨNG VIÊM
ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP 2 (SEVERVE ACUTE
RESPIRATORY SYNDROME
CORONAVIRUS: SARS-COV-2)
TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ TỬ VONG
14/3/2021
địa điểm Số mắc Số tử vong Tỉ lệ tử vong
%
Toàn thế giới 120.033.710 2.658.861 7,0 → 3.8
Mỹ 32.842.389 586.152
Ấn Độ 17.313.163 195.123
- Vi rus vừa lan truyền vừa tiếp tục biến đổi gen tạo ra nhiều genotype mới
- Việt Nam phát hiện 6 chủng khác với virus ban đầu. Chủng phổ biến hiện nay
là D614G , B1.17. Đã phát hiện biến chủng Ấn độ trong đợt dịch mới
SINH BỆNH HỌC SARS-COV-2
• Xâm nhập vào đường hô hấp. Các protein S của nCoV gắn với thụ
thể ACE- 2 trên bề mặt tế bào biểu mô phế quản của người, giúp
chúng xâm nhập vào cơ thể vật chủ.
• Do thụ thể ACE-2 có mặt ở nhiều lọai tế bào như phế nang, thận,
ruột, tế bào gan và cả tương bào nên SARS –Cov2 còn có thể gây
tổn thương cho toàn cơ thể.
• Vai trò của cơn bão Cytokin và vấn đề suy giảm miễn dịch tức thời.
CÁC ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN SARS-COV-2
Bình làm
- Trực tiếp
ẩm
qua
- Máu, màng
dịch sinh Dây hút đờm Ống nội soi
NM
học - Gián tiếp
- Dịch tiết Bồn rửa
tay
qua bàn
hô hấp tay
Nhân viên Y tế
Xe tiêm
CÁC ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN SARS-COV-2
4- Sức đề kháng:
+ Ở giọt máu khô, nhiệt độ buồng sống từ:
2 ngày đến 1 tuần. Chết ở 56oC / 30phút.
+ Nhạy cảm với các hóa chất sát trùng
thông thường.
III. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH:
1- Đường lây truyền: sinh dục, truyền máu, nhau thai.
2- Cơ chế bệnh sinh:
GĐ 1: Xâm nhập vào đường máu
GĐ 2: Tấn công tế bào đích LT:
HIV -> L14 (qua CD4 gắn với GP120)
Phức hợp HIV + KT kháng GP gắn vào
màng tế bào qua thụ thể của đoạn Fc.
GĐ 3: Sinh sản trong tế bào
ARN virus -> ADN virus (tác động của reverse
transcriptase) gắn vào bộ gien của ký chủ ->
ARN tt -> các gien của tế bào ký chủ thành
các gien hoạt động của virus -> tổng hợp các
thành phần của virus
- Hậu quả: thiếu hụt Lympho T về số lượng,
giảm LT toàn phần và LT4 -> tỷ lệ T8/T4 < 1
-> thiếu hụt miễn dịch trầm trọng
-> H/C AIDS
- Tổn thương tế bào:
+ Tế bào chết
+ Hiện tượng hợp bào -> tế bào mất
chức năng
+ Hiện tượng ADCC
(antibody dependent cellular cytotoxicity)
+ Hiện tượng hoạt hóa bổ thể
+ Hiện tượng superantigen
3- Lâm sàng: Bệnh AIDS
Giai đoạn cấp tính
Giai đoạn ngủ yên
Giai đoạn cuối: bệnh AIDS
5- Dịch tể học:
+ Mức độ lây nhiễm giới hạn ở
người,
nhóm đối tượng có nguy cơ
cao.
+ Nguồn chứa: máu, dịch não tủy,
tinh dịch, dịch âm đạo
IV- CHẨN ĐOÁN VI SINH:
1- Bệnh phẩm: máu
2- Chẩn đoán:
+ Phân lập
+ Huyết thanh chẩn đoán: ELISA,
Western Blot, RIPA …
+ PCR