Professional Documents
Culture Documents
1
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về Nhà nước
2
1. Nguồn gốc và bản chất Nhà nước
3
1. Nguồn gốc và bản chất Nhà nước
1.2. Nguồn gốc ra đời nhà nước
4
1.2. Nguồn gốc ra đời nhà nước (tiếp theo)
– Thuyết bạo lực: Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc
chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc
đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ
thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
– Thuyết tâm lý: Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý
của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh,
giáo sĩ,…
– Thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản
phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con
người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền
nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ
được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ
mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước
mới.
6
1.2. Nguồn gốc ra đời nhà nước (tiếp theo)
Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên
trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Theo quan
điểm của CN Mac-Lênin, thì bản chất nhà nước có 02
thuộc tính:
- Bản chất giai cấp của nhà nước: Nhà nước chỉ sinh
ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà
nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc
bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và
duy trì trật tự xã hội.
9
1.3. Bản chất của nhà nước (tiếp theo)
Giai cấp địa chủ, hình thức nhà nước Bảo vệ lợi ích của phong
Nhà nước phong kiến phong kiến, phong kiến tập quyền và kiến chuyên chính với
quý tộc phân quyền nông nô
16
5. Hình thức nhà nước
Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là cộng hòa dân chủ
và cộng hòa quý tộc. Trong các nước cộng hòa dân chủ, quyền tham
gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) của nhà nước được
quy định về mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân dân lao
động (mặc dù trên thực tế, các giai cấp thống trị của các nhà nước bóc
lột thường đặt ra nhiều quy định nhằm hạn chế hoặc vô hiệu hóa quyền
này của nhân dân lao động). Trong các nước cộng hòa quý tộc, quyền
đó chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, do nhiều yếu tố khác nhau tác động,
các hình thức chính thể cũng có những đặc điểm khác biệt. Vì vậy, khi
nghiên cứu hình thức chính thể của một nhà nước nhất định cần phải
gắn bó với những điều kiện lịch sử cụ thể.
Tất cả các nước XHCN đều là nhà nước cộng hòa dân chủ được đặc
trưng bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc
thành lập các cơ quan đại diện của mình. 1
9
5.2 Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình
thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liêng
bang.
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có
hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ
trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính
bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường). Ví
dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp … là các nhà nước đơn
nhất. 20
5.2 Hình thức cấu trúc nhà nước (tiếp theo)
Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước
thành viên hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ
quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên
bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ
quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời
mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng. Ví dụ: Mỹ, Đức, Ấn
Độ, Malaixia … là các nước liên bang.
Cần phân biệt nhà nước liên bang với nhà nước liên minh.
Nhà nước liên minh là sự liên kết tạm thời của các nhà nước
với nhau nhằm thực hiện một số mục đích nhất định. Sau khi
đã đạt được các mục đích đó, nhà nước liên minh có thể giải
tán hoặc có thể phát triển thành nhà nước liên bang. Ví dụ:
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ từ 1776 đến 1787 là nhà nước liên 21
minh, sau đó trở thành nhà nước liên bang.
5.3 Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan
nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Trong lịch sử, từ khi nhà nước xuất hiện cho đến nay, các giai cấp thống trị
đã sử dụng nhiều phương pháp và “thủ đoạn” để thực hiện quyền lực nhà
nước. Những phương pháp và “thủ đoạn” đó trước hết xuất phát từ bản
chất của nhà nước đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tối của mỗi giai
đoạn trong mỗi nước cụ thể. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp “thủ đoạn”
khác nhau nhưng tựu chung chúng được phân thành hai loại chính
là: Phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ.
Những phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như những phương pháp dân chủ thật sự và dân chủ giả
hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp … Cần phân biệt chế độ dân chủ XHCN được đặc trung bằng việc sử
dụng các hình thức dân chủ thật sự, rộng rãi với chế độ dân chủ tư sản đặc
trưng bằng các phương pháp dân chủ hạn chế và hình thức.
22
5.3 Chế độ chính trị (tiếp theo)
Các phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có
nhiều loại, đáng chú ý nhất là khi những phương pháp này khi phát
triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo,
quân phiệt và phát xít.
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước luôn có liên quan
mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố này có tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành khái niệm hình thức nhà nước, phản ánh bản chất
và nội dung của nhà nước. Nhưng trong một số trường hợp, ba yếu
tố này có thể không phù hợp với nhau. Ví dụ: chế độ chính trị phát
xít, quân phiệt có thể có hình thức chính thể cộng hòa dân chủ.
Đây cũng là điều thường gặp trong các nhà nước bóc lột.
Trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa, ba yếu tố này phải phù hợp
với nhau, phản ánh đúng bản chất và nội dung của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
23
CÂU HỎI ÔN TẬP