Professional Documents
Culture Documents
CHUAN
CHUAN
VÀ GIA ĐÌNH
NHÓM 6
NỘI DUNG
01 KẾT HÔN VÀ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
04 LY HÔN
1. KẾT HÔN
HÔN NHÂN LÀ GÌ ?
Theo khoản 5 Điều 3
Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc
nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau
theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn
và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn
nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều
kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải
đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì
việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên
nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
1.2 Điều kiện đăng ký kết hôn
1 Yêu sách của cải trong kết hôn; ( kết hôn để được thừa kế)
Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương
3 mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi,
sinh sản vô tính
Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để
5 mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc
có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
4 Bạo lực gia đình
Vấnlực
Bạo đềgia
nhức nhối
đình hiện
vẫn cònnay
tồn tại
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:
7 Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
8 chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn
hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa
9 cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với
con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
Thủ tục làm giấy kết Thủ tục làm giấy kết
hôn không có yếu tố hôn có yếu tố nước
nước ngoài ngoài
Thủ tục làm giấy kết hôn không có yếu tố nước ngoài
Tính đến nay, 63 tỉnh, thành phố tại Việt Nam đã tích hợp thủ tục đăng ký kết hôn trên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia. Nên bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn online qua mạng
• Hậu quả của việc đăng ký kết hôn trái pháp luật
Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc đăng ký
kết hôn không đúng thẩm quyền như sau
• Trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyền thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp
luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn
trước.
• Chỉ cơ quan cấp Giấy chứng nhận kết hôn cấp trên mới có quyền thu hồi và hủy bỏ
Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền của cơ quan cấp dưới. Ví dụ, UBND cấp
tỉnh có thẩm quyền thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do UBND
cấp huyện cấp sai thẩm quyền, và UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai thẩm quyền.
3. KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÍ KẾT HÔN TRÁI
PHÁP LUẬT
3.1 Kết hôn trái pháp luật
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp
luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại
Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
3. KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÍ KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT
3.2 Các yếu tố dẫn đến kết hôn trái pháp luật
- Về kinh tế - xã hội
+ Nền kinh tế càng phát triển mặt trái nền kinh tế tác động đến lối sống tạo ra thay đổi về
quan niệm tình yêu và hôn nhân.
+ Hôn nhân đề cao vai trò trách nhiệm của người trong cuộc dần bị chuyển hóa thành các thỏa
thuận hợp đồng với mục đích kinh tế mà coi nhẹ mục đích xây dựng gia đình ( ví dụ: kết hôn giả
để được xuất ngoại, xklđ, nhập tịch nước ngoài,...)
- Về văn hóa truyền thống, ảnh hưởng của phong tục, tập quán lạc hậu
+ Còn tồn tại một số hủ tục nét văn hóa lạc hậu ( ví dụ: tảo hôn, hôn nhân cận huyết,...)
b. Trường hợp cả 2 bên kết hôn vẫn không đủ điều kiện kết hôn:
- Nếu cả hai bên kết hôn vẫn không đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014 tại thời điểm Tòa án giải quyết, Tòa án có thể hủy
việc kết hôn trái pháp luật.
- Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc công nhận quan hệ hôn
nhân, Tòa án sẽ bác yêu cầu và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
3.2 Xử lí kết hôn trái pháp luật
c. Trường hợp cả 2 bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn:
- Khi cả hai bên kết hôn đã có đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn
nhân và Gia đình 2014 tại thời điểm Tòa án giải quyết, Tòa án xử lý như sau:
- Nếu cả hai bên kết hôn yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân, Tòa
án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm họ đủ điều kiện kết
hôn.
- Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc một
bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc ly hôn và bên kia không có yêu
cầu, Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng
giữa các bên được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
2014.
3. KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÍ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
3.3 Ai có quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật
a. Người bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn:
- Người bị cưỡng ép kết hôn hoặc bị lừa dối kết hôn có quyền:
- Tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi việc kết hôn vi phạm điều kiện tự
nguyện quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
- Đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật.
b. Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Điều 10 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014:
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi việc kết
hôn vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bao gồm:
- Vợ, chồng của người đã có vợ, chồng và kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ,
hoặc người đại diện khác theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật.
- Cơ quan quản lý gia đình.
- Cơ quan quản lý trẻ em.
- Hội liên hiệp phụ nữ.
- Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý
trẻ em, hoặc Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
3.4 Hậu quả pháp lí của việc hủy kết hôn trái pháp luật:
- Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết
định có hiệu lực của tòa án.
- Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt
quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của tòa án có hai
hình thức: bản án hoặc quyết định
- Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Toà án giải quyết
ly hôn. Trong trường hợp vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nhà nước
khuyến khích hoà giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn.
4. LY HÔN
4.1 Các loại ly hôn
- Đơn phương ly hôn: là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng yêu
cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu
cầu ly hôn thì tòa án phải tiến hành hòa giải. Nếu Tòa án hòa giải đoàn
tụ không thành thì lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và mở
phiên tòa xét xử theo thủ tục chung
- Thuận tình ly hôn: là trường hợp mà cả hai vợ chồng cùng yêu cầu
chấm dứt hôn nhân và được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ
chồng.
4. LY HÔN
4.2 Thủ tục ly hôn