SO SÁNH CHẾ ĐỊNH HÔN NHÂN TRONG BỘ QUỐC TRIỀU HÌNH
LUẬT THỜI HẬU LÊ VỚI HOÀNG VIỆT LUẬT LỆ THỜI NGHUYỄN
I . Khái quát 1. Quốc triều hình luật “Quốc triều hình luật” là một trong những bộ luật quan trọng nhất của Việt Nam thời kì phong kiến đặc biệt trong giai đoạn đỉnh cao của phong kiến tập quyền. Do nhu cầu phát triển của chế độ Trung ương tập quyền, các hoạt động lập pháp của nhà Lê được đẩy mạnh nhằm xác lập sự thống trị của nhà Lê. Các vua đầu triều đã sớm có ý thức xây dựng những quy định, và luật lệ để quản lý các vấn đề trong nước: Lê Lợi đã huy động một số đại thần soạn luật lệ về kiện tụng, về phân chia ruộng đất, về hình phạt, ân xá, … Đến thời Lê Thái Tông đã xây dựng những nguyên tắc xử các vụ án kiện cáo, hối lộ và về những hành động giao thiệp với người nước ngoài. Đời Lê Nhân Tông đã ban hành 14 điều luật về quyền tư hữu ruộng đất. Và đỉnh cao của quá trình xây dựng hệ thống luật pháp của nhà Lê chính là việc ban hành “Quốc triều hình luật”. (còn gọi là “Bộ luật Hồng Đức” hoặc “Lê triều hình luật”) dưới triều Lê Thánh Tông năm 1483. Văn bản gốc của Bộ luật này hiện nay không còn. Bản “Quốc triều hình luật” được giữ lại cho đến ngày nay đã được các vua thời Lê mạt bổ sung ít nhiều, ban hành năm 1777. Quốc triều hình luật” là một bộ luật có tính chất tổng hợp, phạm vi điều chỉnh rất rộng và được xây dựng dưới dạng hình sự áp dụng chế tài hình luật. 2. Hoàng Việt luật lệ Bộ “Hoàng Việt luật lệ” được soạn thảo theo quy trình chặt chẽ dưới sự kiểm soát của Hoàng đế. Theo Đại Nam thực lục, năm 1811 Gia Long lệnh cho triều thần biên soạn bộ luật. Nguyễn Văn Thành được đặc cử làm Tổng tài cùng với Vũ Trinh và Trần Hựu chịu trách nhiệm trước nhà vua về xây dựng bộ luật. Năm 1812, Gia Long viết lời Tựa mở đầu bộ luật, trong đó khái lược về tư tưởng và thành tựu lập pháp, chỉ rõ yêu cầu cấp thiết của việc ban hành bộ luật đồng thời khẳng định ý nghĩa của phá pluật trong thực tiễn. Bộ luật được soạn xong và lần đầu tiên được khắc in tại Trung Quốc. Năm 1815, bộ luật được in thành sách ban hành trên phạm vi toàn quốc. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một bộ luật thống nhất từ Đàng Trong đến Đàng Ngoài được ban hành. Bộ luật Gia Long là văn bản pháp luật quan trọng nhất và cũng là di tích pháp lí lớn nhất của Nhà nước phong kiến Việt Nam thế kỉ XIX. Bộ luật Gia Long, tên gọi chính thức là “Hoàng Việt luật lệ”, ngoài ra, còn được gọi với tên khác như “Hoàng triều luật lệ”. So với các bộ luật trước đó, bộ luật này có sự nét đặc sắc riêng là tiến bộ và nhân đạo. Bên cạnh đó, các điều luật trừng phạt kẻ có tội, trong bộ luật này được phân định rõ ràng, hình phạt nghiêm minh, nhất là đối với quan lại nắm luật pháp. Luật Gia Long quy định rất ngặt và xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng nhận tiền của hối lộ, bắt dân phải nộp tiền… II. So Sánh 1. Điểm giống nhau Cả hai bộ luật đều thể hiện tư tưởng Nho giáo và đều có sự tiến bộ so với những bộ luật trước đo song cũng có những điểm hạn chế trong điều luật về chế định hôn nhân – gia đình.Trường hợp cấm kết hôn cả hai bộ luật đều có những điều cấm : Cấm kết hôn khi có tang cha , mẹ hoặc tang chồng : trong bộ luật “ Quốc triều hình luật “ quy định này nhằm đề cao đạo hiếu của con cái đối với cha mẹ, chữ “ tiết “ của vợ đối với chồng còn trong bộ “ Hoàng Việt luật lệ “ thì lại nêu rõ chế tài khi vi phạm điều luật là chủ hôn bị phạt 100 trưởng ( tang 27 tháng ), nếu tang ông bà, chú, bác, anh em mà cưới gả phạt 80 trượng ( tang 12 tháng ); Cấm kết hôn khi ông bà cha mẹ đang bị giam cầm, tù tội ( Điều 318 trong Quốc triều hình luật, trong Hoàng Việt luật lệ nếu con cháu tự ý phạt 80 trượng, nếu cưới gả thiếp phạt 60 trượng); Cấm nhà quyền thế ức hiếp để lấy con gái kẻ lương dân ( Hoàng Việt luật lệ điều 105, Quốc triều hình luật điều 338); Đàn bà, con gái có tội đang trốn tránh thì không được kết hôn ( Quốc triều hình luật điều 339, Hoàng Việt luật lệ điều 104 ); Cấm quan cưới phụ nữ bộ dân làm thê thiếp ( Hoàng Việt luật lệ điều 103, Điều 183 và Quốc triều hình luật điều 338); Cấm quan lại lấy con gái ở địa phương mà mình đương chức( Điều 316 Quốc triều hình luật).Qua tinh thần, nội dung của các điều khoản cho thấy hình thức và thủ tục kết hôn của 2 bộ luật cũng có nét tương đồng về lễ thành hôn ( lễ cưới ), cả 2 bộ luật đều không có quy định rõ ràng về nghi thức lễ cưới mà cho phép căn cứ vào lễ nghi truyền thống, phong tục tập quán. Trong các quy định về chấm dứt hôn nhân, 2 bộ luật cùng có quy định : hôn nhân chấm dứt do vợ hoặc chồng chết trước , hôn nhân đã vi phạm các quy định cấm kết hôn.Hậu quả sau khi li hôn của 2 bộ luật đều nhắc đến quy định : sau khi li hôn quan hệ thân nhân giữa vợ và chồng hoàn toàn chấm dứt, 2 bên đều có thể kết hôn với người khác mà không bị pháp luật ngăn cấm.Trong gia đình cả 2 bộ luật đều có nghĩa vụ của người vợ như sau: Nghĩa vụ phục vụ chồng , người phụ nữ có nghĩa vụ theo chồng, vâng lời chồng và tôn trọng mọi quyết định của chồng; Nghĩa vụ phải phục tùng chồng : Những hành vi bất phục tùng chồng như vợ đánh, mắng đều bị xử lý nặng; Nghĩa vụ chung thủy với chồng ; Nghĩa vụ để tang chồng : người vợ trong 3 năm và phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt. Quyền và nghĩa vụ của các con : Con cái có bổn phận làm tròn đạo hiếu: phải vâng lời dạy bảo,chăm sóc, phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;Nghĩa vụ không được thưa kiện, tố cáo hoặc vu cáo ông bà, cha mẹ ; Nghĩa vụ che giấu tội cho ông bà, cha mẹ; Nghĩa vụ để tang ông bà, cha mẹ. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ : Cha mẹ có quyền quyết định chỗ ở của con cái, có quyền và nghĩa vụ nuôi dạy con cái, quyền quyết định hôn nhân cho con cái 2. Điểm khác nhau 2.1. Trong hôn nhân Quốc triều hình luật thời Hoàng Việt luật lệ thời Hậu Lê Nguyễn Việc kết hôn phải có sự -Cưới gả dều do ông bà, đồng ý của 2 bên cha mẹ cha mẹ làm chủ hôn, nếu cha mẹ đã chết cả thì nếu không có ông bà, phải có sự đồng ý của bậc cha mẹ thì do những thân thuộc bề trên hoặc người thân thuộc khác trưởng thôn. làm chủ hôn, nếu vi Điều kiện kết hôn phạm chủ hôn phải chịu chế tài. -Cấm cha mẹ hứa hôn cho con cái khi đang còn là bào thai Độ tuổi Tuổi kết hôn để cho phong Không có quy định rõ tục tập quán điều chỉnh về độ tuổi kết hôn .Việc nam nữ kết hôn khi còn quá nhỏ sẽ bị cấm,hạn chế nạn tảo hôn , già trẻ tuổi không xứng nhau (Điều 94 lệ 2 ) -Cấm kết hôn giữa những -Cấm kết hôn trong họ người trong họ hàng thân hàng thân thuộc, bao thích( điều 319) quát rộng ngoài 5 bậc tang ( Điều 100-102) - Cấm anh lấy vợ góa của em, em lấy vợ góa của - Cấm kết hôn khi mất anh, trò lấy vợ góa của trật tự thê thiếp thầy (điều 324) - Cấm nô tì lấy dân tự - Cấm con của quan trấn do ( Điều 107 ) giữa biên ải kết hôn với - Cấm sư nam, đạo sĩ Trưởng hợp cấm kết hôn con của tù trưởng địa kết hôn ( Điều 106 ) phương (điều 334) - Cấm lừa dối trong hôn - Cấm các quan, thuộc lại nhân ( Điều 94,Điều và con cháu các quan kết 95 ) hôn với đàn bà con gái làm nghề hát xướng(điều - Cấm mệnh phụ phu 323) nhân cải giá ( điều 98 ) - Đính hôn:Hiệu lực về - Sau lễ đính hôn phải thời gian đính hôn nảy có “ Hôn thư” hoặc đã sinh từ khi nhà trai và nhà trao nhận Lễ nạp chưng gái đặt và nhận đồ sính lễ thì hôn nhân mới có giá cho tới trước khi tổ chức trị về pháp luật thành hôn ( lễ cưới). Tuy - Thời hạn tối đa giữa nhiên trong thời gian đính lễ đính hôn và lễ cưới là hôn nếu người con trai 5 năm hoặc người con gái bị ác tật,phạm tội hay phá sản - Sau lễ đính hôn thì thì bên kia có quyền từ hôn nhân mới có giá trị Hình thức và thủ tục kết hôn về pháp luật hôn - Không có thông tin quy định thời hạn tối đa giữa lễ đính hôn và lễ cưới - Kể từ khi đính hôn , cuộc hôn nhân đã có giá trị pháp lí nhưng chưa có giá trị thực tế, chỉ từ khi thành hôn cuộc hôn nhân mới có giá trị thực tế. -Nhóm trường hợp người -Trường hợp kết hôn bị vợ xin li hôn: chồng bỏ lừa dối, nhầm lẫn lửng vợ 5 tháng không đi -Do lỗi của người vợ:vợ lại, nếu đã có con thì một bỏ trốn khỏi nhà chồng, năm hoặc chồng mắng vợ mưu sát chồng, đánh nhiếc cha mẹ vợ một cách chồng thành thương tật, phi lí đánh chửi cha mẹ Chấm dứt hôn nhân - Buộc người chồng phải chồng hoặc thông gian bỏ vợ vì người vợ có lỗi chồng được quyền gả ( vợ phạm phải điều nghĩa bán vợ nhưng không tuyệt như thất xuất ) được gả bán cho gian phu -Do lỗi của người chồng -Do nghĩa tuyệt hoặc thuận tình -Hai bên vợ chồng tự viết -Việc li hôn đều trình ( hoặc nhờ người khác viết lên quan ti, không được ) giấy li hôn , hai bên cùng tự tiện, hai bên có thể kí , viết chữ giáp lai mỗi làm “tư ước” hoặc “văn người giữ một bản : chia thư” làm bằng tay ( không cần sự cho Thủ tục li hôn phép của các nhà chức trách ) -Vấn đề phân chia con cái -Con cái chủ yếu sống không được quy định với cha, luật không quy trong Bộ luật, có lẽ nhà định con cái sống với luật dành vấn đề này cho mẹ phong tục tập quán -Trường hợp vợ có lỗi thì người vợ mất mọi quyền về thân nhân và Hậu quả sau khi li hôn tài sản -Sau khi li hôn, nếu người phụ nữ phạm tới cha mẹ, họ hàng, anh em chồng cũ thì xử như người thường ( điều 300 ) 2.2. Gia đình Quốc triều hình luật Hoàng Việt luật lệ -Nghĩa vụ phải chung -Nghĩa vụ đồng cư: nếu sống một nơi và phải có vợ bỏ chồng mà trốn đi trách nhiệm với nhau : phạt 100 lượng(điều Người vợ phải có nghĩa vụ 108) về ở với chồng tại địa -Nghĩa vụ chung thủy: điểm do cha mẹ chồng và tiết hạnh chủ yếu quy chồng chọn, vì bất cứ lý định đối với người vợ, Nghĩa vụ của người vợ do gì nếu tự tiện bỏ nhà chồng có quyền gả bán chồng ra đi sẽ bị xử phạt vợ nếu vợ mắc tội thông nghiêm khắc gian - Người vợ có nghĩa vụ để ( điều 332 ) tang chồng, nếu vi phạm nghĩa vụ sẽ bị khép vào tội -Vợ có nghĩa vụ để tang thập ác chồng 3 năm và có quyền thủ tiết tòng phu, gia đình chồng và cha mẹ đẻ không được phép gả ( điều 284,289,290 ) -Nghĩa vụ phải chung -Người chồng có nghĩa sống ở một nơi và phải có vụ giáo dục, dạy bảo vợ trách nhiệm với nhau. về nghi lễ thờ cúng gia -Nghĩa vụ chung thủy : tiên và nguyên tắc thờ khoản đầu điều 401 quy cúng tại đền miếu định” gian dâm với vợ người khác thì xử tội lưu -Người chồng có nghĩa hay tội chết,với vợ lẽ vụ quản chế vợ trong người khác thì giảm một trường hợp mắc tạp bậc”.Theo điều 405, thông phạm không phải giam gian với vợ người thì xử cấm phạt 60 trượng, biếm 2 tư và bắt nộp tiền -Chồng không được bỏ -Luật pháp không quy vợ trong trường hợp “ Nghĩa vụ của người định nghĩa vụ chồng để Tam bất khứ “,không chồng tang vợ nên bỏ nếu vợ phạm -Người chồng phải có phải “ Thất xuất “ nghĩa vụ cưu mang, cấp dưỡng cho vợ con và không được ngược đãi vợ một cách dã man -Về phần chế định hôn -Không có quy định về nhân không có một điều tài sản riêng của vợ, khoản cụ thể nào quy định người vợ phụ thuộc vào về quyền sở hữu tài sản chồng và gia đình của vợ chồng nhưng qua chồng. Nếu chồng chết các điều luật (điều 374 , mà vợ là quan chức thì 375 ,376 ) ta có thể thấy được hưởng một phần Bộ luật thừa nhận 3 loại bổng lộc của chồng tài sản ruộng đất của vợ chồng cùng song song tồn Quan hệ tài sản giữa vợ tại: và chồng +Tài sản ruộng đất của vợ +Tài sản ruộng đất của chồng +Tài sản do 2 vợ chồng tạo dựng trong quá trình hôn nhân - Sự phân biệt về quyền lợi giữa người vợ và chồng không có khác biệt lắm , trừ 1 ngoại lệ là trong khi người vợ mất hết quyền hưởng hoa lợi từ tài sản riêng của người chồng đã chết nếu cải giá lấy chồng khác thì người chồng dù lấy vợ khác vẫn không mất quyền hưởng hoa lợi từ tài sản riêng của vợ đã chết ( các điều 374, 375 ) -Nghĩa vụ chịu thay ông bà cha mẹ tội roi,tội Quyền và nghĩa vụ của trượng các con -Quyền được giảm hình phạt theo quan phẩm của cha -Con cái phạm tội, cha mẹ -Trường hợp cha mẹ phải liên đới chịu trách đánh con nếu con nhiệm hình sự và bồi không què gãy hoặc Quyền và nghĩa vụ của thường thiệt hại không có tố cáo, thì luật cha mẹ pháp không can thiệp -Quyền từ con nếu con cái bất hiếu -Quan hệ nuôi con nuôi: -Con nuôi:con lập tự, về mặt hình thức việc con nghĩa tử và con nhận con nuôi phải làm nhặt được văn tự giữa cha mẹ nuôi + Con lập tự: Có quyền và cha mẹ đẻ và nghĩa vụ với cha mẹ + Con nuôi thông thường nuôi như cha mẹ đẻ, có quyền thừa kế tài sản, Quan hệ thân nhân giữa + Con nuôi để nối dõi tông và có nghĩa vụ thờ cúng cha mẹ và con nuôi đường tổ tiên của cha mẹ nuôi + người con nuôi có nghĩa +Con nghĩa tử: có vụ với cha mẹ nuôi như quyền được sống tại cha mẹ đẻ, tuy nhiên nếu nhà của cha mẹ nuôi, có con nuôi vi phạm nghĩa vụ thể được chia gia sản thì sẽ bị phạt nhẹ hơn so nhưng không được đưa với con đẻ về bản tông, không được kiện lên quan đòi chia riêng của cải, người trong họ hàng không được ép buộc con nuôi trở về bản tông để chiếm đoạt tài sản + Con nhặt được : không có nghĩa vụ phải mang họ của cha mẹ nuôi
Buổi Thứ Nhất Và Thứ Hai, Vấn Đề: Kết Hôn, - Hủy Kết Hôn Trái Pháp Luật - Giải Quyết Hậu Quả Việc Chung Sống Như Vợ Chồng I. Lý thuyết: Trả lời/ phân tích/ làm sáng tỏ các nội dung sau
Buổi Thứ Nhất Và Thứ Hai, Vấn Đề: Kết Hôn, - Hủy Kết Hôn Trái Pháp Luật - Giải Quyết Hậu Quả Việc Chung Sống Như Vợ Chồng I. Lý thuyết: Trả lời/ phân tích/ làm sáng tỏ các nội dung sau