You are on page 1of 11

Chế định hôn nhân trong Quốc triều hình

luật
Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………Trang 2

A_ Các điều luật quy định về hôn nhân…………………………..3

B_ Phân Tích………………………………………………………..4

I,Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân

II,Kết hôn

1. Điều kiện kết hôn

2. Hình thức và thủ tục kết hôn

3. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng

II,Chấm dứt hôn nhân

1. Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết trước

2. Ly hôns

C_ Nhận xét ……………………………………………………….7

I,Những điểm hạn chế

II,Những điểm tiến bộ

II,Nguyên nhân dẫn đến những điểm đặc sắc ,tiến bộ

Kết luận …………………………………………………………….10

Lời mở đầu
Bộ Quốc triều hình luật là bộ luật hình chính thống và quan trọng nhất của
triều đại Nhà Lê (1428-1788);là một thành tựu có giá trị đặc biệt trong trong
lịch sử pháp luật Việt Nam .Nó không chỉ là đỉnh cao so với những thành
tựu pháp luật trước đó mà còn đối với cả bộ luật được biên soạn vào thế kỉ
XIX : Hoàng Việt Luật lệ do Gia Long ban hành và cả những bộ luật của các
nước phong kiến cùng thời trên thế giới .Có thể nói rằng đặc sắc và nổi bật
nhất trong Bộ Quốc triều hình luật là chế định về hôn nhân và gia đình .Chế
định hôn nhân và gia đình trong Bộ Quốc triều hình luật là một đề tài rộng
lớn và đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước và ngoài nước chọn làm
đề tài nghiên cứu .

Trong khuôn khổ của một bài tập tuần ,với lượng kiến thức và khoảng thời
gian có hạn em chỉ xin đề cập đến một khía cạnh nhỏ của nó đó là vấn đề “
Chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật”.

Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn có được kiến thức đầy đủ,vững
vàng hơn về các quy định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật,để tìm ra
những điểm hạn chế cũng như những điểm tiến bộ,đặc sắc của chế định hôn
nhân trong Bộ Quốc triều hình luật từ đó làm sáng tỏ nguyên nhân có được
những điểm tiến bộ , đặc sắc như vậy ,góp phần hoàn thiện pháp luật Việt
Nam

Bài tập này là sự tìm tòi ,nghiên cứu ,là sự cố gắng của em trong suốt thời
gian vừa qua ,nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn còn có
nhiều sai sót .Vì vậy ,em rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp xác
thực của các thầy cô

Em xin chân thành cảm ơn !

A_Các điều luật quy định về hôn nhân:


Điều 2: (tội thứ 7 trong thập ác) Bất hiếu là…có tang cha mẹ mà lấy vợ ,lấy
chồng …

Điều 314 : Người kết hôn mà không đủ sính lễ đến nhà cha mẹ người con
gái ( Nếu cha mẹ chết cả ,thì đem đến nhà trưởng họ hay nhà người làng để
xin ) ,mà thành hôn với nhau một cách cẩu thả thì phải biếm một tư và theo
lệ sang hèn ,bắt phải nộp tiền tạ cho cha mẹ ( nếu cha mẹ chết cả thì nộp cho
trưởng họ hoặc trưởng làng ),người con gái phải phạt 50 roi
Điều 315 : Gả con gái đã nhận đồ sính lễ ( như tiền ,lụa ,vàng ,bạc ,lợn ,
rượu ) mà thôi không gả nữa thì bị phạt 80 trượng .Nếu đem gả cho người
khác mà đã thành hôn rồi thì sẽ bị xử tội đồ làm khao đinh .Người lấy sau
biết thế mà vẫn lấy thì bị xử tội đồ ,không biết thì không có tội .Còn người
con gái thì phải gả cho người hỏi trước ,nếu người hỏi trước không lấy nữa
thì phải bồi thường gấp hai ; người con gái được gả cho người hỏi sau .Nhà
trai đã có đồ sính lễ rồi mà không lấy nữa thì phải phạt 80 trượng và mất đồ
sính lễ .

Điều 316 : Các quan ty ở trấn ngoài mà lấy đàn bà con gái ở trong hạt mình
thì xử phạt 70 trượng ,biếm ba tư và bãi chức

Điều 317 : Người nào đang có tang cha mẹ hoặc tang chồng mà lại lấy
chồng hoặc cưới vợ thì bị xử tội đồ ,người nkhacs biết mà vẫn kết hôn thì xử
biếm ba tư và đôi vợ chồng mới cưới phải chia lìa

Điều 318 : Trong khi ông bà cha mẹ đang bị xử tù tội mà lấy vợ lấy chồng
thì đều xử biếm ba tư và đôi vợ chồng phải li dị .Nếu ông bà cha mẹ cho
phép thì chỉ được làm lễ thành hôn mà không được bày ra cỗ bàn ăn
uống ,trái luật thì xử biếm một tư

Điều 319 : Người vô lại lấy cô dì,chị em gái ,kế nữ ( con gái riêng của
vợ) ,lấy người thân thích đều phỏn theo luật gian dâm mà trị tội

Theo “Thiên nam dư hạ tập “ ,chương điều lệ , có điều “Lệ giá thú phi loại”
nói rằng : Cùng họ trong vòng 5 bậc tang phục và cùng họ mà đã xa không
có tang phục ,là đồng tính ,cùng là con cô con cậu , đôi con gì ,con thấp
không ngang , đều cấm ,nếu là cháu cậu cháu cô thì không cấm ,kẻ vô loại
lấy cô,gì ,chị em gái ,kế nữ ,cùng người thân thích đều xử theo tội gian dâm

Điều 320: Tang chồng đã hết mà người vợ muốn thủ tiết ,nếu ai không phải
là ông bà cha mẹ mà ép gả cho người khác thì xử biếm ba tư và bắt phải li dị
,người đàn bà phải trả về nhà chồng cũ ;người đàn ông lấy người đàn bà ấy
thì không phải tội

Điều 321 :Vợ cả ,vợ lẽ tự tiện bỏ nhà chồng đi ,thì xử tội đồ làm xuy thất
tỳ , đi rồi lấy chồng khác thì phải xử tội đồ làm thung thất tỳ ,người và gia
sản phải trả về nhà chồng cũ .Người biết mà cứ lấy làm vợ thì bị xử tội
đồ ,không biết không có tội
Điều 322 : Con gái hứa gả chồng mà chưa thành hôn ,nếu người con trai bị
ác tật hay phạm tội hoặc phá tán gia sản thì cho phép ngưòi con gái được
kêu quan mà trả đồ lễ .Nếu người con gái bị ác tật hay phạm tội thì không
phải trả đồ lễ ,trái luật thì xử phạt 80 trượng

Điều 323 :Các quan và thuộc hạ lấy đàn bà con gái hát xướng làm vợ cả ,vợ
lẽ , đều xử phạt 70 trượng ,biếm ba tư ,con cháu các quan viên mà lấy những
người phụ nữ nói trên thì xử phạt 60 trượng và đều phải li dị

Điều 324 : Là anh,là em ,là học trò mà lấy vợ của em ,của anh ,của thầy đã
chết , đều xử tội lưu ,người đàn bà bị xử giảm một bậc ; đều phải li dị

Điều 333 : đã gả con gái rồi ,sau vì thấy người chồng nghèo khó mà bắt con
gái về thì xử phạt 60 trượng ,biếm hai tư ,con gái phải bắt trở về nhà
chồng .Nếu con rể lấy chuyện phi lí mà mắng nhiếc cha mẹ vợ , đem việc
thưa quan sẽ cho li dị

Điều 334 : Các quan ty mà cùng với những người tù trưởng ở nơi biên trấn
kết làm thông gia thì phải tội đồ hay lưu và phải li dị ,nếu lấy trước rồi thì xử
đoán khác

Điều 338 : Những nhà quyền thế mà ức hiếp để lấy con gái kẻ lương dân thì
xử phạt ,biếm hay đồ

Điều 339 : Những người mối lái đem đàn bà con gái có tội đương trốn
tránh ,làm mối cho người ta làm vợ cả ,vợ lẽ thì xử tội nhẹ hơn tội của chính
người đàn bà ấy một bậc ,người không biết thì không phải tội

B_ Phân tích
Từ những điều luật quy định về hôn nhân ở trên ,có thể rút ra những nội
dung chính về chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật như sau :

I,Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân :


Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân của bộ luật là :hôn nhân
không tự do, đa thê và xác lập chế độ gia đình gia trưởng.

1.nguyên tắc hôn nhân không tự do :Hôn nhân hầu hết xuất phát từ quyền
lợi của gia đình và dòng họ với mục đích duy trì sự giao kết giữa các dòng
họ ;thờ phụng tổ tiên và kế truyền dòng dõi tông tộc .Nội dung của nguyên
tắc hôn nhân không tự do là vấn đề hôn nhân được đặt dưới sự xem xét của
người gia trưởng ,loại trừ sự tự do cá nhân của hai bên tham gia hôn
nhân .Việc ly hôn bị coi là bắt buộc khi quyền lợi của gia đình ,dòng họ bị
đe dọa (thất xuất:không có con , ác tật ,ghen tuông,lắm lời ,dâm đãng ,trôm
cắp ,không kính cha mẹ hoặc tam bất khứ : đã để tang nhà chồng ba
năm ,khi lấy nhau nghèo mà sau giàu ,khi lấy nhau có bà con mà nay bỏ thì
không có bà con để trở về )

2,Nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ và chồng :Các quy định trong bộ Quốc
triều hình luật đề cao uy quyền tuyệt đối của người chồng và thừa nhận vị trí
lệ thuộc của người vợ

3, Đề cao quyền của cha mẹ ,chồng ,vợ cả : Khuôn mẫu lí tưởng của trật tự
gia đình là sự phục tùng tuyệt đối của người dưới với người trên

II,Kết hôn
1, Điều kiện kết hôn :Trong quan hệ kết hôn ,luật quy định các điều kiện để
có thể kết hôn là : có sự đồng ý của cha mẹ (Điều 314) và không vi phạm
các trường hợp cấm kết hôn như : Không được kết hôn giữa những người họ
hàng thân thích (Điều 319);Cấm kết hôn khi đang có tang cha mẹ hay tang
chồng (Điều 317);Cấm kết hôn khi ông ,bà,cha,mẹ đang bị giam cầm ,tù tội
(Điều 318);một số trường hợp khi cuộc kết hôn đó có thể gây ảnh hưởng đến
vương quyền ,trật tự đẳng cấp xã hội ,xâm phạm những nguyên tắc đạo đức
chủ yếu và trật tự xã hội (Điều 324,316,323,334,338,339)

Tuy nhiên Bộ Quốc triều hình luật không quy định tuổi kết hôn ,mặc dù
trong Thiên Nam dư hạ tập (phần Lệ Hồng Đức hôn giá )có viết : “Con trai
18 tuổi,con gái 16 tuổi mới có thể thành hôn”

2,Hình thức và thủ tục kết hôn : Được quy định tại các điều 314, 315,
322 .Hình thức và thủ tục kết hôn có hai giai đoạn là đính hôn và thành
hôn .Các quy định trong bộ luật cho thấy cuộc hôn nhân chỉ có giá trị pháp lí
từ sau lễ đính hôn .Ví dụ điều 315 quy định : “Gả con gái đã nhận đồ sính lễ
mà lại thôi không gả nữa thì phải phạt 80 trượng …còn người con gái phải
gả cho người hỏi trước” .Tuy nhiên ,nếu trong thời gian từ lễ đính hôn đến
khi thành hôn mà một trong hai bên bị ác tật hay phạm tội thì bên kia có
quyền từ hôn .
Cuộc hôn nhân có giá trị thực tế sau lễ thành hôn .Bộ Quốc triều hình luật
không quy định thủ tục thành hôn ,có lẽ do nhà làm luật dành vấn đề này cho
phong tục tập quán ,hoặc do thủ tục thành hôn cũng đã được quy định tỉ mỉ
trong Lệ Hồng Đức hôn giá

Với việc quy định kết hôn phải qua đính hôn rồi đến thành hôn mà không
cần phải lập văn tự hôn thú ,nhà làm luật triều Lê đã rất chú trọng đến phong
tục tập quán của người Việt

3,Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng sau khi kết hôn :Vợ và chồng có
nghĩa vụ chung sống với nhau tại một nơi và phải thực hiện đày đủ quan hệ
vợ chồng .Hành vi “ bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại”của người chồng là vi
phạm nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ quan hệ vợ chồng ,vì vậy người chồng
bị “mất vợ”(nếu đã có con thì hạn 1 năm ) ;người vợ có nghĩa vụ chung thuỷ
với chồng ,nghĩa vụ để tang chồng và có quyền được giảm hình phạt theo
quan phẩm của chồng

4,Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng : Quốc triều hình luật,phần chế định
hôn nhân không có một điều khoản cụ thể nào quy định quyền sở hữu tài sản
của vợ chồng nhưng qua các điều 374,375,376 và một số điều luật khác ta có
thể thấy Bộ luật thừa nhận 3 loại tài sản ruộng đất của vợ chồng cùng song
song tồn tại :

_Tài sản ruộng đất của vợ

_Tài sản ruộng đất của chồng

_Tài sản ruộng đất của vợ chồng cùng tạo nên trong thời kỳ hôn nhân

Đồng thời với việc quy định về quyền sở hữu ruộng đất như trên ,Bộ Quốc
triều hình luật còn quy định quyền thừa kế tài sản ruộng đất giữa vợ và
chồng .Khi người vợ hoặc người chồng chết,người còn sống vẫn được giữ
nguyên quyền sở hữu cá nhân đối với tài sản ruộng đất của riêng mình .Còn
tài sản ruộng đất của hai vợ chông cùng làm nên trong thời kỳ hôn nhân
được chia làm 2 phần bằng nhau,vợ và chồng mỗi người một phần.Phần của
người chết được chia cho những người thừa kế cùng với tài sản ruộng đất
riêng của người chết .Vấn đề tài sản giữa vợ và chồng sau khi ly hôn không
được Bộ Quốc triều hình luật quy định một cách rõ ràng

III,Chấm dứt hôn nhân


Bộ Quốc triều hình luật quy định hôn nhân chấm dứt khi một trong hai
trường hợp :do một bên vợ hoặc chồng chết trước ,do ly hôn .

1,Hôn nhân chấm dứt do vợ hoặc chồng chết trước :Hậu quả pháp lí:
_Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt .Cần lưu ý là quan hệ hôn
nhân chỉ thực sự chấm dứt ngay nếu người chết là vợ ,còn nếu người chết là
chồng thì nó chỉ chấm dứt sau khi mãn tang.Quy định này được đặt ra một
cách gián tiếp trong các điều 2 và điều 320 . Đây là quy định nhằm mục đích
đề cao “tiết hạnh” của người phụ nữ ,phù hợp với đạo đức phong kiến và tư
tưởng Nho giáo

_Quan hệ tài sản :giải quyết theo tinh thần nhân ái ,có tính đến quyền lợi
của cá nhân , đặc biệt là người goá phụ .Tài sản chủ yếu là điền sản .

2,Ly hôn: Về trường hợp ly hôn ,có ba nhóm sau :

* Nhóm buộc phải li hôn do đã vi phạm các quy định cấm kết hôn (Điều
317,318,323,324,334)

*Nhóm ly hôn do lỗi của người vợ : Điều 310 quy định người chồng phải ly
hôn khi người vợ phạm phải điều nghĩa tuyệt (đoạn tuyệt hết ân nghĩa vợ
chồng ) như thất xuất .Theo tinh thần của điều luật này ,người chồng buộc
phải bỏ vợ dù vợ ,chồng có muốn hay không .Như vậy với điều luật này
cũng như chế tài thất xuất ,các nhà làm luật nhằm đặt quyền lợi ,danh dự của
đại gia đình lên trên hết ,trên quan hệ hôn nhân

*Nhóm ly hôn do lỗi của người chồng :Các điều 308,333 quy định người vợ
có quyền trình quan xin li hôn khi : Chồng bỏ lửng vợ 5 tháng không đi
lại ,nếu có con thì 1 năm ( có quan xã làm chứng và trừ trường hợp người
chồng có việc phải đi xa ) hoặc chồng mắng nhiếc cha mẹ vợ một cách phi lí

Thủ tục ly hôn : Hai bên vợ chồng tự viết (hoặc nhờ người khác viết)giấy ly
hôn ;hai bên cùng kí ;viết chữ giáp lai ;mỗi người giữ một bản ;chia tay
(không cần sự cho phép của nhà chức trách )

Hậu quả pháp lí :_Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt

_Con cái và tài sản sau khi li hôn không được quy định cụ thể

C_ Nhận xét
I,Những điểm hạn chế :
Giống như các bộ luật phong kiến khác,các quy định về hôn nhân trong Bộ
Quốc triều hình luật thể hiện rõ bản chất giai cấp của nó.Mục tiêu hàng đầu
của nó là để bảo vệ vương quyền địa vị và quyền lợi của giai cấp phong
kiến,củng cố trật tự xã hội và gia đình gia trưởng phong kiến .Nó là sự pháp
điển hoá tư tưởng chính trị và đạo đức Nho giáo .

So với luật pháp hiện đại ,luật pháp phong kiến Việt Nam vẫn chưa phân ra
rõ ràng các ngành Luật dân sự,Luật hình sự ,Luật kinh tế…tất cả các vi
phạm trong xã hội đều bị xem là tội phạm , đều phải chịu hình phạt và được
xếp vào Hình luật .Chính vì vậy chế định hôn nhân cũng không được xem là
dân luật mà được xếp vào hình luật và phải chịu những hình phạt nặng nề
như đồ ,biếm …

II,Những điểm tiến bộ


Tuyvậy không thể phủ nhận các đặc điểm đặc sắc và tiến bộ của nó như :

1,Các chế định về hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật thể hiện tính
dân chủ sâu sắc,thể hiện quyền bình đẳng giữa người vợ và người chồng ,
tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ .

So với Bộ Hoàng Việt Luật Lệ (năm 1811) ra đời sau hàng thế kỉ ,có thể thấy
Bộ Quốc triều hình luật chưa có tính khái quat hoá cao và phân ngành chưa
rõ như Hoàng Việt luật lệ .Tuy nhiên,sự bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ
trong Quốc triều hình luật lại tốt hơn.Như giáo sư Vũ Văn Mẫu đã viết “
Bao nhiêu sự tân kỳ mới lạ trong Bộ luật triều Lê đã không còn lưu lại một
chút dấu tích nào trong Luật nhà Nguyễn .Không còn những điều khoản liên
quan đến …chế độ tài sản của vợ chồng”

Bộ Quốc triều hình luật tiếp thu nhiều thành tựu lập pháp của Trung
Hoa ,chịu ảnh hưởng của cả luật pháp Nhà Đường và Nhà Minh .Tuy
vậy,các quy định về hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật vẫn có sự tiến
bộ hơn.So sánh với Luật phong kiến Trung Quốc và các nước Đông Á khác
ta thấy rằng :

*,Về nhân thân : Quốc triều hình luật quy định rằng : Người con gái có
quyền trả lại sính lễ khi biết người con trai sắp cưới bị ác tật hoặc tù tội
(điều 322) ,Người vợ có quyền ly dị nếu người chồng lăng mạ ,mắng nhiếc
cha mẹ vợ (điều 333) . Đặc biệt ,Bộ luật còn quy định nếu người chồng bỏ
bê vợ mình vì bất cứ lí do gì ( trừ khi thi hành công vụ )mà kéo dài tới 5
tháng hoặc 1 năm (nếu đã có con),thì người vợ có thể kiện chồng . Những
quy định này không có trong Luật phong kiến Trung Quốc , các nước Đông
Á ,cũng như các văn bản cổ Luật trước hay sau triều Lê .

Ngay cả khi Luật bắt buộc người chồng phải bỏ vợ ngoài ý muốn chủ quan ,
điều 310 quy định “vợ ,nàng dâu phạm điều “thất xuất” mà người chồng ẩn
nhẫn không bỏ thì phải tội biếm…” .Tuy nhiên ,sẽ không thể ly hôn nếu như
khi phạm điều “thất xuất” người vợ đang ở trong ba trường hợp “tam bất
khứ”.

*,Về tài sản : Theo Điều 78 của Đại Thanh Luật Lệ ,khi người phụ nữ đi lấy
chồng thì tất cả tài sản mình tự tạo lập hay nhận của cha mẹ ruột mình , đều
phải sáp nhập vào gia sản của nhà chồng .Nếu ly dị hay cải giá ,người phụ
nữ phải rời nhà chồng với hai bàn tay trắng ,không lấy được các tài sản riêng
của mình .Trái lại ,Quốc triều hình luật cho phép người phụ nữ có chồng tiếp
tục làm chủ tài sản riêng của mình .Khi ly dị hay cải giá ,người phụ nữ có
quyền lấy lại các tài sản riêng của mình

So sánh với Luật Phương Tây cũng thấy được điểm tiến bộ của Bộ Quốc
triều hình luật khi tôn trọng và bảo vệ cho địa vị và quyền lợi của người phụ
nữ

Về tài sản : Trong khi Quốc triều hình luật cho phép vợ và chồng hoàn toàn
bình đẳng về hôn sản thì tại Mỹ ,mãi tới năm 1890,nhiều tiểu bang mới sửa
đổi và còn áp dụng học lý Femme Couverte của Thông luật ,theo đó người
vợ là vật sở hữu của chồng và không có quyền pháp lí đối với lợi tức do
chính bà kiếm ra cũng như đối với con cái và tài sản của bà ,trừ khi hai vợ
chồng kí hôn khế trước, đặt tài sản của họ dưới chế độ giám hộ (trust)

Như vậy , ở thế kỉ 15 ,Bộ Quốc triều hình luật của Việt Nam đã thừa nhận
người phụ nữ có quyền tư hữu tài sản ngang hàng với người chồng thì mãi
đến thế kỉ 18 ở Châu Âu và thế kỉ 20 ở Mỹ quyền này mới được đề cập tới

Một điểm tiến bộ đáng chú ý trong chế định hôn nhân của Quốc triều hình
luật mà hầu như các bộ Luật khác trên thế giới đều không có được đó là
trong Bộ Quốc triều hình luật ,hình phạt cho người phụ nữ phạm tội thường
nhẹ hơn người đàn ông
2, Các điều luật quy định về vấn đề hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình
luật ở một mức độ nhất định đã bảo vệ và quan tâm đến đời sống dân
thường , đặc biệt là những người nghèo khổ .

Không ít các điều luật trừng phạt nghiêm khắc những người quyền quý,lợi
dụng chức quyền ức hiếp ,nhũng nhiễu dân đinh .Chẳng hạn như điều 338
quy định : “Những nhà quyền thế mà ức hiếp để lấy con gái kẻ lương dân thì
xử phạt ,biếm hay đồ” …Những quy định như thế này góp phần làm cho đời
sống nhân dân được ổn định , trật tự xã hội được duy trì bền vững

3, Chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật thể hiện tính dân tộc
sâu sắc,mang đậm nét phong tục tập quán cũng như những nét tinh hoa
Việt

Các quy định về hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật rất phù hợp với
hoàn cảnh , điều kiện kinh tế xã hội cũng như phong tục tập quán của người
Việt lúc bấy giờ. Chẳng hạn như trong các điều 314,315,322,quy định về
hình thức kết hôn phải thông qua đính hôn rồi đến thành hôn mà không cần
phải lập văn tự hôn thú ,cho thấy rằng các nhà làm luật triều Lê đã rất chú
trọng đến phong tục tập quán của người Việt

4,Hình thức thể hiện của các chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều
hình luật rất tiến bộ ,các hình thức và thủ tục kết hôn cũng như chấm dứt
hôn nhân được quy định rõ ràng cụ thể ,nhanh gọn và tinh tế .Chẳng hạn
như thủ tục ly hôn rất đơn giản là hai bên vợ chồng viết giấy ,viết giáp lai và
cùng kí sau đó mỗi bên giữ một tờ (Việc ly hôn được sự đồng ý của hai bên
và được chứng nhận bằng văn bản )

III,Nguyên nhân dẫn đến những điểm đặc sắc ,tiến bộ


trong chế định hôn nhân của Bộ Quốc triều hình luật
Trước hết là do bộ Luật này là sản phẩm lập pháp của triều Lê mà chủ
yếu thuộc thời Lê sơ. Đây là thời kỳ chế độ phong kiến Đại Việt phát triển
rực rỡ nhất ,trong đó nhà nước không chỉ bảo vệ địa vi thống trị và quyền lợi
của giai cấp phong kiến mà còn đại diện cho lợi ích của cộng đồng dân tộc
và nhân dân .Nguồn gốc bình dân và sự ý thức về sức mạnh của nhân dân
trong cuộc chiến tranh giải phóng đã đưa tập đoàn phong kiến Lê sơ lên địa
vị thống trị là một yếu tố cơ bản quyết định tính nhân dân và tính dân tộc sâu
sắc của Bộ Quốc triều hình luật nói chung cũng như chế định vè hôn nhân
nói riêng
Hai là ,do nhà làm luật triều Lê có trình độ kĩ thuật làm luật cao ,có sự
nhìn nhận đúng về đặc điểm của xã hội Đại Việt và phong tục tập quán của
người Việt thời bấy giờ , đồng thời có được một ý niệm rằng luật pháp của
nhà nước chỉ có hiệu lực và hiệu quả thực tế khi nó phù hợp với xã hội và
con người nước Việt .Bởi vậy chế định về hôn nhân trong bộ Quốc triều
hình luật được xây dựng với nhiều nét đặc sắc riêng của luật pháp Đại Việt

Kết Luận
Những phân tích ở trên đã chứng minh rằng Quốc triều hình luật nói chung
cũng như chế định hôn nhân của bộ luật này nói riêng là một tinh hoa mà
ông cha ta đã để lại .

Do ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo về trật tự gia đình gia trưởng và do bị
chi phối bởi bản chất giai cấp nên Chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều
hình luật còn có những hạn chế nhất định ,nhưng không thể vì thế mà phủ
nhận những điểm đặc sắc và tiến bộ của Bộ luật này .Việc tìm ra những
điểm hạn chế ,những điểm tiến bộ cũng như làm sang tỏ nguyên nhân dẫn
đến những điểm tiến bộ của chể định Hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình
luật, ở một mức độ nào đó sẽ góp phần làm hoàn thiện hơn luật pháp Việt
Nam hiện đại

Danh mục tài liệu tham khảo

1.Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam_Trường Đại học Luật
Hà Nội

2.Bách Khoa tri thức phổ thông

3.Quốc Triều Hình Luật -Ban A314 Viện Hán Nôm Hà Nội

4.Almanach-Những nền văn minh thế giới

5.Phần mềm Libol -Trường Đại học Luật Hà Nội

You might also like